Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Bảng tra cứu thuật ngữ địa lý 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.16 KB, 70 trang )

BẢNG TRA CỨU THUẬT NGỮ ĐỊA LÝ 7

DÙNG TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG

- 2010 -
THUẬT NGỮ ĐỊA LÍ
A

ANGLÔ- XĂCXÔNG : (Anglo xaxons) tên chung chỉ các bộ tộc Giecmanh trước kia sinh sống ở phía
Bắc đế quốc La Mã (vào thế kỉ 6) đã xâm nhập đảo Anh (Grit Britên) và trở thành tổ tiên của người
Anh hiện nay.
ANH ĐIÊNG : (Indien) tên chỉ người dân sinh sống trên lãnh thổ Ân Độ. Từ cuối thế kỉ 15, thuật ngữ
Anhđiêng còn chỉ người dân bản địa ở châu Mĩ. Khi C. Côlômbô đặt chân lên các quần đảo Trung
Mĩ, chính vì ông tưởng là đất Ân Độ, nên đã gọi người dân bản xứ là Anh điêng. Tên đó tồn tại
đến ngày nay. Người Anh điêng châu Mĩ vốn có da màu vàng xẫm, nhưng người châu Âu lại nhầm
tướng là màu đỏ xẫm, nên cũng gọi là người da đỏ.
APACTHAI : (Apartheid) chủ nghĩa phân biệt chủng tộc một cách triệt để ở Nam Phi. Theo chủ nghĩa
này thì người da màu không thể bình đẳng được với người da trắng ở bất cứ đâu và trong bất cứ
lĩnh vực hoạt động nào (chính trị, kinh tế, văn hoá )
ARIAN : (Aryen) tên những bộ tộc người da trắng đã xâm nhập miền Bắc Ân Độ vào thời Cổ Đại. Có
lẽ họ là dân cư gốc ở vùng bờ biển phía đông Địa Trung Hải, gần gũi với tổ tiên những người sống
ở vùng núi Anpơ. Ngôn ngữ thuộc nhóm Ân-Âu. Sau nay,đôi khi thuật ngữ Arian cũng được dùng
một cách không có cơ sở đẻ chỉ các bộ tộc người da trắng nói chung và tổ tiên của những người da
trắng ở Bắc Âu nói riêng.
Từ Arian có nghĩa là "người cao quý", vì vậy phát xít Đức trước đây đã dựa vào ý nghĩa này để
tự coi là dân tộc thượng đẳng và biện hộ cho hành động tàn sát các dân tộc khác mà họ cho là hạ
đẳng.
ATLAT : tên chung chỉ các tập bản đồ địa lí, lịch sử, thiên văn vv vì trên bìa của những tập bản đồ
xuất bản lần đầu tiên có vẽ tượng thần Atlat vác quả địa cầu trên vai (Trong thần thoại Hi Lạp,
Atlat là con của thần Titang Đapê và là anh em ruột với thần Prômêtê, người đã đem ngọn lửa cho
loài người. Do thần Atlat chống lại Dơt, vị thần chúa tể thế giới, nên đã bị trừng trị phải giơ vai


gánh đỡ cả bầu trời). Tất cả các tập bản đồ in sau này, tuy bìa không vẽ tượng thần Atlat nữa, nhưng
theo thói quen, người ta vẫn gọi chung là Atlat (kể cả một số tập tranh ảnh của các môn khoa học
khác, như sinh học vv ).
ATMÔTPHE : đơn vị đo khí áp, tính bằng áp suất gây ra bởi một cột thuỷ ngân cao 760mm, (có khối
lượng riêng bằng: 13,5951 g/cm
3
,ở nhiệt độ 0
o
C và tại nơi có gia tốc trọng trường bằng 980,665
cm/s
2
).
ATÔN : (Atoll) đảo san hô có hình vành khăn,thành hình trong các vùng biển nhiệt đới. Địa hình
tương đối bằng phẳng, chỉ cao hơn mặt biển khoảng vài mét. Chu vi đảo có thể từ 2 đến 90km. Đảo
được hình thành do sự tích luỹ xác các loại san hô, sinh sống ở vùng biển nóng, bám quanh sườn
những đỉnh núi đá ngầm dưới đáy đại dương. Khi trồi lên mặt nước, các đảo này bao giờ cũng có
hình vành khăn. Dừa là loại thực vật sinh sống phổ biến trên các atôn.
AXƠTÊCH : (azteques) dân tộc sống ở vùng núi cao phía nam Mêhicô. Người Axơtêch đã từng có
một tổ chức chính trị, một nền văn hoá khá cao và chữ viết riêng. Từ thế kỉ 16, quốc gia của người
Axơtêch đã bị bọn thực dân Tây Ban Nha xâm lược và tiêu diệt. Những di tích của nền văn hoá
này hiện nay còn lại nhiều tượng đá, nhiều nền cũ của các công trình xây dựng trong vùng núi cao
ở Trung Mĩ.
ÁM TIÊU SAN HÔ : khối san hô ngầm hình thành ở dưới mặt nước biển, nhiều khi có tác dụng cản trở
và gây nguy hiểm cho việc đi lại của tàu bè trên biển ( nhất là ở ven bờ các đảo vùng nhiệt đới).
Dải ám tiêu san hô dài và lớn nổi tiếng trên thế giới là: "Dải ám tiêu chắn lớn " ở đông bắc lục địa
Ôxtrâylia .
Á NHIỆT ĐỚI : đới tự nhiên phụ có những đặc điểm gần giống như nhiệt đới, nhưng thấp hơn một bậc.
Đới này có những đặc điểm chung:
- có vị trí chủ yếu nằm giữa khoảng các vĩ độ 30-40
o

Bắc và Nam, giữa ôn đới và nhiệt đới.
- nhận được một lượng bức xạ khá lớn : 70-100 Kcal/cm
2
(không kể miền núi cao).
- có nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ 4
o
C đến trên 20
o
C.
- có mùa đông khá lạnh và có thể có băng giá.
Còn gọi là: cận nhiệt đới (không coi là đới phụ của nhiệt đới) X. Đới cận nhiệt.
ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI : khu vực khí xoáy có đường kính 200-300 km,thường hình thành ở các vùng
biển nhiệt đới,trong khoảng từ vĩ tuyến 5
o

đến chí tuyến. Ap suất khí quyển ở trung tâm khu vực
thường xuống thấp dưới 1000 mb
.
Gió từ phía ngoài thổi vào tâm theo chiều ngược kim đồng hồ ở
Bắc bán cầu với tốc độ cấp 6. Ap thấp nhiệt đới thường gây ra thời tiết âm u,có gió, mưa. Một số
khu áp thấp nhiệt đới trong quá trình phát triển có thể chuyển thành bão, ngược lại một số cơn bão
khi đổ bộ vào đất liền, yếu đi cũng có thể chuyển thành các khu áp thấp nhiệt đới.
ẢO ẢNH SA MẠC : hình ảnh không thực, tạo thành một ảo ảnh,do hiện tượng ánh sáng bị khúc xạ khi
đi qua các lớp không khí có mật độ khác nhau trên sa mạc. Ví dụ: những người đi trên sa mạc có
thể nhìn thấy ở xa xa trước mặt có hồ nước, có làng,xóm vv nhưng đi mãi mà vẫn không tới được,
vì những hình ảnh nhìn thấy đó chỉ là những hình ảnh phản xạ của những đối tượng ở cách đó rất
xa.
ĂN MÒN : (Corrosion) hiện tượng phá hoại đá do tác động hoá học của nước trong tự nhiên (nước có
chứa CO
2

) . Đá vôi và các loại đá dễ hoà tan trong nước có thể bị hoạt động ăn mòn mà hình thành
nên các dạng địa hình Cacxtơ khác nhau.
ẤN - ÂU : (indo-europeen) nhóm ngôn ngữ hiện đang được sử dụng của nhiều dân tộc sống chủ yếu ở
châu Âu và ở một số nơi khác thuộc châu A,như Ân Độ, Iran vv Nhóm dân tộc đang nói ngôn
ngữ Ân - Âu cũng được gọi là nhóm dân tộc Ân -Âu.
B
BADAN : loại đá phún xuất kiềm, màu xẫm, có tinh thể mịn, đặc trưng cho những vùng có dung
nham núi lửa. Đá badan thường phủ những diện tích rộng hàng trăm, hàng nghìn km
2
. Đá được
dùng làm vật liệu xây dựng. Khi bị phân huỷ, trở thành loại đất đỏ phì nhiêu, thuận lợi cho
việc trồng các loại cây công nghiệp quý như: cao su, cà phê, hồ tiêu vv
B.A.M. : (Baikal-Amour-Magistral) tên viết tắt chỉ đường xe lửa chạy điện trên lãnh thổ Liên bang
Nga (ở phía bắc đường sắt cũ xuyên Xibia) nối vùng hồ Baican với vung sông Amua, dài trên
4.000km. Đường được hoàn thành vào năm 1987. Dọc theo đường này, có tới 4.000 công trình
xây dựng lớn, trong đó có khoảng trên 150 cầu dài hàng trăm mét.
BAN TU : tên chỉ các tộc người da đen sống ở phía nam vùng xích đạo châu Phi, họ có ngôn ngữ
gần nhau, nhưng thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Người Ban tu có tóc quăn, thân hình cao lớn
(từ trung bình trở lên), sinh sống chủ yếu về săn bắn, chăn nuôi trâu, bò. Một số ít cũng làm
nông nghiệp.
BÁN BÌNH NGUYÊN : khái niệm cũ chỉ loại bình nguyên được hình thành do hoạt động xâm thực
của nước chảy, làm cho địa hình hạ thấp. Kết quả là địa hình có dạng tương đối bằng phẳng, mềm
mại với những thung lũng sông mở rộng. Hiện nay, người ta dùng thuật ngữ bề mặt san bằng để
chỉ loại địa hình này.
BÁN ĐẢO : bộ phận đất liền nhô ra biển hoặc đại dương, có 3 mặt tiếp giáp với nước, còn một mặt
gắn với lục địa. Ví dụ: bán đảo Đông Dương, bán đảo Triều Tiên vv
BÁN HOANG MẠC : 1 kiểu cảnh quan ở các vùng có khí hậu khô hạn
2 đới tự nhiên trên lục địa, có vị trí giữa các đới thảo nguyên và hoang
mạc (trong các vòng đai ôn đới và cận nhiệt) hoặc giữa các đới hoang mạc và xavan (trong vòng
đai nhiệt đới). Đới bán hoang mạc được phân bố trên khắp các lục địa (trừ Nam Cực), chủ yếu ở

các vùng giữa và gần bờ phía tây vùng vĩ độ thấp, có khí hậu lục địa khô khan. Lượng mưa hàng
năm không quá 300mm (ít hơn lượng nước bốc hơi 5 - 6 lần). Mùa hạ nóng (nhiệt độ trung
bình từ 20 đến 30
o
C), mùa đông lạnh (ở ôn đới bán cầu Bắc, nhiệt độ trung bình tháng 1 dưới
0
o
C, ở cận nhiệt đới từ 0 đến 10
o
C, ở nhiệt đới từ 12 đến 20
o
C).
Thổ nhưỡng chủ yếu là đất xám nhạt, đôi chỗ có đất mặn. Thực vật chính là các loài cây gai,
cây lá bóng hoặc cây bụi và cỏ. Đới bán hoang mạc có ở Trung A, ở châu Phi (phía nam
Xahara), ở Nam Mĩ và ở Ôxtrâylia.
BẢN ĐỊA : tại chỗ, có gốc ở địa phương. Ví dụ : dân bản địa là dân sinh sống lâu đời tại địa
phương.
BẢN SẮC DÂN TỘC : tính bền vững và độc đáo của dân tộc thể hiện trong truyền thống về ngôn
ngữ, tư duy,nghệ thuật,phong tục,tập quán vv
BAO BAP : (Adansonia digitata) cây to ở vùng xavan nhiệt đới châu Phi và Ôxtrâylia. Thân cây
có chu vi từ 20 đến 30m, dự trữ được nhiều nước để sử dụng trong mùa khô. Quả có thể ăn được.
Cây bao bap sống được tới 4 - 5 nghìn năm.
BÁO : thú ăn thịt, thuộc họ Mèo, leo trèo giỏi, có lông màu vàng đốm đen, sống ở châu A,châu Phi
và châu Mĩ.
BẢO VỆ ĐẤT : hệ thống những biện pháp nhằm ngăn ngừa các hiện tượng : xói mòn, phá huỷ, ô
nhiễm đất cũng như việc sử dụng đất không hợp lí, kém hiệu quả.
BÃO : gió mạnh kèm theo mưa rất to do sự xuất hiện và hoạt động của các khu áp thấp rất sâu. Tốc
độ gió từ 65km/h trở lên. Bão thường có sức phá hoại rất lớn như : làm đổ cây cối, phá hoại nhà
cửa, gây ngập úng.
BÃO CÁT : hiện tượng gió mạnh cuốn theo cát bụi mù mịt, thường xảy ra ở các vùng hoang mạc

và bán hoang mạc. Rất nguy hiểm cho sự đi lại của người và súc vật trên sa mạc. Khối cát di
chuyển nhiều khi có thể vùi lấp hàng nghìn ha đất trồng trọt ở những vùng xung quanh.
BÃO TUYẾT : hiện tượng mưa tuyết lớn kèm theo gió mạnh, xuất hiện ở những vùng có khí hậu
lạnh.
BẮC CỰC : khu vực ở xung quanh cực Bắc, phía nam được giới hạn ở đường đẳng nhiệt 10
o
C về
mùa hạ. Nằm trong khu vực Bắc cực có Bắc Băng Dương, vùng rìa phía bắc của các đại lục
Âu - A, Bắc Mĩ và các đảo phụ cận. Diện tích khu vực rộng khoảng 25 triệu km
2
, trong đó 3/5
là biển và đại dương, thường xuyên bị băng bao phủ. Chiều dày của lớp băng từ 2 đến 4m.
Trong khu vực Bắc cực cũng có nhiều núi băng trôi, hầu hết theo hướng từ đông sang tây. Khu
vực Bắc cực có khí hậu lạnh giá, nhiệt độ trung bình tháng 1 ở bộ phận trung tâm vào khoảng -
40
o
C .Nhiệt độ thấp nhất ghi được là - 52
o
C ,cao nhất là +6
o
C . Lượng mưa dao động từ 100mm ở
trung tâm đến 400mm ở rìa phía nam. Độ bốc hơi rất yếu, vì vậy không khí ở đây lúc nào cũng bão
hoà hơi nước. Đêm cực trong khu vực kéo dài từ vài ngày ở 66
o
33' B đến 179 ngày ở ngay điểm cực
Bắc. Kiểu cảnh quan chủ yếu trong khu vực là đới băng tuyết vĩnh cửu và đài nguyên.
BĂNG BIỂN : Lớp băng mỏng dày từ 2 đến 4m hình thành ở lớp nước trên mặt của các biển và
đại dương, về mùa đông trên các vùng vĩ tuyến cao. Về mùa hạ, lớp băng này nứt vỡ thành từng
mảng, trôi theo các dòng hải lưu, nhiều khi chờm ghếch lên nhau thành các khối băng trôi cao
tới 8 - 10m.

BĂNG HÀ : hình thức di chuyển chậm của các khối băng lớn từ cao xuống thấp, doc theo các sườn
hoặc thung lũng núi ở các miền núi cao có băng tuyết. Các khối băng này được hình thành do
quá trình tích tụ và bị nén chặt của một khối lượng lớn tuyết trên các núi cao. Tốc độ di chuyển
của băng hà rất khác nhau, có thể từ 10 đến 100m/năm. Tốc độ lớn nhất quan sát được là tốc độ
của một số băng hà trên đảo Grơnlen (10 - 40m/ngày).
Trong quá trình di chuyển,ngay các bộ phận trong nội bộ một băng hà cũng có tốc độ khác
nhau, vì vậy băng hà thường có nhiều khe nứt, chiều rộng đôi khi đạt tới vài mét và chiều sâu tới
vài chục mét. Các khe nứt này thường có một lớp tuyết mỏng phủ kín, nên rất nguy hiểm đối
với những nhà thám hiểm, nghiên cứu băng hà.
Trong quá trình di chuyển, băng hà cũng bào mòn các lớp đá, vận chuyển theo nó các khối
đá tảng ở trước lưỡi băng, ở hai bên sườn hoặc ở giữa (nếu có sự gặp nhau của hai băng hà) tạo
thành các dải đôi thạch đầu, đôi thạch bờ và đôi thạch giữa.
Về mùa đông, dòng chảy của băng hà bao giờ cũng kéo dài, lấn xuống dưới đường giới hạn
tuyết. Về mùa xuân, khi bộ phận đầu của lưỡi băng hà tan thành nước, băng hà lại rút lui về phía
trên đường giới hạn tuyết.
Nước băng tan là nguyên nhân gây ra các trận lũ mùa xuân của các sông bắt nguồn ở các
vùng núi cao. Băng hà có ở hầu khắp các châu lục (trừ Ôxtrâylia).
BĂNG HÀ HỌC : Khoa học nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh, sự phát triển, các hoạt động và sự
phân bố địa lí của các băng hà trên bề mặt Trái Đất. Hiên nay, các băng hà bao phủ khoảng trên
10% diện tích các lục địa và giữ lại một khối lượng nước ngọt bằng khoảng 240 triệu km
3
.
BĂNG HÀ NÚI: một dạng của băng hà được hình thành trên các sườn hoặc thung lũng núi cao. Các
băng hà núi luôn luôn di chuyển chậm theo sườn dốc. Các lưỡi băng hà di chuyển xuống thấp khi
vượt quá đường giới hạn tuyết vĩnh viễn sẽ bị tan ra tạo thành nguồn nước cung cấp cho sông ngòi.
Tùy theo vị trí địa lí của các vùng núi mà giới hạn của băng hà núi thay đổi khác nhau. Các núi cao
ở vùng xích đạo , độ cao vượt trên 5000m mới hình thành băng hà. Các núi ở vùng cận nhiệt và ôn
đới, giới hạn đó xuống thấp hơn. Ví dụ trên sườn nam dãy Hi-ma-lay-a, đường giới hạn tuyết vĩnh
viễn nằm ở độ cao khoảng 4500m. Ở núi An-pơ, độ cao là 2300-2500m.
BĂNG KẾT VĨNH CỬU : lớp băng phủ lâu dài (từ hàng chục đến hàng vạn năm) ở trên mặt và cả

ở trong các lớp đất sâu của những vùng có khí hậu rất lạnh ( vùng hai cực và trên các núi cao).
BĂNG LỤC ĐỊA : lớp băng cứng và dày ( từ vài trăm mét đến 1500m) ,bao phủ những diện tích
rộng lớn trên các đảo vùng Bắc cực ( Grơnlen, Bapphin vv ) và trên lục địa Nam cực. Băng lục
địa luôn luôn di chuyển từ những nơi cao ở vùng trung tâm ra vùng ngoài rìa, rồi trườn xuống
biển. Khi đứt gãy, trở thành các núi băng trôi. Độ cao của băng nổi trên mặt nước biển thường
từ 30 đến 50m. Các núi băng này rất nguy hiểm cho tàu bè đi lại trong các biển và đại dương
vùng gần cực.
BĂNG SƠN (NÚI BĂNG): khối băng lớn như núi, tách ra từ rìa khiên băng hoặc các vách băng, trôi
trên biển có khi cả năm trời chưa tan hết.
BĂNG TRÔI: mảng băng đóng trên mặt biển băng, bị vỡ ra vào mùa hạ và trôi trên biển.
BẬC THỀM : dạng địa hình bồi tụ trông giống như những bậc thềm, được hình thành trong các
thung lũng sông, trên các dải bờ biển, bờ hồ do kết quả hạ thấp mực nước của lòng sông, của
biển hay của hồ, khi các loại địa hình này bị nâng cao.
BECBE : tộc người sinh sống trước đây ở các vùng núi thuộc Bắc Phi. Tôn giáo chính của họ là đạo
Hồi. Ngôn ngữ Becbe cũng là ngôn ngữ cổ nhất ở vùng này ( hiện nay còn được dùng ở một số
vùng núi thuộc các quốc gia Angiêri và Marôc). Sau này người Becbe chịu ảnh hưởng của văn
hoá và ngôn ngữ Aráp, nên được gọi là người Becbe - Aráp.
BENGALI : ngôn ngữ của các tộc người sinh sống ở vùng Bengan, ở phía đông bắc bán đảo Ân Độ.
BÊĐUIN : (Bédouins) thuật ngữ chỉ các tộc người Aráp sống du mục trong các hoang mạc ở Bắc
Phi và Trung Đông.
BỀ MẶT SAN BẰNG : dạng địa hình tương đối bằng phẳng trên các lục địa được hình thành do tác
động bào mòn của các ngoại lực. Dạng địa hình này trước đây được gọi là bán bình nguyên. X.
Bán bình nguyên.
BẾN CẢNG : khoảng bờ biển, bờ hồ, bờ sông được che khuất sóng, gió vv thuận lợi cho việc ra vào,
trú ẩn của tàu, thuyền , xây dựng các công trình phục vụ cho việc giao thông, vận tải và bốc dỡ
hàng hoá.
BICH BANG : (Bigbang=tiếng nổ lớn) thuyết về sự hình thành vũ trụ,cho rằng vũ trụ lúc đầu chỉ là
một khối vật chất hết sức nhỏ bé,đậm đặc và vô cùng nóng goị là"nguyên tử nguyên thuỷ".Các
nhà thiên văn học cũng gọi nó là "trứng vũ trụ."Cách đây 15 tỉ năm,sau một vụ nổ lớn,vũ trụ
được hình thành.Hiện nay nó đang giãn nở và loãng dần.

BIÊN ĐỘ NHIỆT ĐỘ : khoảng chênh lệch giữa nhiệt độ cực tiểu và nhiệt độ cực đại ghi đượ trong
một khoảng thời gian (một ngày, một tháng, một năm ). Ví dụ : ở một địa phương, nhiệt độ cực
tiểu và cực đại trong một ngày đêm là 28
0
C và 33
0
C, chúng ta nói : biên độ nhiệt độ trong ngày hôm
đó là 5
0
C, ở một địa phương khác, nhiệt độ cực tiểu và cực đại trong một tháng là: 18
0
C và 25
0
C ,
chúng ta nói : biên độ nhiệt độ trong tháng đó là : 7
0
C vv
BIÊN GIỚI : đường ranh giới phân chia lãnh thổ có chủ quyền của quốc gia này với quốc gia khác.
Biên giới quốc gia bao gồm : đường biên giới trên đất liền ,đường biên giới trên biển và đường
biên giới trên không. Đường biên giới trên đất liền được vạch ra trên cơ sở thoả thuận giữa các
quốc gia có lãnh thổ tiếp giáp, kề nhau. Đường biên giới quôc gia trên đất liền thường dựa vào
các yếu tố tự nhiên như: địa hình (sống núi, dải đồi, thung lũng ), thuỷ văn (dòng chảy của
sông, suối, ) hoặc theo các đường quy ước như các đường thẳng nối các điểm mốc, các đường
kinh tuyến, vĩ tuyến vv Đường biên giới trên biển là ranh giới phía ngoài của vùng lãnh hải
của quốc gia đó được quy định đúng theo luật pháp và tập quán quôc tế . Trong điều kiện lãnh
hải của các quốc gia kề nhau hoặc đối diện có sự chồng lấn lên nhau, thì đường biên giới trên
biển sẽ được hoạch định thông qua thương lượng giữa các bên có liên quan. Còn đường biên
giới trên không là đường chiếu thẳng từ biên giói trên đất liền và trên biển lên không ( đến một
độ cao nào, thì hiện nay chưa có một văn bản pháp lí nào quy định rõ).
BIẾN CHẤT : hiện tượng thay đổi tính chất ( cả về mặt vật lí và hoá học) của các loại đá măcma và

trầm tích thường trong điều kiện có nhiệt độ cao và áp lực lớn. Đièu kiện này chỉ có thể xảy ra khi
các lớp đá bị vùi sâu trong lòng đất hoặc nằm cạnh các lò măcma nóng chảy của núi lửa.
Một số loại đá biến chất thưòng gặp là: đá gơnai, đá hoa,đá phiến thạch mica vv
BIỂN : bộ phận của đại dương, nằm ở gần hoặc xa đất liền,, nhưng có những đặc điểm riêng, khác
với vùng nước của đại dương bao quanh (như về nhiệt độ, độ mặn, chế độ thuỷ văn, các vật liệu
trầm tích đáy, các sinh vật vv ). Theo thói quen, thuật ngữ biển còn dùng để gọi những hồ có
diện tích rất lớn như: biển Aran, biển Caxpi, biển Chết vv Tuỳ theo vị trí (nằm ở ven bờ hoặc
ăn sâu vào các lục địa) mà biển lại phân ra: biển ven bờ, biển nội lục hoặc biển kín Biển ven
bờ là những biển nằm sát ngay bờ các lục địa . Phần lớn các biển này đều rộng, nông, có chế độ
thuỷ văn riêng và thường mở rộng ra đại dương.
Cũng có khi phía ngoài bi ển có đảo hoặc quần đảo ngăn cách với đại dương như: biển Nhật
Bản, biển Măngsơ Biển nội lục hoặc biển kín là những biển nông,nằm lõm sâu vào các lục địa,
chỉ thông với đại dương nhờ những eo biển hẹp như Biển Đen, biển Bantich vv Đặc biệt, cũng
có biển nằm giữa đại dưong,nhờ có tính độc đáo về sinh vật như: biển Xacgat với rừng tảo nổi
ở giữa Đại Tây Dương
BIỂN THOÁI : hiện tượng nước biển rút ra xa bờ lục địa, làm cho diện tích đất liền tăng lên. Nguyên
nhân của hiện tượng này có thể là do mực nước của đại dương thế giới hạ thấp xuống hoặc do sự
vận động nâng lên của lục địa. Hiện tượng này trái ngược với hiện tượng biển tiến. Hiện tượng biển
tiến và thoái là những quá trình xảy ra rất chậm chạp, lâu dài và kế tiếp nhau trong suốt quá trình
phát triển của các lục địa.
BIỂN TIẾN : hiện tượng nước biển tràn vào đất liền, phủ ngập các vùng đất thấp ven biển do
nguyên nhân lục địa dần dần bị hạ thấp hoặc do mực nước biển dâng cao trong quá trình tan
băng trên các lục địa. Biển tiến là hiện tượng ngược lại với biển thoái.
BIỂU ĐỒ : hình thức trực quan hoá các số liệu thống kê trong các mối quan hệ giữa số lượng,thời
gian và không gian bằng các cấu trúc đồ hoạ. Ví dụ: biểu đồ cơ cấu các ngành công nghiệp,
biểu đồ phát triển dân số thế giới, biểu đồ mật độ dân số, biểu đồ phân bố dân cư vv
Về hình thức biểu hiện, biểu đồ có các loại : hình tròn, hình cột, hình vuông, đường biểu
diễn vv
BÌNH NGUYÊN : loại địa hình thấp,rộng, bề mặt tương đối bằng phẳng, đôi khi có xen đồi hoặc
gợn sóng. Độ cao trên mực nước biển không quá 200m là bình nguyên thấp hay vùng đất thấp.

Từ 200m đến 500m là bình nguyên cao hay vùng đất cao, trên 500m mà bề mặt vẫn tương đối
bằng phẳng và có sườn dốc là cao nguyên.( Cách phân loại trên đây phù hợp với các loại địa
hình bị băng hà bào mòn ở ôn đới . Đối với các loại địa hình ở nhiệt đới có lẽ về mặt hình thái
và độ cao có khác, nhưng chưa được nghiên cứu kĩ).
BÌNH SƠN NGUYÊN : bộ phận rộng lớn của địa hình miền núi, có bề mặt tương đối bằng phẳng,
đôi khi gợn sóng và bị nhiều thung lũng sâu cắt xẻ. Độ cao từ 500 đến 1000m. Thuật ngữ bình
sơn nguyên ít được sử dụng trong các tài liệu địa lí. Phần nhiều nó được thay thế bằng thuật
ngữ cao nguyên. Ví dụ : cao nguyên Trung Xibia, cao nguyên Iran vv Thực ra, khái niệm cao
nguyên có khác với bình sơn nguyên ở chỗ : cao nguyên bao giờ cũng có sườn rất dốc, còn
bình sơn nguyên thì không.
BOM NÚI LỬA : khối dung nham đặc quánh hoặc đã đông cứng ( có đường kính tới vài mét) ở
miệng núi lửa bị đẩy bật lên không trung, kèm theo tiếng nổ khi núi lửa hoạt động.
BORA : loại gió lạnh, mạnh như gió bão thường xuất hiện trong những thánh mùa đông ở các
vùng bờ biển gần các dãy núi cao ven Hắc Hải và Địa Trung Hải. Nguyên nhân chủ yếu là do sự
chênh lệch khí áp đột ngột giữa biển ( khí áp thấp) và lục địa ( khi áp cao). Khi gió Bora thổi,
thường đem theo mưa tuyết lớn, kéo dài tới vài ngày.
BÓN LÓT, BÓN PHÂN LÓT : biện pháp kĩ thuật trong nông nghiệp được thực hiện bằng cách bón
phân trước khi gieo hạt hoặc trồng cấy các cây trồng, nhằm mục đích cung cấp đầy đủ các chất dinh
dưỡng cho thực vật trong giai đoạn đầu của quá trình sinh trưởng.
BÓN THÚC, BÓN PHÂN THÚC : biện pháp kĩ thuật nông nghiệp được thực hiện bằng cách bón
thêm phân, chuẩn bị cho thực vật bước vào một giai đoạn quan trọng của quá trình sinh trưởng,
nhằm đẩy mạnh việc nâng cao năng suất. Ví dụ : bón thúc cho cây để chuẩn bị cho giai đoạn ra
hoa, kết quả vv
BỜ BIỂN : dải đất tiếp xúc với mép nước biển và chịu tác động qua lại giữa biển và đất liền. Phạm
vi của dải bờ biển được giới hạn trên đất liền ở chỗ mực nước biển tràn vào xa nhất
khi thuỷ triều lên hoặc khi có gió bão, còn ở ngoài biển là khoảng nước, mà tác động của
sóng không còn ảnh hưởng gì đến đáy biển.
BỜ LỤC ĐỊA : bộ phận của rìa lục địa tương đối bằng phẳng, nằm ở phía ngoài dốc lục địa, có độ
dốc trung bình khoảng trên dưới 1/300, rộng từ 100 đến 1000km., và chấm dứt ở một vùng
có độ sâu từ 2000 đến 5000m. Ngoài bờ lục địa là đáy đại dương.

BÙNG NỔ DÂN SỐ : sự phát triển dân số vượt bậc về số lượng đã xảy ra ở các nước châu Âu vào
thế kỉ 19, khi tỉ lệ sinh vẫn không thay đổi, nhưng tỉ lệ tử giảm xuống rất thấp, nhờ những tiến
bộ về y tế, và nhờ việc cải thiện những điều kiện sinh hoạt.
Hiện nay, hiện tượng bùng nổ dân số vẫn đang xảy ra, chủ yếu trong các nước đang phát triển
ở châu Phi, châu A và châu Mĩ Latinh.
BỨC XẠ : quá trình toả năng lượng của một vật thể. Bức xạ mặt trời là quá trình toả năng lượng
của Mặt Trời ra khoảng không gian vũ trụ. Một phần xuống đến mặt đất dưới hình thức nhiệt
năng, làm cho mặt đất nóng lên. Mặt đất ban ngày tiếp thu được nhiệt năng của Mặt Trời, ban
đêm lại bức xạ ra không trung, rồi dần dần lạnh đi.
BƯNG : (miền Nam) chỗ đất trũng giữa cánh đồng, mùa khô không có nước đọng, mùa mưa thì nước
đọng khá sâu và có cỏ lác mọc. Mùa nước ở bưng thường có rất nhiều cá đồng.
C
CACAO : thuật ngữ có gốc từ tiếng địa phương của thổ dân Trung Mĩ, chỉ một loại cây trồng ở xứ
nóng, quả có nhiều hạt nhỏ nằm trong một vỏ cứng. Người Axơtếch xưa kia dùng hột cacao rang
vàng, tán nhỏ trộn với ngô (bắp) và ớt làm thức ăn. Bột cacao hiên nay được dùng phổ biến trên thế
giới để làm thức uống, làm kẹo và sôcôla. Ngày nay, cacao đã trở thành một cây thực phẩm có giá trị
kinh tế cao, được đem sang trồng ở nhiều vùng nhiệt đới châu Phi và châu A ( kể cả ở miền Nam
nước ta).
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP : cuộc thay đổi lớn về kĩ thuật sản xuất từ lao động thủ công sang lao
động cơ giới với máy móc.Cuộc Cách mạng công nghiệp bắt đầu trước tiên ở nước Anh với ngành
dệt vào những năm 60 của thế kỉ 18 và cơ bản hoàn thành vào những năm 30 của thế kỉ 19. Cuộc
Cách mạng công nghiệp không chỉ hoàn toàn thay đổi kĩ thuật sản xuất, tạo ra cơ sở vật chất cho
chủ nghĩa tư bản ở châu Âu,mà còn mở đầu cho thời đại Đại công nghiệp cơ khí, mở rộng sự phân
công lao động xã hội, làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới, xúc tiến sự hình thành các đô thị và
các trung tâm công nghiệp. Tiền đề của cuộc Cách mạng công nghiệp là những tiến bộ lớn lao về
lĩnh vực khoa học kĩ thuật trong thế kỉ 18 và thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chống phong
kiến của giai cấp tư sản ở Anh và Pháp trong các thế kỉ 17-18.
CÁCH MẠNG KHOA HỌC-KĨ THUẬT HIỆN ĐẠI : thuật ngữ dùng để chỉ cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật bắt đầu từ giữa thế kỉ 20, phân biệt với cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã xảy ra vào giữa
thế kỉ 19. Tiền đề của cuộc Cách mạng KHKT hiện đại là những phát minh về KHKT từ cuối thế kỉ

19 đến đầu thế kỉ 20. Cuộc Cách mạngKHKT hiện đại có 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ năm 1940 đến
năm 1970 và giai đoạn 2 từ năm 1970 đến nay. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn đầu là: sự phát
triển mạnh mẽ các ngành khoa học kĩ thuật,phù hợp với thời kì khôi phục và phát triển nền kinh tế
thế giới đã bị kiệt quệ sau chiến tranh, tập trung vào bốn hướng chủ yếu : tăng cưòng khai thác các
nguồn năng lượng mới, mở rộng các cơ sở nguyên vật liệu, nâng cao năng suất lao động và đẩy
mạnh phạm vi nghiên cứu ra các đại dương và khoảng không vũ trụ. Đặc trưng của giai đoạn hai là
tập trung vào các hướng: a) thay thế và giảm bớt việc sử dụng các nguồn năng lượng,nguyên vật
liệu truyền thống, b) tăng cường trình độ tự động hoá trong công nghiệp, c) phát triển mạnh các
ngành công nghệ sinh học để có được những sản phẩm mới,có năng suất cao,phẩm chất tốt , d) phát
triển nhanh và không ngừng hoàn thiện kĩ thuật điện tử và tin học.
CÁCH MẠNG TRẮNG : thuật ngữ được dùng ở Ân Độ để chỉ sự thay đổi lớn lao trong ngành chăn
nuôi, nhờ đó mà năng suất sữa trâu, bò được tăng vượt bậc.
CÁCH MẠNG XANH : thuật ngữ được dùng để chỉ sự thay đổi lớn lao trong nông nghiệp, tạo ra một
quá trình tăng trưởng vượt bậc về sản xuất lương thực trong các nước đang phát triển, sau khi đã đưa
vào sản xuất đại trà một số giống lúa mới,có năng suất cao (chủ yếu là lúa mì và lúa nước). Mêhicô
và Ân Độ là những nước đã đi đầu trong cuộc Cách mạng xanh và đã thoát khỏi nạn đói trong những
năm giữa thế kỉ 20.
Hiện nay,ở Philippin đã thành lập Viện Nghiên cứu lúa quốc tế, chuyên nghiên cứu về cách lai tạo
ra những giống lúa mới, có năng suất cao. Những giống này đã được phổ biến và trồng ở nhiều nước
châu A.
CACXTƠ : loại địa hình độc đáo hình thành trong các lớp đá vôi. Trong địa hình cacxtơ thường có
những hang động, những cửa biến, cửa hiện của các dòng chảy vv Thuật ngữ cacxtơ bắt nguồn từ
tên một địa phương ở Nam Tư (cũ), nơi có những cao nguyên đá vôi, rất điển hình cho loại địa hình
này.
CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT : sự thay đổi có tính chất cách mạng dân chủ,chống phong kiến về chế độ
chiếm hữu và sử dụng ruộng đất. Ơ các nước tư bản,cải cách ruộng đất nhằm mục đích thúc đẩy sự
phát triển chủ nghĩa tư bản trong nông nghiệp và trong nền kinh tế nóí chung,còn ở các nước tiến
hành quá trình cách mạng dân tộc, dân chủ và xã hội chủ nghĩa,cải cách ruộng đất nhằm mục đích
xoá bỏ chế độ ruộng đất phong kiến,địa chủ, thực hiện khẩu hiệu"người cày coa ruộng" bằng cách
tịch thu hoặc trưng thu ruộng đất của địa chủ,quốc hữu hoá ruộng đất và chia cho nông dân.

CAMPÔT : (Campos) thuật ngữ có gốc từ tiếng Bồ Đào Nha chỉ kiểu xavan có những dải rừng hành
lang trên các cao nguyên ở Braxin.
CANGURU : thú ăn cỏ ở châu Uc, có hai chân sau rất dài. Chiều cao khi đứng tới 1,5m. Di chuyển chủ
yếu bằng động tác nhảy. Canguru có cái túi ở bụng để đựng và nuôi con mới đẻ trong vòng 6 tháng.
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI : tương quan so sánh về giá trị hàng hoá (hoặc giá trị tiền tệ) giữa việc nhập
khẩu và xuất khẩu của một nước. Sự so sánh này thường được biểu hiện dưới dạng một bảng thống
kê đối chiếu trong một khoảng thời gian nhất định.
Khi giá trị các hàng nhập khẩu tương đương với giá trị các hàng xuất khẩu thì cán cân thăng
bằng. Nếu giá trị các hàng nhập khẩu nhỏ hơn thì là xuất siêu, nếu lớn hơn thì là nhập siêu.
CẢNG : khu vực ở bờ biển hoặc ở bến sông có các công trình xây dựng và trang,thiết bị phục vụ cho
việc neo, đậu các tàu,thuyền, đổ bộ hành khách,bốc dỡ hàng hoá và thực hiện các dịch vụ sửa chữa kĩ
thuật, bảo quản hàng hoá, và quản lí các công việc khác thuộc phạm vi vận tải đường thuỷ.
CẢNG QUỐC TẾ : cảng lớn, nằm trên các đường giao thông quốc tế, được trang bị tốt,có trình độ quản
lí cao, có khả năng phục vụ cho các tàu nước ngoài ra,vào để bốc dỡ hàng hoá, sửa chữa và tiếp tế
nhiên liệu.
CẢNG TỰ DO : cảng có chế độ ưu đãi về mặt thuế quan. Cảng tự do có hai hình thức : cảng tự do hoàn
toàn và cảng tự do hạn chế. Các cảng tự do hoàn toàn không chịu sự kiểm soát của các cơ quan hải
quan của nước sở tại, hàng hoá ra vào cảng đều được miễn thuế xuất, nhập, còn đối với các cảng tự
do hạn chế, thì một số hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu và chịu sự kiểm soát của hải quan, một số
khác được miễn và cũng không chịu sự kiểm soát của hải quan.
CẢNH QUAN : ( landshaft ) theo nghĩa rộng có thể hiểu tương tự như thuật ngữ phong cảnh. Ví dụ :
cảnh quan miền núi, cảnh quan đồng bằng vv Đó là cảnh (nhìn thấy được) của một vùng, một khu
vực trên bề mặt Trái Đất, có những đặc điểm nhất định về thiên nhiên (địa hình, khí hậu, thuỷ văn,
động thực vật vv ) hoặc về những công trình do con người tạo ra như : nhà cửa, đồng ruộng, kênh
máng vv Trong các tài liệu địa lí, người ta thường nói tới các cảnh quan tự nhiên, cảnh quan văn hoá
hay nhân sinh vv Theo nghĩa hẹp, cảnh quan có thể hiểu là một đơn vị cơ bản của sự phân chia các
tông hợp thể lãnh thổ trong hệ thống phân vị địa lí tự nhiên. Đó là một bộ phận của lớp vỏ địa
lí,tương đối thuần nhất trong cấu trúc, khác với các bộ phận khác do tính đặc thù của sự kết hợp có
tính quy luật của các thành phần,các mối quan hệ bên trong và các mối liên hệ giữa nó với các đơn
vị thấp hơn (cảnh khu,cảnh diện vv )

CẢNH QUAN BĂNG TÍCH : cảnh quan của một bộ phận đất đai trên bề mặt Trái Đất, trước đây đã bị
băng hà bao phủ ( trong thời kì băng hà). Đặc điểm của loại cảnh quan này là có các sản phẩm do
băng hà tạo ra như : các dải đôi thạch, các đồi đôi thạch, các hồ băng hà, các cánh đồng băng tích
vv Cảnh quan băng tích rất phổ biến ở Phần Lan, ở Đông Âu vv
CẢNH QUAN CÔNG NGHIỆP HÓA : cảnh quan nhân tạo, được hình thành bởi quá trình phát triển
công nghiệp.
CAO LƯƠNG : (Sorgho) cây lương thực phụ cho hạt, có nguồn gốc ở châu Phi, Ân Độ và Trung Quốc.
Thân cây cao, giống cây ngô, hạt mọc thành chùm ở trên ngọn.
CAO NGUYÊN : địa hình thuộc miền núi,có bề mặt tương đối bằng phẳng, hoặc gợn sóng, đôi khi có
đồi. Độ cao từ 500m trở lên. Cao nguyên bao giờ cũng có sườn rất dốc, nhiều khi trở thành vách
đứng. Về nguồn gốc, cao nguyên có thể hình thành do tác động bào mòn, san bằng lâu dài các loại
địa hình hoặc do bị một lóp đá phun trào dày như đá badan phủ lên trên mặt. Ơ nước ta, Mộc Châu là
một cao nguyên bóc mòn, còn Bảo Lộc là một cao nguyên bề mặt có phủ đá badan.
CẤM VẬN : chính sách ngăn cản,hạn chế,quan hệ kinh tế,thương mại của cộng đồng các quốc gia trên
thế giới đối với một nước bị coi là có ý đồ đe doạ hoà bình,an ninh quốc tế. Cấm vận có thể từng
phần hoặc toàn bộ đối với việc xuất, nhập khẩu các loại vũ khí, nguyên vật liệu, ngoại tệ, các thông
tin về khoa học-kĩ thuật, công nghệ vv Hiến chương Liên Hiệp Quốc cũng thừa nhận biện pháp
cấm vận coi như một biện pháp phòng ngừa, bảo vệ hoà bình thế giới. Việt Nam trước đây đã từng
bị Hoa Kì cấm vận. Chỉ từ tháng 2 năm 1994, lệnh này mới được bãi bỏ.
CẬN NHIỆT ĐỚI : X. Đới cận nhiệt
CẤU TRÚC DÂN SỐ : X. Kết cấu dân số
CẤU TRÚC ĐÁ : đặc điểm về sự sắp xếp những khoáng vật có kích thước,hình dáng khác nhau trong
một loại đá. Cấu trúc đá là một căn cứ để phân biệt các loại đá.
CẦU VỒNG : hiện tượng quang học thường xuất hiện trên bầu trời sau những cơn mưa về mùa hạ. Cầu
vồng bao giờ cũng hiện ra ở phía đối diện với Mặt Trời, dưới dạng một vành cung ngũ sắc. Sở dĩ có
hiện tượng này là vì ánh sáng Mặt Trời khi chiếu qua các giọt nước mưa li ti còn lơ lửng trong khí
quyển đã bị khúc xạ, phản xạ và phân tích ra thành quang phổ bảy màu, giống như khi ánh sáng đi
qua một lăng kính.
CÂY BẮT SÂU BỌ : (Népenthès) thực vật thân cỏ, mọc trên những vùng đất khô ở vùng nhiệt đới châu
A và ở Madagaxca. Có khả năng bắt sâu bọ nhờ một bộ phận ống bẫy có nắp đậy, mọc ở tay cuốn

đầu lá.
CÂY BỤI : cây thân gỗ, phần lớn ưa sáng, thường cao từ 1 đến vài mét, là thành phần chính trong thảm
thực vật tự nhiên ở các vùng khô hạn, nửa hoang mạc hoặc hoang mạc trên thế giới Cũng có một bộ
phận cây bụi không ưa sáng,thường mọc trong rừng, thành một tầng thấp, dưới tán các cây to.
CÂY CHÀ LÀ : cây trồng phổ biến ở vùng Bắc Phi và Trung Đông. Quả có vị ngọt, mọc thành chùm
lớn ở ngọn cây, giống chùm quả cọ. Quả chà là phơi khô là thức ăn dự trữ cho những người đi lại
trong hoang mạc.
CÂY CỌ DẦU : cây thuôc giống cọ cho dầu ăn và dầu dùng trong công nghiệp sán xuất xà phòng. Có
nhiều ở Đông Nam A, đặc biệt là ở Inđônêxia và Malaixia.
CÂY CÔNG NGHIỆP : các loại cây trồng cung cấp các sản phẩm làm nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp. Cây công nghiệp có thể phân ra hai loại dựa vào thời gian sinh trưởng : cây công nghiệp
ngắn ngày và cây công nghiệp dài ngày. Dựa vào công dụng, cây công nghiệp cũng có thể phân ra :
cây lấy sợi ( bông, gai,đay,lanh ), cây lấy nhựa ( cao su, thông ), cây lấy dầu ( đậu tương, cọ, ô
liu ), cây lấy chất thơm (khuynh diệp, màng tang, xả ), cây lấy đường ( mía, củ cải đường, thốt
nốt ), cây làm thuốc ( sâm, tam thất, quế ) và cây có chất kích thích ( thuốc lá, thuốc phiện vv )
CÂY HƯỚNG DƯƠNG : (hélianthe) thực vật thân thảo có nguồn gốc ở châu Mĩ, hoa to, màu vàng, ưa
ánh sáng nên luôn luôn quay về phía Mặt Trời. Hoa chứa nhiều hạt, khi ép cho một loại dầu ăn tốt.
Còn có tên : cây quỳ.
CÂY LƯƠNG THỰC : các loại cây trồng cho hạt, củ, phần lớn được nghiền thành bột cung cấp chất
tinh bột dùng làm lương thực, chủ yếu cho người và gia súc. Các cây lương thực chính có : lúa mì,
lúa gạo và ngô.
Ngoài ba loại trên, các cây khác được coi là lương thực phụ có : lúa mạch đen, yến mạch, sắn,
khoai, cao lương.
CÂY SỒI : cây to, cao từ 20 đến 40m, lá có nhiều thuỳ sống phổ biến ở vùng ôn đới.
CÂY THỰC PHẨM : các loại cây trồng dùng làm thức ăn, thức uống hàng ngày cho con người. Ví dụ :
các loại rau, đậu, hoa quả, chè vv Hiện nay, ranh giới giữa các cây thực phẩm và cây công nghiệp
rất khó phân biệt, vì khi ngành công nghiệp thực phẩm phát triển, thì nhiều cây trước kia chỉ là thực
phẩm nay đã trở thành cây công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho ngành này. Ví dụ : mía, chè,
CHẢY CHẤT XÁM : thuật ngữ được dùng phổ biến từ năm 1963 trên các báo chí thế giới để chỉ hiện
tượng di cư của một số lượng lớn các cán bộ khoa học-kĩ thuật từ các nước nghèo, có nền kinh tế

kém phát triển sang các nước giàu có nền kinh tế phát triển hơn. Ví dụ : trong hai thập niên 60 và 70
của thế kỉ này, các nước đang phát triển đã bị mất khoảng 10 vạn cán bộ khoa học - kĩ thuật. Ngoài
nguyên nhân kinh tế, các nguyên nhân khác nữa của hiện tượng chảy chất xám là : tình hình chính trị
thiếu ổn định, đời sống xã hội và điều kiện nghiên cứu khoa học-kĩ thuật kém phát triển ở các nước
nghèo.
CHĂN NUÔI : một trong hai ngành chính của nông nghiệp bao gồm : chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia
cầm, nuôi ong, nuôi tôm, nuôi cá vv Ngành chăn nuôi đã cung cấp cho xã hội nhiều thực phẩm
( thịt, sữa, trứng ), sức kéo ( ngựa, trâu, bò, voi, lạc đà ) và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
nhẹ và công nghiệp thực phẩm ( thuộc da, dệt lụa, làm đồ hộp vv )
CHÂU LỤC : bộ phận của thế giới bao gồm nhiều quốc gia nằm trên các đại lục và các đảo phụ thuộc.
Đại lục là một khái niệm về tự nhiên còn châu lục là một khái niệm về chính trị-lịch sử. Đại lục và
đảo đều là những mảng đất nổi xung quanh có đại dương bao bọc, nhưng khác nhau về quy mô lớn
nhỏ, vì vậy đại lục có thể bao gồm một số đảo xung quanh có quan hệ về nguồn gốc phát sinh, còn
châu lục là những bộ phận lớn đất đai bao gồm nhiều quốc gia, nên trong châu lục có cả các đảo nằm
ở xung quanh thuộc chủ quyền của các quốc gia đó. Trên thế giới có 6 đại lục là : đại lục Âu-Á, đại
lục Phi, đại lục Bắc Mĩ, đại lục Nam Mĩ, đại lục Ôxtrâylia và đại lục Nam Cực, nhưng chỉ có 5 châu
là : châu Á (43,9 triệu km
2
), châu Âụ ( 10 triệu km
2
), châu Phi ( 30 triệu km
2
), châu Mĩ ( 42 triệu
km
2
) và châu Đại Dương (7,7 triệu km
2
).
CHÂU THỔ : đồng bằng phù sa, thấp, bằng phẳng do các sông lớn bồi đắp ở cửa sông. Ví dụ : châu thổ
sông Nin ở Ai Cập rộng 24.000km

2
,châu thổ sông Amadôn ở Nam Mĩ rộng 100.000 km
2
,châu thổ
sông Hồng và Thái Bình ở nước ta rộng 15.000km
2
vv Các châu thổ còn được gọi là tam giác châu
hoặc đenta, bởi vì chúng đều có hình tam giác hoặc giống chữ Hi Lạp cổ : đenta.
CHẤT MÙN : hợp chất hữu cơ có màu đen, được hình thành trong quá trình phân giải xác các động,
thực vật dưới tác động của vi sinh vật.
CHECNÔDIOM : loại đất rất màu mỡ, có tầng mùn dày, màu đen, phát triển ở miền thảo nguyên khô
phía đông châu Âu, chủ yếu ở Liên bang Nga, Ucraina,Hungari, và Rumani. Lượng mùn chiếm từ 4
đến 15%. Đây là vùng đất sản xuất nhiều lúa mì nổi tiếng. Tuy nhiên, vùng đất này cũng hay bị hạn,
nhiều khi mất mùa hàng chục năm liền như ở nước Nga thời Sa Hoàng. Việc cung cấp nước tưới
cho vùng này là hết sức cần thiết.
CHI LƯU : dòng chảy tiêu nước cho một con sông chính ở phía hạ lưu (chủ yếu trong vùng cửa sông).
Ví dụ : sông Đáy, sông Đuống,sông Luộc là các chi lưu của sông Hồng.
CHÍ TUYẾN : đường vĩ tuyến nằm ở 23
o
27' trên cả hai bán cầu Bắc và Nam. Ơ đây, lúc giữa trưa, Mặt
Trời chỉ xuất hiện trên đỉnh đầu có một lần trong năm. Ơ tất cả các địa điểm trong khu vực giữa hai
chí tuyến, lúc giữa trưa, Mặt Trời đều xuất hiện trên đỉnh đầu 2 lần trong năm. Ngoài khu vực nói
trên, quanh năm lúc giữa trưa, không nơi nào thấy được Mặt Trời lên đỉnh đầu. Như vậy là trong
chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong năm, các đường chí tuyến cũng là những đường giới hạn
tân cùng mà Mặt Trời có thể đạt tới. Vì vậy có tên là chí tuyến.
CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN NHÂN BẢN : (HDI) chỉ số do LHQ đưa ra để đánh giá mức độ phát triển của các
quốc gia không chỉ thuần tuý về mặt kinh tế,mà có chú trọng đến mặt chất lượng cuộc sống của nhân
dân trong quốc gia đó. Chỉ số này được tính dựa vào ba chỉ tiêu : - GNP hoặc GDP tính theo đầu
người
- tỉ lệ người biết chữ và được đi học

- tuổi thọ trung bình
CHIẾN TRANH LẠNH : tình trạng căng thẳng trong các mối quan hệ quốc tế, giữa các quốc gia đối
địch nhau về kinh tế hoặc chính trị mà chưa dùng đến quân sự.
CHIM CÁNH CỤT : loài chim sống thành bầy ở vùng ven biển lục địa Nam Cực. Chim thường đứng
thẳng, đi trên hai chân. Cánh ngắn không dùng để bay, mà dùng làm bơi chèo khi di chuyển dưới
nước. Khi đứng, chiều cao của chim trưởng thành đạt đến 1m.
CHIM ĐUÔI ĐÀN : (Ménure) loài chim sống ở lục địa Uc, to bằng chim trĩ. Con đực có hai lông đuôi
dài cong giống như chiếc đàn lia.
CHIM ÉN : (hirondelle) loài chim nhỏ, lưng có lông màu đen, bụng có lông trắng, đuôi xẻ thành hai
nhánh. Chim én ăn sâu bọ, bắt mồi trong lúc đang bay. En là loài chim di trú, sống ở các vùng ôn đới
vào các mùa xuân, hạ. Sang thu, đông bay về phía nam để tránh rét. Đến mùa ấm lại trở về ôn đới.
CHIM RUỒI : thuật ngữ chỉ một nhóm chim sẻ ở châu Mĩ, có thân hình rất nhỏ, lông màu sặc sỡ, bay
nhanh và có mỏ dài để hút mật hoa.
CHIM THIÊN ĐƯỜNG : ( paradisier) loài chim thuộc họ chim sẻ, sinh sống ở trên đảo Irian trong
Thái Bình Dương. Con đực có bộ lông sặc sỡ và bóng, đẹp, tạo thành các chùm bông ở bên sườn và
trên đầu.
CHIM YẾN : ( salangane) loài chim nhỏ sống ở bờ biển châu A và châu Đại Dương trên các
vách núi đá vôi. Tổ chim yến được coi là một món ăn quý. Nó được làm bằng rong biển gắn kết với
nước rãi của chim và thường chỉ có ở trên các vách núi đá cheo leo.
CHÓ BIỂN : ( hải cẩu) thú thuộc bộ chân vây, cổ ngắn, tai không có vành, thân dài từ 1,5m đến 2m.
Chó biển sinh sống ở vùng biển cực Bắc, cực Nam và cả trong các vùng bờ biển có khí hậu ấm hơn.
CHỦNG TỘC : tập hợp người có những đặc điểm tự nhiên giống nhau, di truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác như : màu da, màu mắt, tóc, hình dáng xương đầu, xương sọ vv Trên thế giới, người ta
thường phân ra 3 đại chủng : Ơrôpêôit (da trắng), Môngôlôit (da vàng) và Nêgrô-Ôxtralôit (da đen).
(Cũng có tài liệu coi đại chủng Nêgrô-Ôxtralôit là hai đại chủng riêng biệt. Nếu như vậy thì sẽ có :
không phải 3 đại chủng, mà là 4 đại chủng).
CHUỘT TÚI : X. Canguru
CHUYÊN CANH : trồng chuyên một loại cây trên một diện tích, là một hình thức sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp.
CHUYÊN MÔN HOÁ : hình thức phân công lao động xã hội giữa các ngành sản xuất khác nhau của nền

kinh tế quốc dân và trong nội bộ một ngành, thậm chí giữa các xí nghiệp ở những giai đoạn khác
nhau của quá trình sản xuất.
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NỀN KINH TẾ : thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế học mới xuất hiện trong
những năm gần đây để chỉ sự thay đổi dần dần,từng bước cấu trúc của nền kinh tế trong phạm vi các
ngành và các vùng lãnh thổ để thích nghi với hoàn cảnh phát triển của đất nước. Sự chuyển dịch cơ
cấu ngành thể hiện ở sự thay đổi tỉ trọng giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và cả
giữa các ngành nhỏ trong nội bộ các ngành kinh tế như: giữa trồng trọt và chăn nuôi trong nông
nghiệp, giữa khai thác và chế biến trong công nghiệp vv
Sự chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ thể hiện ở sự thay đổi các địa bàn sản xuất tương ứng với
sự chuyển dịch cơ cấu ngành. Thí dụ: việc hình thành các vùng sản xuất cây công nghiệp ở Tây
Nguyên, ở Đông Nam Bộ,việc hình thành và xây dựng khu công nghiệp dầu khí ở Vũng Tàu, các
đặc khu kinh tế ở ngoại vi các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng vv
CHUYỂN ĐỘNG NÂNG LÊN VÀ HẠ XUỐNG CỦA VỎ TRÁI ĐẤT : chuyển động làm thay đổi tình
trạng phân bố lục địa và đại dương ở những khu vực rộng lớn trên Trái Đất. Trong trường hợp nâng
lên, diện tích lục địa rộng thêm, còn trong trường hợp hạ xuống, diện tích lục địa giảm đi. Tốc độ
nâng lên và hạ xuống thường chỉ từ một vài phần trăm cm đến vài cm trong một năm. Nguyên nhân
sinh ra các hiện tượng này có thể là do các lực ở bên trong Trái Đất (chuyển động kiéen tạo), nhưng
cũng có thể do các lực ở bên ngoài như sự tăng,giảm trọng lượng của các khối băng lục địa trong các
thời kì băng hà hoặc thời kì tan băng. Chuyển động này xảy ra thường xuyên và ở khắp nơi trong lớp
vỏ Trái Đất.
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ : hiện tượng xuất khẩu kĩ thuật và phương pháp làm việc từ một nước
này sang một nước khác ( thường là nuức kém phát triển). Các hình thức chuyển giao công nghệ có
thể là : bán trang thiết bị kĩ thuật, bán bằng sáng chế hoặc huấn luyện kĩ thuật, thiết lập các chi
nhánh vv
CHỨNG KHOÁN : chứng từ bảo đảm giá trị một phần vốn trong một xí nghiệp và được quyền hưởng
phần lãi suất hàng năm do xí nghiệp thu được. Trong các nước tư bản, để huy động vốn tổ chức các
xí nghiệp lớn, các tổ chức tư bản, các ngân hàng thường phát hành chứng khoán. Ví dụ : để huy động
một số vốn là 1.000.000 USD,
họ phát hành 1.000 chứng khoán, mỗi tờ có giá trị 1.000 USD. Chứng khoán được bán trên thị
trường chứng khoán. Người nào mua chứng khoán cũng trở thành người tham gia quản lí xí nghiệp

và có quyền được hưởng phần lãi suất hàng năm ( chia theo số lượng chứng khoán). Những người
lãnh đạo xí nghiệp được hội nghị toàn thể những người có chứng khoán bầu ra. Số phiếu bầu căn cứ
vào số chứng khoán, vì vậy những người nắm quyền hành điều khiển xí nghiệp, phần lớn là những
người sở hữu nhiều chứng khoán nhất. Các chứng khoán có thể tự do mua, bán trên thị trường
chứng khoán.
Các chứng khoán lúc đầu bán ra theo đúng giá trị ghi trên giấy, nhưng về sau giá trị đó có thể
thay đổi tuỳ theo tình hình lỗ,lãi của xí nghiệp. Xí nghiệp làm ăn càng nhiều lãi, chứng khoán càng
có giá trị trên thị trường và cũng trở thành đối tượng của các hoạt động buôn bán đầu cơ
CÔNG TI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN : loại hình công ti gồm ít nhất 2 hội viên góp vốn thành lập và
chỉ có trách nhiệm về tổng số các khoản nợ của công ti không vượt quá toàn bộ giá trị của các cổ
phần (vốn góp).
CÔRIÔLIT : lực làm lệch hướng di chuyển của gió và các dòng sông trên bề mặt Trái Đất do ảnh hưởng
của sự vận động tự quay của Trái Đất. Ơ bán cầu Bắc, nếu hướng di chuyển là từ xích đạo lên cực
thì có sự lệch hướng sang tay phải, nếu hướng di chuyển là từ cực về xích đạo thì có sự lệch hướng
sang tay trái. Ơ bán cầu Nam,hiện tượng cũng tương tự như vậy.
CÔN CÁT : khối cát lớn thường có hình móng ngựa, được hình thành ở vùng bờ biển hoặc trong các sa
mạc do gió. X. Backhan.
CÔNG : loài chim thuộc họ gà, sinh sống ở Nam A và Đông Nam A, có lông màu sặc sỡ, đặc biệt là ở
con đực, bộ lông đuôi dài tới 2m, có vân hoa, có thể xoè ra thành một hình bán nguyệt.
CÔNG NGHỆ : tập hợp những hiểu biết và những phương pháp kĩ thuật được sử dụng trong sản xuất
để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra hàng loạt sản phẩm có những tính chất nhất định. Sự
tác động đó thường phải thông qua các phương tiện vật chất ( máy móc, trang bị, công cụ vv )
CÔNG NGHỆ SINH HỌC : biện pháp kĩ thuật áp dụng vào giới sinh vật nhằm thay đổi một số tính chất
của chúng, để sử dụng vào các mục đích thực tiễn và công nghiệp. Công nghệ sinh học hiện nay mới
phát triển ở giai đoạn đầu và hứa hẹn một tương lai đầy triển vọng . Những hướng nghiên cứu chính
của ngành này là: công nghệ vi sinh, kĩ thuật enzim
(*)
, kĩ thuật gien và nuôi cấy tế bào.
CÔNG NGHIỆP : ngành sản xuất có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. Nó có nhiệm
vụ khai thác, chế biến những tài nguyên thiên nhiên và cả các nông sản, hải sản thành các sản phẩm

tiêu dùng, các công cụ, tư liệu sản xuất vv để phục vụ cho đời sống xã hội và
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của con người. Công nghiệp tuy hiểu theo
nghĩa rộng là một ngành, nhưng thực ra là một hệ thống bao gồm rất nhiều ngành sản xuất phức tạp,
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, việc phân loại các ngành công nghiệp là một vấn đề rất khó
khăn và phức tạp. Hiện nay có nhiều cách phân loại khác nhau và có tính chất rất tương đối. Nếu
căn cứ vào công dụng kinh tế của sản phẩm, người ta chia các ngành công nghiệp ra hai nhóm :
nhóm A ( công nghiệp nặng) gồm các ngành sản xuất các sản phẩm sử dụng trong các ngành sản
xuất khác như : công cụ lao động ( máy móc, thiết bị vv ) hoặc các tư liệu lao động ( nguyên liệu,
nhiên liệu ). Những ngành thuộc nhóm A có : công nghiệp nhiên liệu, công nghiệp khai mỏ và
luyên kim, công nghiệp chế tạo máy và chế biến kim loại, công nghiệp khai thác và chế biến gỗ,
công nghiệp hoá chất vv Nhóm B (công nghiệp nhẹ) gồm các ngành sản xuất ra các sản phẩm
không sử dụng vào mục đích sản xuất, mà phục vụ cho mục đích tiêu dùng trực tiếp của con người
như : công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dệt, sành sứ, giày dép, sản xuất vật liệu gia đình, công
nghiệp in .
Nếu căn cứ vào tính chất và đặc điểm của ngành sản xuất, người ta có thể chia ra : nhóm các
ngành công nghiệp cơ bản như: luyện gang,thép, hoá chất vv bao gồm cả quá trình khai thác
nguyên liệu (khai thác than, quặng ). Gọi là cơ bản bởi vì các ngành này đã chế biến bước đầu các
nguyên liệu thành sản phẩm thô hoặc bán thành phẩm để cung cấp cho các ngành công nghiệp khác.
Nhóm thứ hai là các ngành công nghiệp chế biến, sử dụng các sản phẩm thô của các ngành cơ bản
để chế biến chúng tiếp thành các sản phẩm hoàn chỉnh như: công nghiệp cơ khí, dệt, thực phẩm vv
Cả hai cách phân loại này đều có những chỗ bất hợp lí, vì hiện nay số lượng các ngành công
nghiệp rất lớn và đa dạng. Chúng xâm nhập vào nhau và trở nên khó phân biệt đâu là công nghiệp
nặng, đâu là công nghiệp nhẹ, ngành nào là cơ bản, ngành nào là chế biến vv
CÔNG NGHIỆP HOÁ : 1- quá trình phát triển công nghiệp của một quốc gia trong một thời kì nhất
định, nhằm đưa nền sản xuất xã hội tiến lên quy mô lớn, thay thế lao động sản xuất thủ công bằng
máy móc, và máy móc sẽ chiếm địa vị chủ yếu trong các quá trình sản xuất.
2- quá trình phát triển kinh tế của một nước, trong đó một bộ phận nguồn lực
ngày càng lớn được huy động vào việc xây dựng một cơ cấu công nghiệp đa ngành với công nghệ
hiện đại để chế tạo ra tư liệu sản xuất, hàng hoá tiêu dùng, có khả năng đảm bảo một nhịp độ tăng
trưởng cao cho toàn nền kinh tế và bảo đảm sự tiến bộ kinh tế - xã hội.

CÔNGTENƠ : thùng kim loại lớn có kích thước nhất định, thuận tiện cho việc bốc dỡ, dùng để chứa
các hàng hoá vận chuyển trên các tuyến đường vận tải đường bộ, đường biển và đường không.
CÔNG TI XUYÊN QUỐC GIA : tổ chức kinh tế có những cơ sở kinh doanh về thương nghiệp, về công
nghiệp, về dịch vụ đặt ở nhiều nước, vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia. Trên thế giới hiện nay ước
tính có khoảng 12.000 công ti xuyên quốc gia, trong đó hơn 25% là các công ti của Hoa Kì.
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ CHÂU ÂU (EEC) : European Economic Community) : tổ chức tiền thân của
Liên Minh châu Âu, được thành lập năm 1957 với 6 thành viên lúc đầu là : Pháp, CHLB Đức, Italia,
Bỉ, Hà Lan và Lucxembua. Đến 1986, có thêm 6 nước nữa tham gia là : Anh, Ailen, Đan Mạch
(1973), Hi Lạp (1981) và Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha (1986). Việc thành lập khối này đã có mầm
mống ngay từ năm 1951, khi Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Rôbe Suman (Robert Shuman) đề ra kế
hoạch thành lập "Cộng đồng than, thép châu Âu" (ECSC).
Ngày 18 tháng 4 năm 1951, 6 nước: Pháp, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxembua và CHLB Đức kí hiệp
ước ở Pari. Đến tháng 3 năm 1957, các nước này lại họp ở Rôma để thành lập "Cộng đồng châu Âu
về năng lượng nguyên tử (Euratom) và " Cộng đồng kinh tế châu Âu", còn gọi là "Khối thị trường
chung" (Common Market). Việc hình thành tổ chức này là một quá trình. Lúc đầu, mục đích của
khối này chỉ hạn chế trong việc hợp tác và phối hợp ở một số lĩnh vực kinh tế, nhưng dần dần khối
này tiến tới chủ trương : xoá bỏ các hàng rào quan thuế giữa các nước, thiết lập sự tự do lưu thông
hàng hoá và đi lại của mọi người dân trong nội bộ các nước tham gia. Mục đích sâu xa của tổ chức
này là tạo ra "một châu Âu" mạnh về tiềm năng kinh tế để cạnh tranh với những cường quốc khác
như Hoa Kì và Nhật Bản.
CỘNG HOÀ : hình thức chính quyền của một quốc gia, trong đó cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà
Nước được nhân dân bầu ra theo nhiệm kì. Việc bỏ phiếu có thể do toàn dân hoặc do các đại diện
của nhân dân.
CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP : tình trạng sắp xếp và phối hợp các ngành sản xuất công nghiệp trong một
vùng, một quốc gia ( hoặc trên toàn thế giới) ,tạo thành một hệ thống công nghiệp, trong đó các
ngành đều có những mối quan hệ gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau.
CƠ CẤU KINH TẾ : tình trạng phối hợp các ngành kinh tế trong một vùng, một quốc gia ( hoặc trên
toàn thế giới) tạo thành một tổng thể kinh tế, trong đó hoạt động của toàn bộ nền kinh tế đòi hỏi giữa
các ngành phải có những mối quan hệ gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau.
CƠ CẤU LAO ĐỘNG : tình trạng phân bố và sắp xếp nguồn lao động của một vùng, một quốc gia

( hoặc trên toàn thế giới) vào các ngành kinh tế khác nhau, bảo đảm cho sự hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế.
CƠ SỞ HẠ TẦNG : toàn bộ các công trình xây dựng ban đầu, cần thiết để phục vụ cho một quá trình sản
xuất vật chất hoặc cho đời sống của một bộ phận dân cư Ví dụ : đường xá, điện nước, trường học
v.v
CUỐC : dân tộc không phải người Arap cũng không phải người Thổ Nhĩ Kì, sống phân tán ở một số
nước thuộc Tây Á như: Thổ Nhĩ Kì, Iran, Irăc và Xiri.
CỬA SÔNG : nơi kết thúc dòng chảy của một con sông, ở chỗ nước đổ ra biển, vào hồ hoặc vào một con
sông khác.
CƯỚP DÒNG : hiện tượng một dòng sông bắt một bộ phận ( thường là khúc thượng lưu) của một dòng
sông thuộc lưu vực khác chảy vào dòng của mình. Nguyên nhân của hiện tượng này là tác dụng xâm
thực giật lùi ( đào sâu lòng, làm cho nguồn sông lùi dần lên phía trên) của sông về phía thượng
nguồn. Sông lùi dần đến khi gặp một khúc sông thuộc lưu vực khác, thì sẽ xảy ra hai trường hợp :
- Nếu độ cao của thung lũng sông đào lòng (A) nằm thấp hơn độ cao của thung lũng sông bắt gặp
(B), thì nước ở sông bắt gặp (B) sẽ bỏ dòng cũ mà chảy vào sông đào lòng (A).
Sông đào lòng (A) trở thành sông cướp dòng, còn sông (B) là sông bị cướp dòng.
- Nếu độ cao của thung lũng sông đào lòng (A) nằm cao hơn thung lũng của sông bắt
gặp (B) , thì nước ở sông (A) sẽ bỏ dòng cũ mà chảy vào sông (B). Sông (A) trở thành sông bị cướp
dòng, còn sông (B) là sông cướp dòng.
D
DÂN SỐ : tổng số dân sinh sống trên một lãnh thổ nhất định, được tính ở một thời điểm cụ thể.
DI DÂN (HAY CHUYỂN CƯ): di chuyển dân cư trong nước (từ nông thôn ra thành thị và ngược lại,
hoặc từ vùng này sang vùng khác) và từ nước này sang nước khác.
DỊCH VỤ : những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.
DU MỤC : lối sống của cư dân chăn nuôi, di chuyển từ nơi này đến nơi khác nhằm tìm đồng cỏ mới để
nuôi đàn gia súc.
Đ
ĐA CANH : chế độ khai thác đất đai bằng cách trồng nhiều loại cây, thu nhiều sản phẩm khác nhau trên
cùng một diện tích.
ĐÁ GỐC : lớp đá còn nguyên vẹn, chưa bị phong hoá, nằm ở tầng dưới cùng của phẫu diện thổ

nhưỡng, được kí hiệu là tầng D.
ĐÁ LỞ : hiện tượng đá tảng ở các sườn dốc bị tách ra, lăn từ trên cao xuống chân núi. Nguyên nhân
chủ yếu là do quá trình phong hoá lâu ngày đã làm cho lực liên kết các khoáng vật trong đá giảm
đi. Khi có chấn động mạnh hoặc mưa lớn, từ các vết nứt nẻ, đá mất thăng bằng và lao xuống chân
núi do trọng lực. Hiện tượng đá lở thường gây ách tắc đối với đường xá giao thông, phá hoại cầu
cống và ảnh hưởng cả đến sinh hoạt của con người ở các miền núi.
ĐÁ MẸ : lớp đá bị vỡ vụn, nhưng chưa bị phong hoá hoàn toàn, nằm ngay ở phía trên tầng đá gốc
trong phẫu diện thổ nhưỡng. Lớp đá mẹ được kí hiệu là tầng C.
ĐÁ ONG : loại đá màu đỏ nâu, nhiều khi có cấu tạo kiểu tổ ong, trong đó vách của các lỗ tổ ong chủ
yếu là sắy oxit và nhôm oxit, khoảng giữa có sét hoặc di tích đất còn sót.
ĐÁ ONG HÓA : quá trình phong hóa ở vùng nhiệt đới ẩm làm biến đổi đất thành đá ong.
ĐÁ QUÝ : khoáng vật có nhiều màu sắc đẹp, có độ trong và độ phản xạ ánh sáng cao, được dùng trong
ngành mĩ nghệ để làm các đồ trang sức cho phụ nữ như : kim cương, ngọc xanh, ngọc đỏ ( rubis),
ngọc lam vv
ĐÁ RIÔLIT : loại đá măcma phún xuất, có thành phần tương tự như đá granit, nhưng có tinh thể nhỏ
và mịn hơn. Ví dụ : đá riôlit ở khối núi Tam Đảo nước ta.
ĐÀ ĐIỂU : loài chim to ( có thể cao tới 2m, nặng khoảng 100kg) sống thành từng đàn trong các xavan
và hoang mạc ở châu Phi, châu Uc. Đà điểu có cánh ngắn, không bay được, nhưng nhờ đôi chân
to, khoẻ có thể chạy với tốc độ 40km/h.
ĐÀI NGUYÊN : X. Đồng rêu
ĐẠI CHỦNG Ô-XTRA-LÔ-IT : là đại chủng gồm các thổ dân sống trên lục địa Ô-xtrây-li-a, các đảo
thuộc Mê-la-nê-di và Niu-Di-lân. Những người Ô-xtra-lô-it có màu da đen, tóc quăn tương tự như
người Nê-grô-it ở châu Phi. Bởi vậy, trước đây người ta xếp người Ô-xtra-lô-it và người Nê-grô-it
vào một đai chủng Nê-grô-Ô-xtra-lô-it. Ngày nay, với những kết quả nghiên cứu mới người ta tách
đại chủng này thành hai đại chủng riêng biệt : Đại chủng Nê-grô-it và đại chủng Ô-xtra-lô-it.
ĐẠI DƯƠNG THẾ GIỚI : khoảng nước rộng lớn, nằm cả ở hai bán cầu, chiếm tới 70,8% diện tích bề
mặt Trái Đất. Đại dương thế giới gồm có 4 đại dương, nối thông với nhau : Thái Bình Dương ( 180
triệu km
2
), Đại Tây Dương ( 93 triệu km

2
), ấn Độ Dương ( 75 triệu km
2
) và Bắc Băng Dương ( 13
triệu km
2
).
ĐẠI ĐỊA HÌNH : dạng địa hình lớn, xác định kiểu địa hình của một bộ phận đất đai rộng lớn trên bề
mặt Trái Đất. Ví dụ : bình nguyên, cao nguyên, khối núi vv
ĐẠI LỤC : khối đất liền lớn trên bề mặt Trái Đất, xung quanh có biển và đại dương bao bọc. Đại lục
có hai bộ phận : bộ phận nổi trên mặt nước biển là bộ phận lớn nhất. Bộ phận nhỏ hơn, chìm dưới
mặt nước là rìa lục địa, gồm có : thềm lục địa, sườn hay dốc lục địa và bờ lục địa. Trên Trái Đất có
6 đại lục là : đai lục A - Âu, rộng 50,7 triệu km
2
, đại luc Phi rộng 29,8 triệu km
2
, đại lục Nam Mĩ
rộng 17,6 triệu km
2,
, đại lục Nam Cực rộng 14 triệu km
2
và đại lục Ôxtrâylia rộng 7,6 triệu km
2
.
Theo thuyết " lục địa trôi" thì tất cả các đại lục trên bề mặt Trái Đất đều từ một đại lục thống nhất
ban đầu tách ra, trôi giạt theo các hướng khác nhau. Hiện nay, quá trình trôi giạt của các đại lục
này vẫn còn tiếp diễn.
ĐẠI MẠCH : cây lương thực, họ hoà thảo, mọc ở ôn đới, có hạt kết tụ thành bông, giống như bông lúa
mì, nhưng có râu dài hơn. Hạt đại mạch dùng làm lương thục cho người, cho gia súc và dùng trong
công nghiệp làm rượu bia.

ĐẠO CHÍNH THỐNG : ( Trực giáo) một giáo phái từ Kitô giáo tách ra. Từ năm 1504 đã trở thành
một giáo phái hoàn toàn độc lập. Quyền hành tối cao nằm trong tay quốc vương. Đạo chính thống
mang tính bảo thủ, huyền bí và phi lí trong các giáo điều cũng như trong các tổ chức. Giáo hội
chính thống vẫn tuân theo các giáo điều và luật lệ cũ từ thế kỉ IV đến thế kỉ VIII, từ chối mọi đổi
mới của giáo hội La Mã. Ví dụ: đạo chính thống ở Nga từ chối không sử dụng lịch do Giáo Hoàng
La Mã Grêgoa cải tiến, vì vậy khi Cách mạng tháng 10 nổ ra vào ngày 7 tháng 11 năm 1917, thì
lịch cũ của Nga mới là ngày 25 tháng 10 năm 1917.
ĐẠO CƠ ĐỐC : Cơ Đốc cũng như Kitô là những phiên âm khác nhau của từ Christ trong Jesus Christ.
X. đạo Kitô
ĐẠO GIA TÔ : cũng là đạo Kitô, do phiên âm từ đầu của tên Jesus Christ. X đạo Kitô.
ĐẠO HỒI : ( Hồi Giáo, Islam) tôn giáo do Mohamet thành lập vào thế kỉ VII trên bán đảo Arap. Trong
các thế kỉ IX và X đạo Hồi được truyền bá đến bán đảo Ân Độ vùng Địa Trung Hải và vùng bờ biển
châu Phi phía Đại Tây Dương. Ơ châu A, từ khi các Hoàng đế Mông Cổ ngả theo đạo Hồi, đạo này
được truyền bá rộng rãi ở Trung Quốc. Về sau, người Thổ Nhĩ Kì lại truyền bá đạo Hồi sang các
nước Đông Âu sau khi chiếm được thành phố Côngxtantinôp. Hiện nay, đạo Hồi rất thịnh hành ở
các nước Tây Nam A, Bắc Phi, Inđônêxia. Do có ảnh hưởng từ đạo Giuđa và đạo Kitô, đạo Hồi vừa
là một tôn giáo, vừa là một nền văn hoá của người Arap. Kinh của đạo Hồi là Coran. Tôn giáo này
rất đơn giản trong lễ nghi cúng bái, chỉ thờ một vị thần : thánh Ala. Tuy nhiên, giáo điều lại rất khắt
khe. Hàng ngày tín đồ phải hành lễ, hướng về phía thánh địa Mecca. Mỗi năm vào tháng 9 ( lịch Hồi
giáo) tín đồ phải làm lễ nhịn ăn trong 1 tháng. Đây cũng là tôn giáo mà hàng năm có những cuộc
hành hương đông đảo của tín đồ về thánh địa Mecca.
ĐẠO KI TÔ : ( đạo Cơ Đốc, đạo Gia Tô) tôn giáo xuất hiện vào đầu Công nguyên. Từ thế kỉ III trở
thành quốc giáo của La Mã và là một trong những tôn giáo có nhiều tín đồ nhất thế giới ( khoảng
trên 150 triệu). Theo giáo lí của nhà thờ, Chúa Giêxu là người sáng lập ra đạo Kitô. Do sự khác biệt
về kinh tế, chính trị và văn hoá giữa Đông và Tây La Mã nên đạo Kitô dần dần tách ra thành 2 giáo
phái chính : đạo Thiên Chúa ở phía Tây và đạo chính thống ở phía Đông. Sự phân chia này kết thúc
vào năm 1654. Từ đầu thế kỉ 16, xuất hiện thêm giáo phái thứ ba là đạo Tin Lành hay đạo Kitô
mới.
ĐẠO PHẬT : (Phật Giáo) tôn giáo bắt nguồn ở Ân Độ từ 600 năm trước Công nguyên. Tuy nhiên
hiện nay vị trí của đạo Phật ở Ân Độ lại không mạnh bằng ở một số nước khác như : Nhật Bản,

Trung Quốc ( Tây Tạng), bán đảo Trung ấn. Đạo Phật lấy lòng từ bi, cứu người làm mục tiêu, phản
đối sự phân chia và phân biệt đẳng cấp trong xã hội.
ĐẠO THIÊN CHÚA : (Công Giáo) một giáo phái của đạo Kitô ở Tây Âu. Đứng đầu giáo hội là Giáo
hoàng La Mã, đồng thời là người đứng đầu toà thánh Vaticăng. Đạo Thiên Chúa tin vào đức thánh
Cha ( người sáng tạo ra thế giới) , công nhận quyền tuyệt đối của Giáo hoàng .
ĐẠO TIN LÀNH : một giáo phái thuộc đạo Kitô, xuất hiện trong thời kì Cải cách tôn giáo vào đầu thế
kỉ XVI, chống đối lại giáo hội La Mã, không công nhận các thánh, thiên thần và phủ nhận việc thờ
Đức Mẹ. Điều đặc biệt lớn nhất là họ không cần thông qua nhà thờ và giới tu sĩ để liên hệ với
Thượng Đế, mở đầu cho sự yêu cầu tự do, dân chủ tư sản và phát triển cá nhân của giai cấp tư sản.
Việc thờ cúng vì vậy được đơn giản hoá. Đạo Tin Lành có 3 nhánh nhỏ : một nhánh truyền bá ở
Đức và các nước Bắc Âu, nhánh thứ hai truyền bá ở Pháp, Thuỵ Sĩ, Hà Lan, Xcôtlen và Hoa Kì.
Nhánh thứ ba truyền bá ở Anh.
ĐẢO : bộ phận đất nổi,nhỏ hơn lục địa, xung quanh có nước biển và đại dương bao bọc. Đảo có thể
đứng lẻ loi, riêng biệt hoặc tụ họp thành quần đảo. Về nguồn gốc hình thành, đảo có thể là một bộ
phận của đất liền bị tách ra do hiện tượng sụt lún của lục địa ( Ví dụ : đảo Mađagaxca, Calimantan,
Grơnlen vv ) hoặc có thể do dung nham của núi lửa phun ngầm ở dưới đáy biển, đại dương tạo
thành ( các đảo trong quần đảo Haoai trong Thái Bình Dương, đảo Xanh Hêlen trong Đại Tây
Dương vv ) hoặc cũng có thể do san hô tạo thành ( các đảo thuộc quần đảo Macsan trong Thái
Bình Dương vv ).
ĐẢO ĐẠI DƯƠNG : là những đảo xuất hiện giữa các đại dương. Có hai loại đảo đại dương : đảo núi
lửa và đảo san hô.
ĐẢO LỤC ĐỊA : là những đảo được hình thành từ một bộ phận lục địa bị tách ra do phần đất nằm giữa
đảo và lục địa hiện nay bị đứt gãy, sụt lún, biển tràn ngập tạo thành eo biển hay biển hẹp. Ví dụ, đảo
Ma-đa-ga-xca ở châu Phi, các đảo Niu Ghi-nê, Bi-xmac, Nu-ven Ca-lê-đô-ni thuộc nhóm đảo Mê-
la-nê-di.
Các đảo lục địa có kích thước lớn nhỏ khác nhau, trong đó có những đảo rất lớn như đảo Niu-Ghi-
nê rộng tới 880.000 km
2
nghĩa là lớn hơn gấp 2,5 lần diện tích nước ta.
ĐẦM LẦY : bộ phận đất trũng thấp, có độ ẩm quá thừa, vì vậy nước thường xuyên đọng lại thành lớp

trên mặt, bên dưới là một lớp than bùn. Lớp phủ thực vật chủ yếu là các loại cây ưa ẩm. Đầm lầy
được phân bố ở khắp nơi trên bề mặt Trái Đất, đặc biệt phổ biến là ở đới đồng rêu.
ĐẬP : công trình xây dựng chắn ngang một dòng sông hoặc một eo biển nhằm mục đích làm cho mực
nước ở phía trên được nâng cao. Các đập thường được xây dựng chủ yếu để phục vụ cho tưới tiêu
trong nông nghiệp, khai thác thuỷ năng phát điện và giao thông vận tải.
ĐẤT BẠC MÀU : đất đã bị giảm độ phì nhiêu do có tỉ lệ mùn và chất dinh dưỡng thấp. Thành phần cơ
giới chủ yếu là các hạt cát thô và mịn, có màu xám sáng, vì vậy có tên : đất bạc màu. Đất bạc màu
thường thấy phổ biến ở miền trung du nước ta, hình thành trên vùng phù sa cổ.
ĐẤT CHUA : đất có phản ứng axit, độ pH thấp hơn 7 ( ở tầng canh tác). Nguyên nhân chủ yếu là do
đất được hình thành ở những vùng đá gốc chua hoặc đã trải qua một quá trình lâu dài rửa trôi các
chất kiềm. Mức độ chua được biểu hiện ở độ pH như sau : nếu từ 5,5 đến 6,5 là chua ít; từ 4,5 đến
5,5 là chua; từ 3 đến 4,5 là chua nhiều; dưới 3 là rất chua. Nếu đất có độ pH = 7 là đất trung tính,
trên 7 là đất kiềm.
ĐẤT ĐEN : đất có màu xẫm hoặc đen, chủ yếu do tỉ lệ mùn cao. Thông thường, thuật ngữ dùng để chỉ
đất Checnôdiom hình thành ở vùng thảo nguyên ôn đới khô ( ở Đông Âu). Tuy nhiên, không phải
chỉ có Checnôdiom mới có màu đen mà cả đất vùng preri (Bắc Mĩ), đất macgalit cũng có màu đen.
Tuy về nguồn gốc phát sinh và tính chất các loại đất này có khác nhau, nhưng đất đen thường có
độ phì cao vì có lượng mùn khá lớn.
ĐẤT ĐỎ : tên gọi chung của các loại đất màu đỏ, vì có tỉ lệ thành phần ôxyt sắt (Fe
2
O
3
) cao. Đất đỏ
được hình thành phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Có nhiều loại đất đỏ khác nhau
như : Pheralit, Latêrit, Tera Rôtxa, Rendin vv
ĐẤT HẠT GIẺ : đất có màu nâu nhạt ở các vùng thảo nguyên khô, có lượng mùn thấp : từ 2 đến 5%.
Đất hạt giẻ khá phì nhiêu, nếu có lượng ẩm đầy đủ.
ĐẤT KIỀM : (đất badơ) đất có độ pH trên 7 . X. thêm : đất chua.
đất mặn : đất có chứa một tỉ lệ muối cao, thường gặp ở các vùng hoang mạc ( nơi có độ bốc hơi mạnh,
làm cho lượng muối hoà tan trong dung dịch đất đọng lại trên mặt đất) hoặc ở các vùng đất thấp

ven biển, ven các cửa sông, nơi còn chịu ảnh hưởng rõ rệy của thuỷ triều.
ĐẤT PHÈN : đất chua mặn ở nhiệt đới và cận nhiệt đới phát triển trên các vùng đất thấp của đồng
bằng châu thổ. Nguyên nhân hình thành loại đất này có liên quan đén sự hình thành các hợp chất
độc hại của lưu huỳnh, như : AlSO
4
ở các vùng cửa sông, ven biển. Ơ nước ta, đất phèn chiếm một
diện tích rất rộng ở đồng bằng Nam Bộ. Việc cải tạo đất phèn đòi hỏi phải có các công trình thuỷ
lợi, dẫn nước ngọt về rửa phèn và từng bước khoanh vùng, sử dụng đất vào sản xuất.
ĐẤT FERALIT : đất phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi nhiệt đới, phổ biến màu đỏ vàng do tích lũy sắt,
nhôm.
ĐẤT THỤC : ( đất thuộc) đất đã được cày bừa nhiều lần, xốp, nhuyễn, thuận lợi cho việc gieo trồng
thực vật.
ĐẦU MỐI GIAO THÔNG : nơi hội tụ của nhiều tuyến đường giao thông vận tải cùng loại, hoặc khác
loại. Ví dụ : đường sắt, đường ô tô, đường thuỷ, đường không vv Đầu mối giao thông vận tải
thưòng là các thành phố công nghiệp, các cảng biển lớn
ĐẦU TƯ : hoạt động tài chính của nhà nước hoặc của các tổ chức tư bản ( công ti xuyên quốc gia vv )
nhằm sử dụng tiền vốn vào việc xây dựng các công trình, phát triển các đề án kinh tế, khoa học-kĩ
thuật vv
ĐỊA CHẤT HỌC : hệ thống các khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc và sự phát triển của lớp
vỏ Trái Đất trước kia và hiện nay. Trong Địa chất học có nhiều ngành nhỏ nghiên cứu về từng mặt
của lớp vỏ Trái Đất. Ví dụ : ngành nghiên cứu về các loại đá là: Nham thạch học, về thành phần
của các loại đá là: Khoáng vật học, về sự phát triển của lớp vỏ Trái Đất và các biến động của nó do
nội lực gây ra là: Địa chất kiến tạo học, về sự phát sinh và phát triển của giới hữu cơ đặc trưng cho
các thời kì địa chất là: Cổ địa chất học và Địa
chất cổ sinh vv
ĐỊA DANH : danh từ riêng về địa lí, chỉ tên các lãnh thổ, núi non, sông ngòi, biển, đại dương, các điểm
quần cư như thành phố, thị trấn, làng mạc vv Ví dụ : Braxin, Himalaya, Mê Công, Hồng Hải, Hà
Nội vv
ĐỊA ĐỒ : X. Bản đồ
ĐỊA HÌNH APALAT : loại địa hình núi già được trẻ hoá,hoạt động xâm thực lại tiếp tục xảy ra trên

một bề mặt san bằng.
ĐỊA HÌNH ĐẢO NGƯỢC ĐỊA : địa hình biến đổi hoàn toàn ngược với địa hình lúc ban đầu. Ví dụ :
địa hình núi trước kia nay trở thành thung lũng ( một nếp lồi bị xâm thực lâu ngày trở thành vùng
lõm vv )
ĐỊA LÍ HỌC : hệ thống các khoa học có liên quan với nhau, nghiên cứu về lớp vỏ địa lí, các lãnh thổ,
các quốc gia, cả về mặt tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Địa lí học gồm có các khoa học : địa lí tự
nhiên, địa lí xã hội ( nhân văn) và địa lí kinh tế. Các khoa học bộ phận khác như : địa mạo học, khí
hậu học, thuỷ văn học vv trước kia thuộc khoa học địa lí, nay hợp lí hơn, đã tách ra, thuộc vào các
khoa học về Trái Đất.
ĐỊA LÍ KIẾN THIẾT : khái niệm chỉ một khuynh hướng mới trong Địa lí học, có mục đích giải quyết
những vấn đề thực tiễn như : cải tạo và phát triển các tổng thể tự nhiên và kinh tế một cách hợp lí,
sự điều hoà và phân bố dân cư vv Có nhiều thuật ngữ đồng nghĩa với Địa lí kiến thiết là : cảnh
quan học nhân sinh, địa lí học dự báo, cảnh quan học viễn cảnh, địa lí tương lai học vv
ĐỊA LUỸ : bộ phận nhô cao giữa hai đường đứt gãy song song trong khu vực có địa hình đoạn tầng.
ĐỊA MÁNG : máng trũng cổ trong các đại dương, ở đó có sự tích tụ của các lớp đá trầm tích rất dày và
dẻo. Khi các mảng lục địa chuyển dịch, va vào nhau, các lớp trầm tích trong địa máng bị nén ép,
uốn nếp và nhô lên thành các dãy núi.
ĐỊA MẠO HỌC : khoa học nghiên cứu về hình thái các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất và quá
trình phát sinh, phát triển của chúng.
ĐỊA NHIỆT : nguồn nhiệt phát sinh từ các lớp đất sâu ở bên trong Trái Đất.
ĐỊA PHƯƠNG CHÍ : tài liệu nặng về mô tả, ghi lại một cách chi tiết những hiểu biết về một địa
phương ( trong đó có lịch sử, địa lí, sản vật, các danh nhân và phong tục ,tập quán của nhân dân ở
địa phương )
ĐỊA PHƯƠNG HỌC : môn học nghiên cứu về thiên nhiên, về các hoạt động kinh tế - xã hội ở các
lãnh thổ nhỏ có tính cách địa phương như một làng, xã, huyện, tỉnh Địa phương học được khuyến
khích phát triển trong các trường phổ thông, với mục đích không những cung cấp cho học sinh
những kiến thức chung về quê hương, về địa phương trường đóng, mà còn giáo dục cho các em
lòng yêu và ý thức trách nhiệm đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển quê hương.
ĐỊA Y : thực vật bậc thấp sống trên mặt đất, trên thân cây hay trên đá, chịu được những điều kiện khắc
nghiệt về nhiệt độ và độ ẩm.

ĐIỀN : (miền Nam) vùng rộng hàng trăm, hàng nghìn hecta ruộng thuộc quyền sở hữu của địa chủ trước
đây, hoặc thực dân thời Pháp thuộc. ậ Bạc Liêu xưa, điền của địa chủ giàu phải rộng từ 500 mẫu trở
lên. Điền lớn được gọi là đồn điền.
ĐIỆN KHÍ HOÁ : quá trình xây dựng và sử dụng nguồn điện một cách rộng rãi vào các lĩnh vực sản
xuất và phục vụ đời sống của một quốc gia, một địa phương.
ĐIỆN NGUYÊN TỬ : năng lượng điện được sản xuất bằng cách tạo ra phản ứng dây chuyền phá vỡ
hạt nhân của các nguyên tử nặng như Uran 235, Thôri 232, Plutôni 239 vv trong các lò phản
ứng. Khi bị phá vỡ, chúng giải thoát một nguồn nhiệt rất lớn dùng để chạy các tuôcbin phát điện.
Trong những năm gần đây, do việc cung cấp nguồn năng lượng dầu mỏ có nhiều vấn đề phức tạp (
tranh chấp, khủng hoảng vv ) cho nên nhiều quốc gia trên thế giới đã tập trung vào hướng phát
triển các nhà máy điện nguyên tử. Hiện nay, trên thế giới đã có hàng trăm nhà máy điện loại này.
Các nhà máy điện nguyên tử không những chỉ có ở các nước phát triển, mà còn có cả ở các nước
đang phát triển như Braxin,Ân Độ, Triều Tiên, Philippin vv
ĐIỆN NHIỆT HẠCH : ( điên hạt nhân) năng lượng điện được tạo ra do sự kết hợp hạt nhân của hai
dạng hyđrô nặng là đơtê ri (H
2
) và triti (H
3
) thành hạt nhân Heli (He
4
). Quá trình kết hợp này sẽ giải
thoát được một nguồn năng lượng nhiệt rất lớn, dùng để chạy các tuôcbin phát điện. Hiện nay,
phản ứng nhiệt hạch mới chỉ được thực hiện trong các phòng thí nghiệm. Người ta dự đoán : trong
tương lai, các nhà máy điện nhiệt hạch sẽ thay thế các nhà máy điện nguyên tử, bởi vì phản ứng kết
hợp nhiệt hạch tạo ra một nguồn nhiệt năng lớn hơn phản ứng phá vỡ hạt nhân rất nhiều. Các nhà
máy điện nhiệt hạch vừa có công suất lớn hơn, vừa không có vật liệu phế thải làm ô nhiễm môi
trường. Nguyên liệu cũng là một nguồn không hạn chế, vì nó có thể khai thác được trong nước biển,
do đó giá thành của điện nhiệt hạch sẽ rất rẻ.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN : khả năng của toàn bộ các thành phần trong môi trường tự nhiên, có ảnh
hưởng đến cuộc sống và các hoạt động của con người trên một lãnh thổ ( ví dụ : vị trí địa lí, địa

hình, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, các nguồn nước, các nguồn động, thực vật vv ). Điều kiện tự
nhiên là một nguồn lực quan trọng trong việc phát triển quốc gia. Tuy nhiên, đối với từng quốc gia,
nó có những mặt thuận lợi và khó khăn không hoàn toàn giống nhau. Để làm rõ được vai trò của
nó, cần phải có sự đánh giá tỉ mỉ và toàn diện.

ĐÔ THỊ : điểm quần cư có một số dân được quy định và có những chức năng riêng không thuộc lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp. Tuỳ theo sự quy định của các quốc gia, tiêu chuẩn số dân tối thiểu để
phân biệt đô thị với các điểm quần cư nông thôn có khác nhau. Một đô thị ở Pháp phải có : 2.000
dân. ở Hoa Kì : 2.500 dân, ở Hà Lan :20.000 dân, ở Aixơlen : 200 dân v.v Số dân này ở một số
nước cũng được quy định rõ là phải có một tỉ lệ nhất định, không sống về nông nghiệp.
ĐÔ THỊ HOÁ : 1 - Quá trinh phát triển các thành phố trong một quốc gia hoặc quá trình làm cho các
điểm quần cư có tính chất các đô thị. 2 - Quá trình thực hiện toàn bộ các biện pháp kĩ thuật, hành
chính, kinh tế và xã hội làm cho các thành phố được phát triển một cách hài hoà, hợp lí, phục vụ tốt
cho cuộc sống của dân cư trong nội thị.
ĐỒ THỊ hình thức biểu hiện một cách trực quan các số liệu thống kê bằng phương pháp đồ hoạ.Đơn vị
thiên văn đơn vị đo khoảng cách giữa các thiên thể trong vũ trụ. Đơn vị này được quy ước tính
bằng khoảng cách trung bình từ Trái Đất đến Mặt Trời,tức 149,6 triệu km
ĐỘ PHÌ CỦA ĐẤT : đặc tính quan trọng nhất của thổ nhưỡng, bao gồm toàn bộ những tính chất hoá,
lí của đất, bảo đảm cho nó sản sinh ra năng suất thực vật. Độ phì có hai loại : độ phì tự nhiên được
xác định bằng trữ lượng các chất dinh dưỡng, các chế độ nước, khí và nhiệt tự nhiên của đất, còn
độ phì nhân tạo hay độ phì hiệu lực là độ phì do con người tạo ra bằng các biện pháp nông hoá như:
làm đất ( để cải thiện các tính chất nhiệt, ẩm, khí của đất), bón phân ( để tăng cường các chất dinh
dưỡng cần thiết) vv Độ phì của đất càng cao, thì năng suất thực vật thu được càng lớn.
ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG : lứa tuổi có khả năng lao động, do Nhà nước quy định, được thống kê để tính
ra nguồn lao động.
ĐỘC CANH : chế độ khai thác đất đai bằng cách chuyên trồng một loại thực vật.
ĐỘC QUYỀN : tình trạng giành lấy cho riêng mình quyền sản xuất hoặc kinh doanh một mặt
hàng. Tình trạng độc quyền tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản,
các tập đoàn sản xuất trong phạm vi nội bộ quốc gia cũng như quốc tế.
ĐỒI : loại địa hình nổi cao trên mặt đất, có dáng mềm mại và thấp hơn núi. Ơ các vùng đất chịu tác

đông bào mòn của băng hà ( ví dụ : vùng Đông Âu), đồi thường có kích thước lớn, có sườn rất
thoải, đỉnh tương đối bằng phẳng, bộ phận chân đồi không biểu hiện rõ rệt. Độ cao tương đối của
đồi không quá 200m. Ơ các vùng nhiệt đới ẩm, nhiều mưa như nước ta, hiện tượng cắt xẻ địa hình
diễn ra tương đối mãnh liệt, nên đồi thường có dạng bát úp, có kích thước nhỏ. Độ dốc của sườn
khá lớn, đỉnh tương đối nhọn, bộ phận chân đồi phân biệt khá rõ với sườn và mặt bằng xung quanh.
Nói cung đồi ở vùng nhiệt đới gần giống với núi về mặt hình thái. Chỗ khác nhau chủ yếu là kích
thước nhỏ, độ cao kém hơn. Độ cao của
phần lớn các đồi ở nước ta chỉ từ 100m trở xuống. Với độ cao trên 100m, nhân dân ta đã quen gọi
là núi.
ĐỒN ĐIỀN : hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp, chủ yếu chuyên canh các cây công nghiệp ở
miền nhiệt đới như : cà phê, chè, dứa vv để xuất khẩu.
ĐỒNG (miền Nam) vùng đất rộng hàng trăm, hàng nghìn hecta bằng phẳng, gồm toàn ruộng hoặc vừa
ruộng vừa đất hoang chưa khai phá. Đông lớn nhất ở Nam Bộ là Đồng Tháp Mười.
ĐỒNG BẰNG ; vùng đất rộng, có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng. Độ cao trên mực nước
biển nói chung thấp (dưới 200m). Phần lớn các đồng bằng được hình thành chủ yếu do sự bồi đắp
phù sa của các sông ngòi hoặc của biển đều thấp dưới 100m. Ví dụ : đồng bằng sông Hồng ở nước
ta có độ cao 25m trên mực nước Biển Đông.Ngoài các đồng bằng do phù sa sông bồi đắp, đồng
bằng còn được hình thành do tác dụng bào mòn của băng hà như: đồng bằng Bắc Âu, đồng bằng
Đông Âu vv
ĐỒNG CỎ ANPI : tên gọi chung vành đai đồng cỏ trên núi cao, nằm ngay dưới vành đai băng tuyết
vĩnh cửu ( theo kiểu đồng cỏ trên núi Anpơ. Thực vật gồm có các loại cỏ ngắn lâu năm, rất thích
hợp cho việc chăn nuôi. Dưới vành đai đồng cỏ Anpi là vành đai đồng cỏ Cận Anpi ẩm, nhiều mưa
với nhiều loại cỏ cao và cây bụi. Độ cao của đồng cỏ Anpi phụ thuộc vào vĩ độ địa lí, vào khí hậu
và vào hướng của sườn núi. Ơ núi Anpơ và phía tây núi Capca, độ cao đó là từ 2.000 đến 3.000m.
ĐỒNG RÊU : ( đài nguyên) kiểu cảnh quan có tính đới ở các vùng gần cực thuộc các lục địa Âu - A
và Bắc Mĩ. Lớp phủ thực vật chủ yếu là rêu, địa y và cây bụi. Phần lớn sinh khối thực vật tập trung
ở trên mặt đất và sát mặt đất.
ĐỘNG ĐẤT : hiện tượng chấn động ở một bộ phận nào đó của lớp vỏ Trái Đất. Động đất có thể do
nhiều nguyên nhân sinh ra, nhưng nguyên nhân chủ yếu gây ra những trận động đất có cường độ
lớn, phạm vi rộng là tác động của các lực ở bên trong Trái Đất ( nội lực). Những khu vực có động

đất lớn trên thế giới là những khu vực có những vận động kiến tạo lớn đang xảy ra. Sức mạnh của
các trận động đất, hiện nay được phân ra 12 cấp theo thang Richte. Động đất là một hiện tượng xảy
ra thường xuyên trong lớp vỏ Trái Đất. Mỗi ngày, trên toàn thế giới, trung bình có tới vài trăm
trận động đất lớn, nhỏ. Tuy nhiên, chỉ những trận động đất nào mạnh từ cấp 4 - 5 trở lên, lại xảy ra
ở những vùng dân cư đông đúc mới gây nên những thiệt hại đáng kể về người và tài sản. Ví dụ :
trận động đất xảy ra năm 1976 ở Đường Sơn ( Trung Quốc) đã làm cho trên 30 vạn người chết, là
một tai hoạ rất khủng khiếp đối với loài người. Để dự báo được thời gian xảy ra động đất, hiện nay
người ta đã thiết lập nhiều trạm nghiên cứu với những dụng cụ đo đạc chính xác, trên khắp thế giới,
để cố gắng hạn chế bớt những thiệt hại do hiện tượng này gây ra.
ĐỚI BĂNG KẾT VĨNH CỬU : đới tự nhiên ở vùng xung quanh các cự Bắc và Nam. Đới này nhận
được một lượng nhiệt thấp hơn so với các đới khác. Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất vẫn dưới
0
o
C. Băng và tuyết tích tụ lại quanh năm trên mặt đất và mặt biển. Trong thời kì nóng nhất, mặt đất
chỉ lộ ra ở đôi chỗ với lớp phủ thực vật nghèo nàn (rêu, địa y ). Tuy nhiên, giới động vật biển lại
khá phong phú ( cá voi, hải cẩu vv )
ĐỚI CẬN CỰC : đới tự nhiên, nằm ở cả hai bán cầu chuyển tiếp giữa ôn đới và đới cực. Đới cận cực
Bắc nằm trong khoảng các vĩ độ từ 60 đến 73
o
B, còn đới cận cực Nam từ 50 đến 67
o
N. Nhiệt độ
trong năm rất rhấp, mùa hạ từ 0 đến 12
0
C , mùa đông từ - 5
o
C đến - 40
o
C . Lượng mưa từ 300
đến 500mm/năm . Lớp phủ thực vật chủ yếu là thực vật đài nguyên.

ĐỚI CẬN NHIỆT : đới tự nhiên chuyển tiếp giữa nhiệt đới và ôn đới. Trong đới cận nhiệt, sự biểu
hiện các mùa tương đối rõ, đặc biệt là hai mùa hạ và đông. Khí hậu trong đới tương đối nóng hơn
khí hậu ôn đới. Loại khí hậu này lại phân ra : khí hậu cận nhiệt đới khô và khí hậu cận nhiệt đới
ẩm. Khí hậu cận nhiệt đới khô có ở bờ tây các lục địa. Mùa hạ ở đây nóng khô, trái lại, mùa đông
ấm nhiều mưa. Loại khí hậu này thể hiện rõ nhất ở vùng ven bờ Địa Trung Hải, vì vậy cũng gọi là
khí hậu Địa Trung Hải . Khí hậu cận mhiệt đới ẩm có ở khu vực bờ đông các lục địa. Loại khí
hậu này có chế độ nhiệt, ẩm cao, nhiều mưa, chủ yếu về mùa hạ.
ĐỚI CẬN XÍCH ĐẠO : đới tự nhiên chuyển tiếp giữa đới xích đạo và nhiệt đới ( ở cả hai bán cầu).
Đới này, về mùa hạ chịu ảnh hưởng của khối khí ẩm ướt xích đạo, về mùa đông chịu ảnh hưởng
của khối khí nóng khô do tín phong thổi tới. Lượng mưa trung bình từ 250 đến 2.000mm/năm.
Nhiệt độ không khí luôn luôn cao ( từ 20 đến 30
o
C ). Càng xa xích đạo, mùa khô càng kéo dài ( từ
2 - 3 tháng đến 8 - 10 tháng) . Lớp phủ thực vật thay đổi từ rừng mưa ẩm đến xavan cây bụi. Đất
chủ yếu là Pheralit.
ĐỚI LẶNG GIÓ : đới không có gió thổi trên mặt đất hoặc mặt nước, mà chỉ có sự vận chuyển không
khí lên cao hoặc dồn xuống thấp theo chiều thẳng đứng. Trước kia, khi việc đi lại trên biển và đai
dương còn dựa chủ yếu vào thuyền buồm, thì đới lặng gió là những vùng đáng sợ đối với các nhà
hàng hải và thuỷ thủ. Trên bề mặt Trái Đất có 3 đới lặng gió là : đới lặng gió xích đạo ( có không
khí bốc lên cao quanh năm) và hai đới lặng gió ở chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam ( có không khí
dồn nén từ cao xuống thấp).
ĐỚI NHIỆT : đới được phân ra một cách đơn giản dựa theo những điều kiện xác định về nhiệt độ
không khí, dọc theo các vĩ tuyến. Trên Trái Đất có 5 đới nhiệt chính : đới nóng (nhiệt đới) nằm ở
giữa các đường đẳng nhiệt trung bình năm 20
o
C ( một số khu vực có nhiệt độ 30
o
C ). Hai đới ôn
hoà hay ôn đới (ở cả hai bán cầu) nằm ở giữa các đường đẳng nhiệt trung bình năm 20
o

C và đường
đẳng nhiệt trung bình tháng nóng nhất 10
o
C ( giới hạn sinh sống của thực vật). Cuối cùng là hai đới
băng giá vĩnh cửu, có các đường đẳng nhiệt các tháng trong năm dưới 10
o
C .
ĐỚI THEO CHIỀU CAO : đới tự nhiên hình thành do sự thay đổi từ từ của các cảnh quan theo độ
cao Sự thay đổi này diễn ra trên các sườn núi ( từ chân lên tới đỉnh) cũng tương tự như sự thay đổi
cảnh quan theo vĩ độ (từ cực về xích đạo). Độ cao của ranh giới các đới, phụ thuộc vào vị trí của núi
( theo vĩ độ) và vào hướng của sườn núi. Ví dụ : trên sườn một ngọn núi ở nhiệt đới, người ta quan
sát thấy ở chân núi có rừng nhiệt đới ẩm, lên cao hơn là rừng thưa, cao hơn nữa là đồng cỏ, trên
đồng cỏ là rừng lá kim vv
ĐỚI TỰ NHIÊN : ( đới cảnh quan) bộ phận rộng lớn của vòng đai tự nhiên có những điều kiện nhất
định về tự nhiên ( khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật), được phân biệt chủ yếu do đặc điểm của lớp phủ
thực vật. Việc phân chia các đới tự nhiên trên bề mặt Trái Đất, theo nhiều tác giả hiện nay còn
chưa thống nhất. Tuy nhiên, có thể nêu ra một số đới chính sau đây :
a) trong vòng đai lạnh có các đới : hoang mạc lạnh, đài nguyên, đài nguyên rừng,
b) trong vòng đai ôn hoà có các đới : rừng taiga, rừng hỗn hợp, rừng lá rộng, thảo nguyên và
hoang mạc
c) trong vòng đai nóng có các đới : hoang mạc nhiệt đới, xavan, rừng nhiệt đới.
ĐƯỜNG BỜ BIỂN : đường ranh giới tiếp xúc giữa đất liền và biển.
ĐƯỜNG CHIA NƯỚC : ( đường phân thuỷ) đường ranh giới phân chia lưu vực của hai con sông.
Đường chia nước có thể là đường đỉnh của một dãy núi, một vùng đồi, hoặc một vùng đất
cao vv Ơ hai bên đường chia nước, nước mưa,nước nguồn vv chảy vào hai lưu vực sông
khác nhau.
ĐƯỜNG CHUYỂN NGÀY QUỐC TẾ : đường quy ước gần phù hợp với kinh tuyến 180
o
, đi qua
giữa Thái Bình Dương. Khi tàu bè đi qua đường này, từ hướng Tây sang Đông phải tính

thời gian lùi lại một ngày, còn nếu từ hướng Đông sang Tây thì phải tính tăng lên một
ngày. Những địa điểm nằm trên đường chuyển ngày quốc tế, tuy có giờ giống nhau,
nhưng lại có ngày khác nhau, tuỳ theo hướng di chuyển từ Tây sang Đông hay ngược lại.
ĐƯỜNG ĐẲNG ÁP : đường nối những điểm có số trị khí áp bằng nhau trên bản đồ. Trong địa lí,
người ta thường sử dụng bản đồ vẽ các đường đẳng áp tháng 1 và tháng 7 để nghiên cứu
tình trạng khí áp và các loại gió thổi theo mùa.
ĐƯỜNG ĐẲNG NHIỆT : đường nối những điểm có số trị nhiệt độ trung bình nhiều năm bằng
nhau trên bản đồ. Trong địa lí, nhờ có các đường đẳng nhiệt trung bình năm, trung bình
tháng 7, trung bình tháng 1, mà người ta có thể xác định được chế độ nhiệt cũng như đặc
điểm khí hậu của các lãnh thổ.
ĐƯỜNG ĐẲNG LƯỢNG MƯA : ( đường đẳng vũ) đường nối những điểm có cùng lượng mưa
trung bình trên bản đồ ( tính bằng mm).
ĐƯỜNG GIỚI HẠN TUYẾT : đường giới hạn phân chia vùng có tuyết phủ quanh năm và vùng
có tuyết tan về mùa hạ, trên các vùng núi cao. Độ cao của đường giới hạn này phụ thuộc
trước hết vào vĩ độ địa lí của vùng núi, sau đó vào lượng tuyết rơi và vào hướng của sườn
núi. Ơ xích đạo,độ cao của đường giới hạn này thường ở khoảng 5.000m ( tính từ chân
núi). Càng đi về phía cực, độ cao đó càng giảm dần. Ơ quanh hai cực, xuống đến 0m ( ngay
ở mực nước biển).
ĐƯỜNG HỘI TỤ NHIỆT ĐỚI : đưòng tiếp xúc, nơi gặp gỡ của hai khối khí nhiệt đới ( ở vùng
giữa hai chí tuyến), một từ bán cầu Bắc xuống và một từ bán cầu Nam lên. Hướng di chuyển
của các khối khí là hướng của tín phong bán cầu Bắc và tín phong bán cầu Nam. Đường
hội tụ nhiệt đới cũng là nơi thường xảy ra các trung tâm bão nhiệt đới. Đường hội tụ nhiệt
đới không có vị trí cố định mà thường xuyên di chuyển tuỳ theo thời gian trong mùa.
Chính vì vậy mà bão ở miền Bắc nước ta thường xảy ra vào các tháng đầu mùa hạ. Càng
về cuối mùa hạ, bão càng di chuyển xa về phía nam. Có tài liệu dùng : dải hội tụ nhiệt đới.
ĐƯỜNG PHÂN THUỶ : X. Đường chia nước.
E
EO BIỂN : nhánh biển hẹp nằm giữa hai bờ đất liền, nối thông hai vịnh, hai biển hoặc hai đại
dương. Ví dụ : eo Gibranta nối thông Địa Trung Hải với Đại Tây Dương, eo Oocmut nối
thông vịnh Pecxich và vịnh Ôman.

EO ĐẤT : dải đất hẹp nằm giữa hai biển, hai đại dương, nối liền hai vùng đất trên lục địa. Ví
dụ : eo Panama nối đại lục Bắc Mĩ với Nam Mĩ.
ÊMIRA : ( Emirat) quốc gia Hồi giáo của người Tuyếc ở Tây Á.
F
FIO: vịnh biển hẹp, hai bên có vách đá dốc, ăn sâu vào đất liền, được hình thành trong những vùng
trước đây có băng hà bao phủ.
G
GATT : thuật ngữ viết tắt của: "General Agreement on Tariffs and Trade" chỉ hiệp ước chung về
thuế quan và thương mại của gần 100 nước trên thế giới, chiếm trên 90% tổng giá trị buôn
bán quốc tế. Mục tiêu của hiệp ước này là từng bước xoá bỏ các hàng rào bảo hộ mậu dịch,
nhằm thiết lập một nền thương mại tự do. Là một hiệp ước về thương mại, nhưng đồng
thời cũng là một cơ quan tiến hành các cuộc đàm phán đa phương về thương mại và là diễn
đàn thảo luận về những vấn đề mậu dịch quốc tế.
GẤU TRÚC ( panda) loài thú ăn thịt, sinh sống ở Himalaya, có thân hình khá lớn, dài tới 1,5m

×