Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tài liêu ôn tập khối 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.26 KB, 36 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
Câu 1: Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội ( từ 1945 đến nửa đầu những
năm 70). Bối cảnh lịch sử, những thành tựu và ý nghĩa .
a. Bối cảnh lịch sử: - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, nhân dân Liên
Xô phải gánh chịu những hi sinh và tổn thất hết sức to lớn: khoảng trên
20 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu huỷ,
32.000 xí nghiệp bị tàn phá.
- Các nước đế quốc tiến hành bao vây kinh tế, chạy đua vũ trang, chuẩn
bị cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc phát triển trong bối
cảnh đó, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của liên xô góp phần nâng
cao đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, chuẩn bị chống lại âm mưu
của chủ nghĩa đế quốc và nhằm giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới.
b. Thành tựu:
* Kinh tế: - 1950 tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước
chiến tranh 1972 so với năm 1922 sản lượng công nghiệp tăng 321 lần,
thu nhập quốc dân tăng 112 lần.Nông nghiệp năm 1972 đạt sản lượng
cao nhất lịch sử là 196 triệu tấn ngủ cốc.
* Văn hóa giáo dục khoa học, y tế đạt nhiều thành tựu quan trọng như
phổ cập GD THCS toàn dân, Gd ĐH phát triển mạnh, đội ngũ cán bộ KHKT
đông 30 triệu người.
* Khoa học kĩ thuật: - 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử.là nước
đầu tiên đưa vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo trái đất (1957)đưa con người
bay vào trái đất, chế tạo được tàu con thoi, đưa lên quỹ đạo trạm Hòa
bình… - Đầu thập niên 70 liên xô đạt được thế cân bằng chiến lược vế sức
manh quân sự nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng với
các nước đế quốc.Địa vị của LX ngày càng được nâng lên.
c. ý nghĩa: - thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở mọi lĩnh vực xây
dựng kinh tế nâng cao đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng Làm đảo
lộn toàn bộ chiến lược của đế quốc Mĩ và đồng minh của Mĩ.
Câu 2: Các nước Đông Âu xây dựng chủ nghĩa xã hội ( từ 1945 đến nửa


đầu những năm 70) bối cảnh lịch sử, thành tựu và ý nghĩa
a. Bối cảnh lịch sử Diễn ra trong điều kiện khó khăn, phức tạp (cơ sở vật
chất kĩ thuật lạc hậu) các thế lực phản động trong và ngoài nước ra sức
chống phá.
- Nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô và sự nỗ lực của nhân dân trong nước, các
nước Đông Âu đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong sự nghiệp xây dựng
CNXH.
b. Những thành tựu: - Kinh tế : đạt được tốc độ phát triển cao trong công
nghiệp, nông nghiệp hoàn thành điện khí hóa toàn quốc, công nghiệp đáp
ứng được nhu cầu về hàng hoá, máy móc trong nước.
– Chính trị - xã hội: Đất nước ổn đình, đoàn kết chặt chẽ dưới sự lãnh đạo
của đảng.
- Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao, văn hoá, giáo
dục, khoa học kĩ thuật, y tế phát triển. Bộ mặt đất nước, xã hội thay đổi
- Hạn chế: Rập khuôn máy móc mô hình Liên Xô, nóng vội, đốt cháy giai
đoạn
Câu 3 : Quan hệ hợp tác xã hội chủ nghĩa được hình thành. Nội dung và ý
nghĩa
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 17/6/2014
1
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
- 8/1/1949, liên xô và các nước Đông Âu ký hiệp ước thành lập Hội đồng
tương ứng kinh tế (SEV) để thúc đẩy sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau về kinh
tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật.
- Năm 1950 kết nạp thêm Cộng hoà dân chủ Đức, Mông cổ (1962),
CuBa(1972), Việt Nam(1978)
- Trong hơn 30 năm tồn tại Hội đồng tương trợ kinh tế đã giúp đỡ vốn lao
động kỹ thuật, nguyên vật liệu Liên Xô giữ vai trò chủ yếu trong hoạt
động của hội đồng kinh tế (SEV)
- Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của SEV là 11% chiếm 35% sán

lượng công nghiệp thế giới.
- Nhược điểm thiếu sót của khối SEV nặng trao đổi hàng hóa mang tính
bao cấp, khép kín cửa, không hòa nhập với nền kinh tế thé giới đang ngày
càng quốc tế hóa cao độ, khoa học và công cụ còn lạc hậu… đến 6-1991
khối SEV giải thể.
Câu 4 : Sự ra đời và hoạt động của khối Hiệp ước Vacsava.
- Mỹ và các nước phương tây đưa cộng hoà Liên bang Đức vào khối NATO
đe doạ trực tiếp hoà bình,an ninh các nước Xã hội chủ nghĩa.4/5/1955 tại
Vacsava: Liên xô, Ba lan, cộng hoà dân chủ Đức, hunggari, Rumani, Tiệp
khắc đã ký Hiệp ước hữu nghị, hợp tác và tương trợ, nhằm giữ gìn hoà
bình, an ninh của các thành viên và châu âu, củng cố hơn nữa tình hữu
nghị, hợp tác của các nước Xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc hoạt động: Theo hiệp ước, trong trường hợp các thành viên
bị tấn công, hoặc nền an ninh bị đe doạ thì các nước khác có nhiệm vụ
giúp đỡ bằng mọi cách, kể cả lực lượng vũ trang.
- Vai trò: Là một đối trọng với khối quân sự NATO, tạo thế cân bằng về
sức mạnh vũ khí thông thường cũng như vũ khí hạt nhân với Mỹ và Tây
Âu. Tuy nhiên nội bộ khối cũng có những mâu thuẩn với nhau.
- Sau biến động lớn ở Đông Âu tháng 3/1991 Khố Vacsava tuyên bố giải
thể. Hiện nay quan hệ giữa Liên Xô với các nước Xã hội chủ nghĩa cũng có
những thay đổi có đi có lại.
Câu 5 : Trình bày diẽn biến- kết quả - ý nghĩa cuộc nội chiến 1946-1949
ở Trung Quốc.
* Diễn biến: - Sau chiến tranh chống Nhật kết thúc thắng lợi, lực lượng
cách mạng do đảng cộng sản lãnh đạo đã phát triển mạnh mẽ.Quân chủ
lực tăng lên 120 van,vùng giải phóng gồm 19 khu căn cứ, Cộng vào đó là
sự giúp đỡ của liên xô về kinh tế và quân sự. - Được Mỹ giúp sức, ngày
20/7/1946 Tưởng Giới Thạch đã huy động toàn bộ lực lượng tấn công vào
vùng giải phóng do Đảng cộng sản lãnh đạo. Nội chiến nổ ra
- Từ 7/1946 đến 6/1947 do lực lượng chênh lệch, nên quân giải phóng

thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực, ra sức xây dựng, củng cố lực
lượng về mọi mặt.
- Từ 6/1947 quân giải phóng phản công, tháng 4/1949 vượt Trường
Giang, 23/4/1949 giải phóng Nam Kinh, tập đoàn Tưởng Giới Thạch sụp
đổ. 1/10/1949, nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa thành lập.
* ý nghĩa: - Chấm dứt thời kỳ bị đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản
nô dịch, thống trị, mở đầu kỷ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa
xã hội. – Đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ Trung Quốc đã hoàn
thành. – Tăng cường lực lượng của chủ nghĩa xã hội trên thế giới. Cổ vũ
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 27/6/2014
2
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
Câu 6: Những biến đổi của các nước Đông Nam Á: hầu hết là thuộc địa
hoặc phụ thuộc vào các nước đế quốc. Đời sống vô cùng cực khổ. Sau
chiến tranh nhiều nước giành được độc lập như Việt Nam, Inđônêsia…
- Sau khi giành độc lập, các nước trong khu vực đã bắt tay xây dựng và
củng cố nền độc lập, ra sức phát triển kinh tế, văn hoá đạt nhiều thành
tựu quan trọng, nhiều nước trở thành rồng nhỏ ở châu á: Xingapo, có
nước bước vào ngưỡng cửa của các nước công nghiệp mới NIC như Thái
lan, Malaixia.
- Đời sống vật chất của người dân Đông Nam Á được nâng cao hơn trước,
Đến nay hầu hết các nước đông nam á đều gia nhập tổ chức ASEAN. Đây
là liên minh chính trị, kinh tế,nhằm thúc đẩy sự hợp tác cùng nhau phát
triển.
Câu 7A: Sự thành lập, mục tiêu của ASEAN và quá trình trở thành"ASEAN
toàn Đông Nam Á ". Cho biết thời cơ và thách thức đối với người VN khi
ra nhập ASEAN .
* Sự thành lập ASEAN:
- Thành lập 8/8/1967 tại Băng Cốc,các nước: Thái Lan, Xingapo và

Philippin. Indonesia, malayxia đã sáng lập khối Tên gọi:là “ Hiệp hội các
nước Đông Nam Á" gọi tắt (ASEAN )
* Mục tiêu:
- Xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong
khu vực, tạo nên một cộng đồng Đông Nam Á hung mạnh trên cơ sở tự
cường khu vực.Thiết lập 1 khu vực hoà bình tự do, trung lập ở Đông Nam
Á. ASEAN là một tổ chức liên minh chính trị-kinh tế của khu vực Đông
Nam Á.
* Tổ chức từ khi thành lập đến nay ASEAN đã trải qua hai giai đoạn
-Từ 1967-1975 ASEAN chỉ là một tổ chức khu vực còn non yếu chưa có
những hoạt động nổi bật và ít người biết đến.
-Từ 1976 đến nay ASEAN phát triển mạnh mẽ đã kết nạp 10 quốc gia vào
khối và có 1 quan sát viên là Đông ti mo
* Quá trình trở thành "ASEAN toàn Đông Nam Á "
- Khi mới thành lập, ASEAN có 5 nước. 7/1/1984 kết nạp thêm
Brunây.2/1976 tại hội nghị cấp cao ở Bali( Inđônêxia). ASEAN tuyên bố
mở rộng sự hợp tác giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- 28/7/1995 VN trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. 23/7/1997 kết
nạp thêm Lào và Mianma.Ngày 30/4/1999 Campuchia là thành viên thứ
10 của ASEAN. Trong tương lai, Đông timo cũng sẽ trở thành thành viên
của ASEAN. Như vậy ASEAN sẽ trở thành ASEAN toàn Đông Nam Á.
* Thời cơ và thách thức đv VN khi ra nhập ASEAN.
- Thời cơ tạo đk cho VN được hoà nhập vào cộng đồng khu vực vào thị
trường các nước Đông Nam Á thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao
lưu học tập, tíêp thu trình độ Khoa học kỹ thụât, công nghệ và văn hoá để
phát triển đất nước ta.
- Thách thức:VN phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế.
Hoà nhập nếu ko đứng vững thì dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị"Hoà tan" về
chính trị, văn hoá, xã hội.
Câu7B: Trình bày ngắn gọn các giai đoạn phát triển và thắng lợi của

phong trào giải phóng dt ở Châu Phi từ 1945- đến nay.
*Gđoạn 1945-1954:
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 37/6/2014
3
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
- Phong trào g/phóng dân tộc Châu Phi, sau chiến tranh thế giới thứ hai
đã bùng nổ đầu tiên ở Ai Cập.Ngày3/7/1952 binh lính và sĩ quan yêu nước
Ai Cập đã làm cuộc chính biến CMạng. Lật đổ vương triều Pharúc và nền
thống trị của thực dân Anh, lập ra nước cộng hoà Ai Cập(18/6/1953).
Năm 1952 LiBi cũng giành độc lập.
*Gđ 1954-1960
- Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 ở VN đã làm rung chuyển hệ
thống thuộc địa của CN thực dân ở Châu Phi.Nhân dân Châu Phi tiến hành
đấu tranh với nhiều hình thức phong phú, đến năm 1960, hầu hết các
nước Bắc Phi và Tây Phi đã giành được độc lập.
* Gđ 1960-1975
- Năm 1960 được gọi là "năm Châu Phi ", 17 nước ở Tây Phi, Đông Phi và
Trung Phi giành được độc lập, mở đầu cho 1 giai đoạn phát triển mới
trong phong trào dân tộc ở Châu Phi.Tiêu biểu là cuộc đtranh của nhân
dân Angiêri, Êtiôpi… Mô dăm bích, Ăng gô la 1975 đánh dấu sự sụp đổ cơ
bản của CNTD và hệ thống thuộc địa ở châu Phi.
* Gđ 1975 đến nay:
- Đây là gđ hoàn toàn thành cuộc đtranh giải phóng dân tộc ở Châu Phi.
Hầu hết các nước Châu Phi đã giành được độc lập dân tộc với sự ra đời
của nước cộng hòa Namibia 3/1991 tiếp đến là cuộc bầu cử đa chủng tộc
đầu tiên ở Nam phi với thắng lợi của Đại hội dân tộc Phi ANC. Đã chấm
dứt 3 thế kỉ thống trị của chủ nghĩa phân biệt chủng tộc A pác thai ở lục
địa này
Câu8: Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của CM giải phóng dtộc ở Mĩ
la tinh từ 1945 đến nay:

= Trước CTTG2 về mặt hình thức các nước ở khu vực Mĩ Latinh là những
nước cộng hòa độc lập nhưng thực tế đều là thuộc địa kiểu mới của Mĩ
hoặc lệ thuộc chặt chẽ vào Mĩ. Sau CTTG2 Mĩ tìm cách biến khu vực Mĩ
Latinh thành sân sau của mình. Phong trào giải phóng dân tộc ở đây phát
triển mạnh mẽ.
* Từ 1945-1959:
- Cao trào đtranh giải phóng dtộc ở khu vực Mĩ Latinh nổ ra hầu hết các
nước trong khu vực, dưới nhiều hình thức chủ yếu:
+ Bãi công của công nhân (chilê…)
+ Nổi dậy của nông dân (Pêru, Êcuađo…)
+ Khởi nghĩa vũ trang (Panama, Bôlivia…)
+ Đấu tranh nghị viện (Goatêmala, achentina)
*Từ 1959 đến cuối những năm 80:
- CM Cuba thắng lợi (1959) đánh dấu bước ptriển mới của phong trào giải
phóng dtộc ở khu vực Mĩlatinh.Từ đó cơn bão táp CM, mà hthức chủ yếu là
đấu tranh vũ trang đã bùng nổ, mĩlatinh trở thành"lục địa bùng cháy".Kết
quả:Nhiều nước như Bôlivia, Vênêxuêla…đã lật đổ được chính quyền phản
động tay sai của Mĩ, lập ra chính phủ dtộc dân chủ.
* Gđ từ cuối năm 80 đến nay:
- Lợi dụng mqhệ Xô-Mĩ thay đổi và sự sụp đổ của chế độ XHCN Liên Xô và
các nước Đông Âu, Mỹ đã tiến hành những cuộc phản kích chống lại phong
trào giải phóng dtộc ở Mĩlatinh nhằm tước đoạt những thành quả mà
phong trào đấu tranh giải phóng dtộc đã đạt được Mĩlatinh đang đứng
trước nhiều khó khăn và thử thách.
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 47/6/2014
4
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
Câu9: Sau chiến tranh t/giới thứ 2, kinh tế Mỹ đã ptriển ntn?Nguyên nhân
ptriển và những thành tựu của nền khoa học kỹ thuật?
A- Kinh tế:

- 1945-1949, sản lượng công nghiệp chiếm hơn 1 nửa sản lượng công
nghiệp thế giới(56.4%)
- Sản lượng nông nghiệp bằng hai lần của Anh, Pháp,cộng hoà liên bang
Đức, Italia, Nhật cộng lại.
- Thương mại thu 114 tỉ USD lợi nhuận nhờ buôn bán vũ khí.
- Nắm trong tay 3/4 dự trữ vàng toàn thế giới và 50% số tàu thuyền đi lại
trên biển.Sau chiến tranh Mĩ trở thành trung tâm kinh tế tài chính duy
nhất của thế giới.
*Nguyên nhân phát triển
- Dựa vào thành tựu cm khoa học kỹ thuật.Mĩ đã điều chỉnh cơ cấu sx cải
tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lđộng, hạ giá thành sản phẩm
- Trình độ tập trung sxuất, tập trung tư bản cao.
- Quân sự hoá nền ktế buôn bán vũ khí, thu lợi nhuận lớn.
- Tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào lại không bị chiến tranh tàn
phá.
B- Khoa học kỹ thuật:
- Mỹ là nước khởi đầu cuộc CM kh học kĩ thuật lần thứ 2 và đạt được
nhiều thành tựu kỳ diệu: Sáng tạo ra công cụ sxuất mới, nguồn năng
lượng mới, vật liệt mới.Ngoài ra Mĩ còn đạt nhiều thành tựu trong lĩnh vực
khoa học vũ trụ, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, và ở cuộc CM xanh
trong nông nghiệp.
- Đời sống vật chất, tinh thần của người dân Mĩ được nâng cao.
Câu 10: Tình hình chính trị và chính sách đối nội, đối ngoại của Mĩ?
A- Tình hình chính trị và chính sách đối nội:
- Mĩ tiếp tục duy trì nền dân chủ tư sản được hình thành từ khi lập
quốc.Các hành vi vượt quá khuôn khổ của luật pháp sẽ bị trừng trị nghiêm
khắc. Nhiều đạo luật hạn chế hđộng của công đoàn, chống lại cộng
sản.Duy trì chính sách phân biệt chủng tộc.
- Mâu thuẫn xã hội ngay gắt: phân hoá giàu nghèo, mâu thuẫn chủng tộc,
phong trào của người da đen, của thế hệ trẻ lên cao. Ở mĩ có nhiều vụ bê

bối ctrị, nhiều tệ nạn xhội.
B- Chính sách đối ngoại:
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ luôn theo đuổi mưu đồ chủ thế
giới.Các tổng thống Tơruman, Aixenhao…đều nêu ra học thuyết hoặc
đường lối của mình để thực hiện chiến lược toàn cầu.
- Ba mục tiêu"Chiến lược toàn cầu":
+ Ngăn chặn, đẩy lùi rồi tiến tới tiêu diệt các nước XHCN.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dt, ptrào công nhân, ptrào hoà bình và
tiến bộ trên thế giới.
+ Khống chế, điều khiển các nước đồng minh của Mỹ.
- Biện pháp: thi hành"chính sách thực lực" thành lập các khối quân sự,
viện trợ kinh tế, quân sự cho các nước đồng minh, tăng cường chạy đua
vũ trang, chuẩn bị chiến tranh chống Liên Xô, các nước XHCN, gây chiến
tranh xâm lược, can thiệp vào nhiều nước, nhiều khu vực trên t/giới
- Mỹ vấp phải những thất bại nặng nề( Trung Quốc, Triều Tiên, CuBa…
đặc biệt trong chiến tranh VN).
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 57/6/2014
5
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
- Mĩ cũng đạt được một số mưu đồ của mình, tiêu biểu là góp phần làm
sụp đổ chế độ XHCN ở Đông Âu và Liên Xô.
Câu 11: Sau chiến tranh t/giới thứ 2, kinh tế Nhật Bản đã ptriển"nhảy
vọt" ntn?Những ngnhân của sự ptriển này?
*Kinh tế:
- Sau chiến tranh, Nhật là nước bại trận, mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn
phá nặng nề, sx công nghiệp năm 1946 chỉ bằng 1/4 trước chiến tranh.Từ
khi Mĩ phát động chiến tranh xâm lược Triều Tiên(T6/1950) và VN (những
năm 60), kinh tế Nhật phát triển mạnh nhờ những đơn đặt hàng thứ
2( sau Mỹ) trong t/giới tư bản.
- Công nghiệp: Giá trị slượng công nghiệp năm 1950 đạt 4.1 tỷ USD đến

năm 1969 vươn lên 56.4 tỉ USD vượt qua các nước Tây Âu chỉ thua kém
Mĩ.
- Nông nghiệp: Năm 1969 đã cung cấp hơn 80% nhu cầu trong nước.
- 1973, tổng slượng quốc dân đạt 402 tỉ USD( Từ năm 1950-1973 tổng
sphẩm quốc dân tăng 20 lần, đến 1989 đạt 2 828.3 tỉ USD) Năm 1990,
thu nhập bình quân theo đầu người lên tới 23 796 USD( thứ hai t/giới sau
Thuỵ Sĩ) năm 2000 37408 USD
* Nguyên nhân sự ptriển kinh tế Nhật Bản:
+ Con người là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Vai trò lãnh đạo có hiệu quả của nhà nước.
+ Biết sdụg vốn nước ngoài, ít chi phí quân sự (do Mĩ gánh vác) biên chế
bộ máy nhà nước gọn nhẹ tập trung vào đầu tư các ngành ktế then chốt.
+ Biết tận dụng thành tựu cuộc CM khoa học- kỹ thuật nâng cao năng
suất hạ giá thành.
+ Các công ti nhật bản năng động có tầm nhìn xa qurn lí tốt và có sức
cạnh tranh cao.
+ Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ của
mĩ các cuộc chiến tranh Triều Tiên Việt Nam
Câu 12: Tình hình ctrị và csách đối nội, đối ngoại của giới cầm quyền
Nhật Bản?
A- Tình hình chính trị và chính sách đối nội:
- Sau chiến tranh Mĩ đã thực hiện một số cải cách dân chủ theo ndung
Hiệp ước Pôtxđam về Nhật: Ban hành hiến pháp 1946, cải cách ruộng đất,
giải tán các Daibatxư, xử tội phạm chiến tranh.
- Ý nghĩa:
+ Phá vỡ cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội của Chế độ phong kiến quân
phiệt.
+ Xác lập chế độ dân chủ đại nghị.(theo thể chế quân chủ lập hiến)
+ Tạo mọi điều kiện để Nhật phát triển mạnh về mọi mặt.
- Suốt từ sau chiến tranh t/giới thứ 2 đến 1993 giới cầm quyền Nhật đã

tìm mọi cách thu hẹp lại quyền tự do dân chủ quy định trong hiến pháp
1946 sửa lại điều 9( ko được xây dựng lực lượng vũ trang và đưa quân
tham chiến ở nước ngoài)
- Sau chiến tranh ptrào đấu tranh của ndân Nhật ko ngừng dâng cao.
B- Đối ngoại:
- Chính trị và quân sự: Nhật dựa vào câu kết chặt chẽ với Mĩ.8/9/1951
Nhật kí với Mĩ " Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật" là đồng minh của Mĩ chống lại
các nước XHCN và phong trào giải phóng dtộc ở viễn đông.Nhật trở thành
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 67/6/2014
6
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
căn cứ chiến lược của Mĩ. Phục vụ chiến lược toàn cầu của Mĩ ở Châu Á -
Thái Bình Dương.
- Dựa vào tiềm lực kinh tế.Nhật xâm nhập, mở rộng thế lực, gây ảnh
hưởng ngày càng lớn trên thế giới, đặc biệt ở Đông Nam Á.
Câu 13: Hội nghị lanta và việc hình thành trật tự thế giới mới sau chiến
tranh
* Bối cảnh lịch sử:
- Đầu năm 1945, nhiều mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ phe đồng
minh nổi lên gay gắt ba vấn đề lớn: + Nhanh chóng kết thúc chiến tranh
ở châu âu, châu á, thái bình dương. + Tổ chức lại trật tự thế giới mới sau
chiến tranh. + Phân chia khu vực đóng quân theo chế độ quân quản ở các
nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước
tham gia chiến tranh chống phát xít.
- Từ 4-12/2/1945, Liên xô, Mỹ, Anh đã họp ở Ianta ( liên xô ).
* Nội dung:
+ Thống nhất mục đích là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức, chủ
nghĩa quân phiệt Nhật, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. + Thành lập tổ
chức Liên hợp quốc dựa trên nền tảng và nguyên tắc cơ bản là sự nhất trí
giữa 5 cường quốc Liên Xô, Anh, Mỹ, Pháp và Trung Quốc để giữ gìn hoà

bình, an ninh thế giới sau chiến tranh. + Thoả thuận đóng quân tại các
nước phát xít chiến bại nhằm giải giáp quana đội phát xít và phân chia
pham vi ảnh hưởng ở châu âu, châu á.
- Những quyết định của hội nghị cấp cao Ianta ( tháng 2/1945 ) đã trở
thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, từng bước được thiết lập trong
những năm 1945-1947, thường gọi là " trật tự hai cực Ianta ".
Câu 14: Mục đích, nguyên tắc hoạt động và tổ chức của Liên Hợp Quốc?
Vai trò của Liên Hợp Quốc trước những biến động của tình hình thế giới
hiện nay?
- Thành lập: Từ 25/4 – 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp ở
Xanphơranxixcô (Mĩ) để thông qua hiến chương liên hợp quốc và thành
lập tổ chức liên hợp quốc.
- Mục đích: Nhằm duy trì hoà bình, an ninh thế giới, thúc đẩy quan hệ
hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng
giữa các quốc gia và nguyên tắc dân tộc tự quyết.
- Nguyên tắc hoạt động:
+ Quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
+ Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình.
+ Sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung quốc.
+ Không can thiệp vào nội bộ của bất cứ nước nào.
- Tổ chức Liên Hợp Quốc:
+ Đại hội đồng, hội nghị của tất cả các nước thành viên, mỗi năm họp 1
lần. Trong hội nghị việc quyết định các vấn đề quan trọng phải được
thông qua với 2/3 số phiếu, vấn đề ít quan trọng hơn thì thông qua với
đa số thuận.
+ Hội đồng bảo an: cơ quan chính trị quan trọng nhất và hoạt động
thường xuyên của Liên Hợp Quốc, chịu trách nhiệm chính về duy trì hoà
bình và an ninh thế giới. Hội đồng bảo an không phục tùng Đại hội đồng.
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 77/6/2014

7
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
+ Ban thư kí: cơ quan hành chính của Liên hợp quốc đứng đầu là tổng thư
kí do Đại hội đồng bầu ra 5 năm một lần theo sự giới thiệu của hội đồng
bảo an.
+ Liên hợp quốc còn hang năm tổ chức chuyên môn khác như: Hội đồng
kinh tế và xã hội, toà án quốc tế, UNESCO, UNICEF…
* Vai trò: là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc
giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế, góp phần giải quyết các tranh chấp,
xung đột khu vực, phát triển các mối quan hệ giao lưu, hợp tác về kinh tế,
chính trị xã hội, văn hoá giữa các thành viên.
Câu15 : Sự chấm dứt chiến tranh lạnh, sự sụp đổ của"trật tự hai cực
Ianta" và sự hthành xu thế mới trong quan hệ quốc tế.
a. Chiến tranh lạnh chấm dứt:
- Cuộc chạy đua vũ trang giữa Mĩ, Liên Xô vô cùng nguy hiểm có nguy cơ
tiêu diệt sự sống con người và toàn bộ nền văn minh nhân loại.Sẽ tổn hại
lớn tiền của Mĩ và Liên Xô. Trong khi đó Nhật và Tây Âu ktế đang ptriển
rất mạnh trở thành đối thủ cạnh tranh của Mĩ và Liên Xô.
- Xu thế thế giới từ những năm 80 của thế kỉ XX đang chuyển từ"đối đầu"
sang "đối thoai"
- Cuối 1989 tại cuộc gặp ko chính thức tại đảo Man ta, Mĩ và Liên Xô đã
tuyên bố chấm dứt"chiến tranh lạnh"
b. Sự sụp đổ"Trật tự hai cực Ianta"
- Trật tự hai cực được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai với ưu thế
to lớn của hai siêu cường quốc Mĩ và Liên Xô.
- Sự ptriển của phong trào CM thế giới.Sự thành công của CM Trung Quốc
tạo ra một đột phá với trật tự hai cực.
- Liên Xô và Mĩ rút dần sự có mặt của mình ở nhiều khu vực quan trọng
trên thế giới. Trật tự hai cực đã đi từ xói mòn đến tan rã và cuối cùng sụp
đổ.

Câu16: Trình bày nguồn gốc, nội dung, thành tựu, vị trí và ý nghĩa của
cuộc CM KHKT lần hai.Cơ hội và thách thức của VN trước sự ptriển của
cuộc CM khoa học công nghệ hiện nay?
a. Nguồn gốc của cuộc sống CM KHKT:
+ Do yêu cầu của cuộc sống con người, cụ thể là yêu cầu của kthuật và
sản xuất.Cụ thể khi bước sang nền sx hiện đại, do sự bùng nổ về dân số
và nhu cầu sinh hoạt của con người ngày càng cao. Trong khi đó, những
tài nguyên thiên nhiên đang với cạn dần.
+ Do yêu cầu của cuộc chiến tranh, các bên tham chiến phải sang tạo ra
loại vũ khí mới có sức huỷ diệt lớn hơn nhằm giành thắng lợi về mình.
+ Những thành tựu về khoa học kĩ thuật cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
cũng đã tạo tiến đề và thúc đẩy sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học
kĩ thuật lần thứ 2.
b.Nội dung: Rất phong phú, rộng lớn. Diễn ra trong mọi ngành của khoa
học cơ bản và tạo cơ sở lý thuyết cho các khoa học khác ( khoa học vũ
trụ, khoa học du hành vũ trụ ) cho kĩ thuật phát triển và là nền móng của
tri thức.
- Thành tựu: khoa học cơ bản: Toán học,lý, hoá, sinh, có những phát
minh lớn về công cụ sản xuất mới có ý nghĩa nhất là sự ra đời của máy
tính, máy tự động, hệ thống máy tự đông… tìm ra nguồn năng lượng mới
hết sức phong phú vô tận như năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 87/6/2014
8
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
trời… đã sang chế ra những vật liệu mới như pôlime… thành công trong
cách mạng xanh nhờ đó khắc phục nạn đói ăn, thiếu thực phẩm, ngoài ra
đạt được những thành công tiến bộ thần kì trong giao thông vận tải và
thông tin liên lạc, chinh phục vũ trụ. ( phần này học sinh vận dụng thêm
SGK trả lời)
c. Vị trí và ý nghĩa:

+ Làm thay đổi một cách cơ bản các nhân tố sản xuất như: công cụ và
công nghệ, nguyên liệu, năng lượng, thông tin, vận tải… nhờ đó con người
đã tạo ra những lực lượng sản xuất những lực lượng sản xuất nhiều hơn,
đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả thế hệ trước cộng lại.
+ Đưa loài người sang một nền văn minh mới " Văn minh hậu công
nghiệp", " Văn minh truyền tin", " Văn minh trí tuệ".
+ Nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá cao.
+ Ngoài những thành tựu trên, còn có những hậu quả tiêu cực mà con
người vẫn chưa thể khắc phục được: việc chế tạo vũ khí huỷ diệt ( bom
nguyên tử, bom hoá học, vũ khí vi trùng…)
d. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cách mạng
KHKT:
- Cơ hội: Trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta, cần tiến hành cách
mạng KHKT để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Thách thức: Đòi hỏi người lao động phải có học vấn cao, được giáo dục
và đào tạo nghề đầy đủ. Để tiếp thu KHKT ở bên ngoài phát triển kinh tế
đất nước. Hiện nay Việt Nam đang chịu sự cạnh tranh quyết liệt về kinh tế
như đối với thị trường EU.
LỊCH SỬ VIỆT NAM
Câu 1: Nguyên nhân, chính sách khai thác, bóc lột kinh tế của thực dân
Pháp trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai?
Trả lời:
*Nguyên nhân:
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị
tàn fá nặng nề, nên kinh tế bị kiệt quệ. Để bù đắp những thiệt hại kinh tế
to lớn đó và củng cố địa vị của Pháp trong thế giới tư bản, Pháp tiến hành
"Chương trình khai thác lần 2 "ở Đông Dương. – Đây là hoạt động khai
thác triệt để với quy mô lớn, nhằm vơ vét càng nhiều càng tốt.
* Hoạt động khai thác:
- Cuộc khai thác lần 2 của Pháp ở đông Dương với tốc độ và quy mô lớn

chua từng thấy. Từ 1924 - 1929, tổng số vốn đầu tư vào nước ta tăng gấp
6 lần so với 20 năm trước chiến tranh.
– Hai ngành được đầu tư nhiều nhất là nông nghiệp và công nghiệp.
+ Nông nghiệp: Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân,
lập đồn điền trồng lúa và cao su. Năm 1924 vốn đầu tư vào nông nghiệp
của Pháp là 400 triệu frăng.
+ Công nghiệp: Pháp đẩy mạnh khai mỏ nhất là mỏ than, ngoài ra còn
mở một số xí nghiệp chế biến hoặc dịch vụ, để phục vụ nhu cầu tại chỗ
của bọn thống trị và kiếm lợi nhuận, các ngành này bỏ vốn ít, lợi nhuận
cao, quay vòng nhanh, không ảnh hưởng đến sự phát triển của công
nghiệp chính quốc.
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 97/6/2014
9
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
+ Thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường, đánh thuế nặng hang nước
ngoài, hàng của Pháp tự do vào Đông Dương.
+ Giao thông: Xây dựng các tuyến đường sắt, đường thuỷ, đường bộ,
phục vụ công cuộc khai thác và mục đích quân sự.
+ Tài chính: Ngân hàng Đông Dưong chi phối toàn bộ các hoạt động kinh
tế Đông Dương.
- Pháp ra sức vơ vét, bóc lột nhân dân ta bằng thuế đặc biệt là thuế thân,
rượu, muối thuốc phiện vô cùng man rợ. Pháp thu được món lợi kếch xù,
thuế gián thu từ năm 1912-1930 làm cho ngân sách Đông Dương tăng
gấp 3 lần.
Câu 2: Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, xã hội Việt Nam phân hoá
như thế nào? Phân tích thái độ chính trị và khả năng cáh mạng của các
giai cấp trong xã hội việt nam sau chiến tranh?
Trả lời:
- Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, pháp tuy là nước thắng trận
nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế bị kiệt quệ. Để bù đắp những thiệt

hại kinh tế to lớn đó và củng cố địa vị của Pháp trong thế giới tư bản,
Pháp tiến hành "Chương trình khai thác lần 2 "ở Đông Dương.Đây là hoạt
động khai thác triệt để với quy mô lớn, nhằm vơ vét càng nhiều càng tốt.
- Do ảnh hưởng của cuộc khai thác, kết cấu xa hội Việt Nam có sự phân
hoá ngày càng sâu sắc nên thái độ chính trị và khả năg cách mạng của
các giai cấp khác nhau.
*Địa chủ phong kiến:Là chỗ dựa của đế quốc, câu kết chặt chẽ với đế
quốc, chiếm đoạt ruộng đất. đàn áp nông dân. Tuy nhiên cũng có một số
bộ phận địa chủ nhỏ có tinh thần yêu nước, đã tham gia các phong trào
yêu nước khi có điều kiện.
*Giai cấp tư sản:Hình thành sau chiến tranh, phần đông họ la những tiểu
chủ đứng trung gian làm thầu khoán, cung cấp nguyên liệu hay đại lí
hàng hoá cho tư sản pháp. Vừa mới ra đời đã bị tư sản Pháp chèn ép, kìm
hãm nên số lượng ít, thế lực kinh tế yếu, không cạnh tranh đựoc với tư
sản pháp , giai cấp tư sản việt nam phân hoá thành 2 bộ phận: + Tư sản
mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc, câu kết chặt chẽ với đế quốc. +
Tư sản dân tộc, có khuynh hướng kinh doanh độc lập, ít nhiều có tinh
thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc, dễ thoả hiệp, có tư tưởng cải lương
khi đế quốc mạnh.
*Giai cấp tiểu tư sản: Gồm người buôn bán, chủ xưởng nhỏ viên chức, trí
thức…
Hình thành sau chiến tranh thế giới thứ nhất, họ luôn bị tư sản Pháp chèn
ép, bạc đãi nên đời sống bấp bênh, là thành phần trí thức dễ tiếp thu
những tinh thần dân tộc dân chủ tiến bộ là một lực lượng quan trọng
trong cách mạng dân tộc, dân chủ ở nước ta.
*Giai cấp nông dân:
Chiếm trên 90% dân số, bị đế quốc phong kiến áp bức bóc lột nặg nề, bị
bần cùng hoá phá sản trên quy mô lớn, một số rời làng đi làm trong các xí
nghiệp, hầm mỏ trở thành công nhân. Là lực lượng hăng hái và đông đảo
nhất trong cách mạng./

* Giai cấp công nhân:
Ra đời trước chiến tranh thế giới thứ nhât, sau chiến tranh thế giới thứ
nhất, nên giai cấp công nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 107/6/2014
10
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
Trước chiến tranh tổng số công nhân có khoảng 10 vạn, đến 1929 lên tới
22 vạn, phần lớn tập trung trong các trung tâm kinh tế của Pháp(đồn
điển, hâm mỏ như Hà Nội, sài gòn, Nam Định). Ngoài những đặc điểm
chung của giai cấp công nhân quốc tế(Đại biểu cho lực lượng sản xuất tiến
bộ nhất của xã hội, điều kiện lao động và sinh sống tập trung) giai cấp
công nhân việt nam cũng có những đặc điểm riêng:
+ Bị 3 tầng lớp áp bức bóc lột: đế quốc, phong kiến và tư sản người việt.
+ Có quan hệ gắn bó với giai cấp nôg dân.
+ Kế thưaf truyền thống yêu nước, anh hung bất khuất của dân tộc.
+ Sớm tiếp thu phong trào cách mạng thế giới và chủ nghĩa Mác Lenin
Do hoàn cảnh và đặc điểm ra đời của mình, giai cấp công nhân việt nam
sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, thống nhất, tự giác trong
cả nước để trên cơ sở đó nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách
mạng nước ta.
Câu 3: Nét chính cuộc hành trình tìm đường cứu nước của lãnh tụ Nguyễn
Ái quốc và vai trò của người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và
tổ chức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở việt nam.
a. hành trình tìm đường cứu nước:
- 5/6/1911 Nguyễn ái quốc đi tìm đường cứu nước.
- Từ 1911 đến 1917 Người đi đến nhiều nước tư bản và thuộc địa ở châu
Âu, Mĩ, Phi, cuối 1917 trở về Pháp.
Những năm bôn ba ở các nước tư bản và thuộc địa đã giúp Người nhận rõ
đâu là bạn, đâu là thù.
-11/1917 Cách mạng tháng 10 Nga thành công, làm chấn động toàn cầu,

có ảnh hưởng quyết định trong đời hoạt động của Người.Năm 1919 người
gửi đến hội nghị Vecxai đòi quyền tự do dân chủ cho việt nam tuy không
được chấp nhận nhưng đã gây một tiếng vang.
- 7/1920 Người đọc sơ thảo luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc
địa của lê nin người đã tìm ra côn đường giải phóng dân tộc .
- 12/1920 tại đại hội lần thứ 18 của đảng xã hội pháp, Người đã bỏ phiếu
tán thành quốc tế thứ 3, trở thành người cộng sản việt nam đầu tiên và
người tham gia sang lập đảng cộng sản pháp.
Sau nhiều năm bôn ba, người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn
cho nhân dân ta, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp
tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản. Đó là quá trình của người
đi từi chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa mác Lenin.
b. Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức thành lập chính đảng vô sản
ở việt nam:
- 1921 Người cùng một số người yêu nước của các thuộc địa pháp sang
lập hội liên hiệp thuộc địa pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống
chủ nghĩa đế quốc.
-1922 ra báo người cùng khổ,6/1923 Người đi lien xô dự hội nghị Quốc tế
nông dân sau đó làm việc ở quốc tế cộng sản, viết nhiều bài cho báo sự
thật và tạp chí thư tín quốc tế.
-1924 Người dự và đọc tham luận tại đại hội quốc tế cộng sản lần V.
-11/1924 Người từ liên xô về Quảng Châu Trung quốc để trực tiếp chuẩn
bi về tư tưởng, chính trị và việc thành lập chính dảng vô sản ở việt nam.
- các hoạt động trong thời gian này của người chủ yếu trên mặt trận tư
tưởng, chính trị bằng công tác tuyên truyền(viết nhiều bài cho báo nhân
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 117/6/2014
11
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
đạo, đời sống công nhân nổi tiềng là bản án chế độ thực dân pháp) Người
dốc sức truyền bá chủ nghĩa mác Lenin vào nước ta.

*Về tổ chức: về đến quảng châu, người đã tiếp xúc với các nhà cách
mạng việt nam đang hoạt động ở đây. Người chọn một số thanh niên
hăng hái trong tổ chứcTâm tâm xã mở các lớp huấn luyện chính trị để đào
tạo họ thành cán bộ cách mạng rồi đưa về nước hoạt động, 6/1925 Người
đã sang lập Hội Việt nam cách mạng thanh niên - Tổ chức tiền thân của
đảng trong đó hạt nhân là công sản đoàn.
- Những bài giảng của Nguyễn ái quốc tại các lớp huấn luyện ở quảng
châu đã được xuất bản thành sách đường cách mệnh năm 1927.
- năm 1928 Hội việt nam cách mạng thanh niên chủ trương thựuc hiện
phong trào vô sản hoá.
- Từ ngày 6-1 đến 7/2/1930 tại cửu long Hương Cảng (Trung Quốc)
Nguyễn Ái quốc đã chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành
lập đảng cộng sản việt nam.
Câu 4: Những nét chính về quá trình hình thành 3 tổ chức cộng sản ở việt
nam? Ý nghĩa lịch sử của sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản?
Trả lời:
a- Quá trình hình thành:
*Hoàn cảnh:
- Thế giới: Cách mạng dân tộc dân chủ trung quốc phát triển và những
bài học kinh nghiệm về sự thất bại của công xã quảng châu. Những nghị
quyết về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa của Đại hội quốc tế
cộng sản lần thứ V.
- Trong nước:
+Từ 1928-1929 phong trào công nhân phát triển mạnh trên quy mô lớn,
giai cấp công nhân đã trưởng thành.
Đã tác động mạnh mẽ tới những phần tử tiên tiến trong lực lượng cách
mạng ở nước ta.Tại hội nghị trù bị cho đại hội đại biểu toàn quốc của hội
Việt Nam cách mạng thanh niên(1929) đại biểu thanh niên Bắc kì đua ra
đề nghị thành lập đảng cộng sản nhưng bị gạt đi: Về nước, nhóm này lập
chi bộ cộng sản đầu tiên gồm 7 người.(5/1929).

+Tại đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Việt nam cách mạg thanh niên đại
biểu thanh niên Bắc kì lại đưa ra đề nghị như lần trước, nhưng vẫn không
được chấp nhận họ tuyên bố li khai tổ chức thanh niên và bỏ đại hội ra về.
*Thành lập:
- Đông dương cộng sản Đảng:
Tháng 6/1929 nhóm trung kiên cộng sản Bắc kì họp và quyết định thành
lập Đông dương cộng sản Đảng.
- An nam cộng sản Đảng:
Các hội viên tiên tiến trong bộ phận Hội Việt nam cách mạng thanh niên ở
Trung quốc, ở Nam kì đã thành lập An nam cộng sản đảng 7/1929.
- Đông Dương cộng sản liên đoàn
9/1929 các hội viên tiên tiến của Tân việt cách mạng Đảng tách ra thành
lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.
b. Ý nghĩa
Là sản phẩm tất yếu của lịch sử.
Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân việt nam đang chuyển
từ "giai cấp tự mình" thành giai cấp "cho mình".
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 127/6/2014
12
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
Là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập đảng cộng sản việt nam.
Câu 5: Hãy trình bày: - Bối cảnh lịch sử - Diễn biến của Hội nghị thành
lập Đảng cộng sản việt nam(3/2/1930)và nội dung cơ bản của chính
cương, sách lược vắn tắt do đồng chí nguyễn ái quóc khởi thảo. - Ý nghĩa
lịch sử của hội nghị thành lập đảng.
Trả lời:
a. Bối cảnh lịch sử:
- Cuối năm 1929 phong trào công nhân phát triển mạnh, ý thức giai cấp ý
thức chính trị rõ rệt và phong trào yêu nước của nhiều tầng lớp trong xã
hội cũng diễn ra sôi nổi trong đó giai cấp công nhân thực sự trở thành lực

lượng tiên phong.
- Ba tổ chức cộng sản ra đời năm 1929 hoạt động riêng rẽ công kích lẫn
nhau, ảnh hưởng không tốt đến phong trào.
- Nguyễn Ái Quốc được sự uỷ nhiệm của quốc tế cộng sản, đã từ
Xiêm(Thái lan) về Hương Cảng triệu tập Hội nghị đại biểu các tổ chức
cộng sản.
b- Nội dung hội nghị thành lập Đảng:
+Hội nghị họp từ 6-1 =>7/2/1930 ở cửu long(hương cảng).
+Hội nghị đã nhất trí:
- Bỏ mọi thành kiến thành thật hợp tác.
- Thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một Đảng duy nhất, lấy
tên là đảng cộng sản việt nam
- Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, và điều lệ vắn tắt do
Nguyễn Ái quốc khởi thảo.
+Ý nghĩa: Hội nghị có ý nghĩa, giá trị như một Đại hội- thông qua được
đường lối cho cách mạng việt nam.
+Nguyên nhân thành công:
- Giữa đại biểu các tổ chức cộng sản không có mâu thuẫn về ý thức hệ,
đều có xu hướng vô sản, đều tuân theo điều lệ của quốc tế cộng sản.
- Đáp ứng đúng yêu cầu của thực tiễn cách mạng lúc đó.
- Do sự quan tâm của quốc tế cộng sản và uy tín cao của lãnh tụ nguyễn
ái quốc.
c. Nội dung của cương lĩnh đầu tiên:
+ Xác định con đường cách mạng việt nam"chủ trương làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản" đó là
con đường kết hợp và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội.
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ đế quốc pháp.
bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho việt nam được độc
lập.

+ Lực lượng cách mạng: Là công nông, đồng thời phải "Hết sức lien lạc
với tiểu tư sản, trí thức, trung nông để kéo họ đi vào phe vô sản giai
cấp"
+ xác định cách mạng việt nam là bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Khẳng định sự lãnh đạo của đảng cộng sản việt nam.
Như vậy"cương lĩnh chính trị đầu tiên" là cưong lĩnh cách mạng giải phóng
dân tộc đúng đắn, sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm
đượm tính dân tộc và nhân văn. Độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt
lõi của cương lĩnh này.
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 137/6/2014
13
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
d- Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng:
+ Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở việt nam.
Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa mác - lenin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước.
+ Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử của giai cấp công nhân và của cách
mạng Việt Nam.
- Đối với giai cấp công nhân: Chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng
thành đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Đối với lịch sử dân tộc: Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối, vai
trò lãnh đạo cách mạng việt nam. Khẳng định quyền lãnh đạo tuyệt đối
của giai cấp công nhân mà đội tiên phong laf Đảng cộng sản việt
nam.Cách mạng việt nam thực sự trỏ thành một bộ phận khăng khít của
cách mạng thế giới.
Câu 6: Luận cương tháng 10/1930 của Đảng .
*Hoàn cảnh: –Dưới sự lãnh đạo của Đảng,phong trào cách mạng của
quần chúng diễn ra ác liệt.Hội nghị trung ương lần thứ nhất họp tại Hương
Cảng, Trung Quốc vào tháng 10/1930. –Quyết định đổi tên Đảng cộng
sản VN thành Đảng cộng sán Đông Dương.

*Nội dung của luận cương: –Tính chất cách mạng Đông Dương là cách
mạng tư sản dân quyền.Sau khi cách mạng rư sản dân quyền thắng lợi thì
bỏ qua thời kì TBCN mà tiến thẳng lên CNXH. –Nhiệm vụ của cách mạng
là đánh đổ đế quốc và phong kiến. – Mục tiêu là làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập,dựng nên chính phủ công nông,thực hành cách mạng
ruộng đất triệt để. –Lực lượng:công nhân và nông dân. – Vai trò:lãnh
đạo là Đảng CS Đông Dương.Đảng lấy CN Mac-Lênin làm nền tảng tư
tưởng,là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng ĐD. –Cách mạng
ĐD đoàn kết với cách mạng vô sản thế giới.Đảng phải liên lạc mật thiết
với vô sản và các dân tộc thuộc địa,nhất là vô sản Pháp. –Đảng lãnh đạo
quần chúng đấu tranh đòi quyền lợi trước mắt rồi đưa dần quần chúng lên
trận tuyến cách mạng.
*Hạn chế: –Chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu của 1 xã hội thuộc địa
nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu. – Đánh giá không đúng
khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư sản và khả năng liên minh có
điều kiện với giai cấp tư sản dân tộc. – Không thấy được khả năng phân
hoá và lôi kéo 1 bộ phận giai cấp địa chủ trong cách mạng giải phóng dân
tộc.
Câu 7: Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết-Nghệ Tĩnh.
a)Nguyên nhân: –Kinh tế: ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế(1929-
1933),làm cho nền kinh tế nước ta tiêu điều,nhất là ở Nghệ An và Hà
Tĩnh. –Chính trị::sau khởi nghĩa Yên Bái,Pháp tăng cường đàn áp
nhằm dập tắt phong trào cách mạng.Chính sách khủng bố trằng của Pháp
làm cho đời sống của nhân dân thêm cơ cực.Nhân dân ta càng quyết tâm
đấu tranh để giành quyền sống của mình. –Đảng CSVN ra đời đã kịp thời
lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao độngvùng lên đấu tranh
quyết liệt chống đế quốc và phong kiến giành độc lập tự do.
b)Diễn biến phong trào:
*Phong trào toàn quốc: –Sau khởi nghĩa Yên Báí(9/2/1930) là phong trào
đấu tranh của quần chúng,do Đảng CS lãnh đạo,bùng lên mạnh mẽ khắp

Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 147/6/2014
14
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
3 miền Bắc-Trung-Nam,nổi lên là phong trào của công nhân và nông dân.
–2/1930, 3000 công nhân cao su Phú Riềng bãi công. –4/1930, 400
công nhân nhà máy diêm-cưa Bến Thuỷ,hãng dầu nhà bè,xi măng Hải
Phòng và 4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định bãi công. Phong trào
đấu tranh của nông dân diễn ra ở nhiều địa phương:Hà Nam,Thái
Bình,Nghệ An,Hà Tĩnh.Truyền đơn,cờ đỏ búa liềm của Đảng CS xuất hiện
ở Hà Nội và 1 số địa phương. – 1/5/1930,lần đầu tiên công nông và
quần chúng Đông Dương dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tỏ rõ dấu hiệu
đoàn kết với vô sản thế giới và biểu dương lực lượng của mình. – Riêng
tháng 5/1930,cả nước có tới 16 cuộc đấu tranh của công nhân,34 cuộc
đấu tranh của nông dân,4 cuộc đấu tranh của học sinh và của dân nghèo
thành thị. – 31/5/1930,nội bộ Pháp họp nhận định tình hình và tìm cách
đối phó.
*Phong trào ở Nghệ-Tĩnh: – 1/5/1930,dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ
Nghệ An, công nhân nhà máy diêm-cưa Bến Thuỷ cùng hàng nghìn công
nhân các vùng lân cận thị xã Vinh rầm rộ biểu tình thị uy,giương cao cờ
đỏ búa liềm, đòi tăng lương giảm giờ làm,giảm sưu thuế, chống khủng bố
chính trị. Cũng trong ngày đó,3000 nông dân huyện Thanh Chương, Nghệ
An phá đồn điền của tên Nguyễn Trường Viên,tịch thu ruộng đất chia cho
nông dân,quân Pháp kéo đến đàn áp dã man. –Từ 8/1930,phong trào
phát triển mạnh ở khu công nghiệp Vinh-Bến Thuỷ nhân ngày quốc tế
chống chiến tranh đế quốc,toàn bộ công nhân đã tổng bãi công. – Nhiều
cuộc đấu tranh của nông dân đã nổ ra dưới hình thức tự vệ có vũ trang ờ
huyện Nam Đàn,Thanh Chương(Nghệ An)và huyện Can Lộc(Hà Tĩnh). –
Đỉnh cao là cuộc biểu tình 12/9/1930 ở Hưng Nguyên của 2 vạn người
hưởng ứng cuộc đấu tranh của nhân dân các huyện, đẩy mạng hơn nữa
cuộc đấu tranh. – Trong suốt 9 và 10/1930,các huyện Thanh Chương,

Diễn Châu(Nghệ An),Can Lộc (Hà Tĩnh)…nông dân đã vũ trang khởi
nghĩa.Công nhân Vinh-Bến Thuỷ bãi công lần thứ 3 trong 2 tháng để ủng
hộ phong trào nông dân. –Từ sau cuộc biểu tình 12/9 ở Hưng
Nguyên,phong trào đấu tranh của quần chúng lên rất mạnh,khiến cho bộ
máy thống trị của đế quốc,phong kiến nông thôn ở Nghệ-Tĩnh bị tan
rã.Các ban chấp hành nông hội xã do các chi bộ Đảng lãnh đạo, đã đứng
ra quản lí mọi mặt đời sống chính trị và xã hội ở nông thôn theo kiểu Xô-
Viết.
c) Ý nghĩa lịch sử của phong trào: – Là sự kiện trọng đại trong lịch sử
nước ta,giáng đòn mạnh đầu tiên vào nền thống trị của đế quốc và phong
kiến tay sai để xây dựng 1 cuộc sống mới. – Qua phong trào, nông dân
đã thể hiện lòng tin vào giai cấp công nhân,hình thành khối công-nông –
nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. – Đó là cuộc diễn tập đầu
tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng CS,chuẩn bị cho thắng lợi
của cuộc cách mạng tháng 8 sau này.
Câu 8: Cuộc vận động dân chủ 1936-1939
1)Bối cảnh lịch sử của phong trào dân chủ 1936-1939:
a/Tình hình quốc tế: –Sau cuộc khủng hoảng kinh tế(1929-1933),chủ
nghĩa phát xít ra đời và lên cầm quyền ở 1 số nước: Đức,Italia,Nhật, đe
doạ hoà bình và an ninh quốc tế. – Đại hội quốc tế CS lần thứ VII chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo, tập trung mũi nhọn vào nhiệm vụ chống
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 157/6/2014
15
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
phát xít,ngăn chặn nguy cơ chiến tranh thế giới, thành lập ở các nước mặt
trận dân chủ chống phát xít. – Năm 1926,mặt trận nhân dân Pháp lên
cầm quyền,ban bố những chính sách tự do dân chủ,tạo điều kiện để Đảng
phát động phong trào đấu tranh rộng tãi của quần chúng.
b/Trong nước: – Khủng hoảng kinh tế(1929-1933), tiếp theo là khủng bố
trắng kéo dài làm cho đời sống nhân dân Đông Dương hết sức ngột

ngạt,yêu cầu cải thiện đời sống và các quyền tự do dân chủ đặt ra bức
thiết. – Đảng và các phong trào cách mạng nước ta đã được phục
hồi.Một số nhà cách mạng VN được ra tù nhanh chóng tìm cách hoạt động
trở lại. – Hội nghị TW Đảng(7/1936) đã quyết định chuyển hướng nhiệm
vụ cách mạng:Tạm gác khẩu hiệu "dân tộc độc lâp", "người cày có
ruộng", nêu cao nhiệm vụ trước mắt(chống phát xít,chiến tranh đế
quốc,chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do,dân chủ,cơm
áo,hoà bình). Đảng quyết định thành lập mặt trận nhân dân phản đế
Đông Dương, 3/1938 đổi thành mặt trận dân chủ Đông Dương.
2)Tường thuật sơ lược những sự kiện tiêu biểu nhất:
– Giữa 1936, Đảng chủ trương phát động phong trào đấu tranh công
khai,vận động thành lập "uỷ ban trù bị đại hội Đông Dương' nhằm thu
thập dân nguyện hướng tới Đại hội Đông Dương (6/1936).Hưởng ứng chủ
trương trên các "uỷ ban hành động" nối tiếp nhau ra đời tại nhiều địa
phương trong cả nước. – Đầu 1937 nhân việc đặc phái viên của chính
phủ mặt trận dân chủ nhân dân Pháp là Gôđa và viên toàn quyền mới xứ
Đông Dương là Brêviê, dưới sự lãnh đạo của Đảng,quần chúng khắp nơi
trong nước, đông đảo và hăng hái nhất là công nhân và nông dân,biểu
dương lực lượng qua các cuộc mit tinh,biểu tinh, đưa "dân nguyện". –
Phong trào quần chúng dưới hình thức bãi công,bãi thị,mít tinh,biểu tình
nổ ra mạng mẽ ở các thành phố,khu mỏ đồn điền(Sài Gòn, Hà Nội, Hải
Phòng, Hòn Gai, Cẩm Phả, Vinh- Bến Thuỷ…),tiêu biểu là cuộc mít tinh
khổng lồ của 2 vạn rưỡi người nhân ngày quốc tế lao động 1/5/1938 tại
quảng trường nhà Đấu Xảo-Hà Nội. – Công tác tuyên truyền cổ động
được đẩy mạnh. Nhiều tờ báo công khai của Đảng,Mặt trận và các đoàn
thể quần chúng ra đời. Một số sách chính trị phổ thông giới thiệu chủ
nghĩa Mac-Lênin và đường lối chính sách của Đảng Cộng Sản được lưu
hành rộng rãi. –Từ 1937-1938, Đảng CS Đông Dương còn lợi dụng khả
năng hợp pháp để tham gia các cuộc tranh cử đưa người của Đảng và Mặt
trận vào hội đồng quản hạt Nam Kì.

3)So sánh cao trào CM 1930-1931 với cao trào dân chủ 1936-1939:
*Cao trào CM 30-31: – Nhiệm vụ:chống đế quốc,chống phong kiến, thực
hiện "dân tộc độc lập","người cày có ruộng". – Hình thức đấu tranh:bãi
công biểu tình, đấu tranh vũ trang. – Lực lượng tham gia: công
nhân,nông dân.
*Cao trào dân chủ 36-39: – Nhiệm vụ:chống phát xít, chiến tranh đế
quốc, phản động thuộc địa và tay sai. Đòi tự do,dân chủ,cơm áo và hoà
bình. – Hình thức đấu tranh: mọi hình thức đấu tranh:công khai, hợp
pháp, nửa công khai, bí mật. – Lực lượng tham gia:Các giai cấp,các
tầng lớp (công nhân, nông dân, trí thức, dân nghèo thành thị), các giới,
các lứa tuổi, các đoàn thể, các hội.
4) Kết quả và ý nghĩa: –Là 1 cao trào dân tộc dân chủ rộng lớn, đã tập
hợp và tổ chức đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh cách
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 167/6/2014
16
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
mạng.Qua đó đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục,tổ chức thành đội quân
chính trị đông đảo ở thành thị và nông thôn.
+ Uy tín và ảnh hưởng của Đảng mở rộng, ăn sâu trong quần chúng. +
Giáo dục Chủ nghĩa Mac-Lênin, đường lối cách mạng của Đảng cho hàng
triệu quần chúng. + Xây dựng được đội quân chính trị đông đảo trong
mọi tầng lớp nhân dân ở khắp nông thôn thành thị. +Tổ chức Đảng được
củng cố và phát triển, với 1 đội ngũ cán bộ CM đông đảo,dày dạn trong
đấu tranh,có nhiều kinh nghiệm.
–Để lại nhiều bài học quý báu về xác định nhiệm vụ trước mắt và lâu
dài,về tổ chức các hình thức đấu tranh phong phú. – Đảng coi đây là cuộc
diễn tập thứ 2 chuẩn bị cho thằng lợi của CMT8.
Câu 9: Măt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương(11/1939) (Hội
nghị Ban chấp hành TW lần thứ 6 tháng 11/1939)
a)Hoàn cảnh ra đời: – Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ

(9/1939). Năm 1940, phát xít Đức chiếm nước Pháp,bọn phản động Pháp
hoàn toàn đầu hàng, làm tay sai cho phát xít Đức. Ở Viến Đông, phát xít
Nhật đẩy mạnh xâm lược toàn Trung Quốc và tiến sát biên giới Viêt-Trung
– Trong nước: Thực dân Pháp ở Đông Dương thoả hiệp với phát xít
Nhật,tăng cường đàn áp cách mạng. Đảng ta đã trưởng thành,khi thực
dân Pháp điên cuồng khủng bố đã kịp thời rút vào hoạt động bí mật
(1938) chuẩn bị cao trào cách mạng mới.
b)Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương:
Ban chấp hành TW Đảng CS Đông Dương họp hội nghị lần
VI(11/1939).Hội nghị đã: + Xác định nhiệm vụ trung tâm trước mắt của
cách mạng là đánh đổ đế quốc phát xít. + Đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu. + Tạm rút khẩu hiệu cách mạng ruộng đất,thay khẩu
hiệu "Thành lập chính quyền Xô viết công nông" bằng khẩu hiệu "chính
phủ cộng hoà dân chủ".
Hội nghị chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông
Dương nhằm đoàn kết rộng rãi các tầng lớp,giai cấp,các dân tộc Đông
Dương,chĩa múi nhọn của cách mạng vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là CN
đế quốc phát xít.
c) Ý nghĩa: – Đây là sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đúng đắn, Đảng
ta giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đoàn kết rộng rãi mọi tầng
lớp,giai cấp và dân tộc Đông Dương trong 1 mặt trận dân tộc thống nhất
để đấu tranh chống kẻ thù chung. –Đã mở ra 1 thời kì đấu tranh
mới,thời kí trực tiếp mở đường tới thắng lợi của CMT8 sau này.
Câu 10: Hội nghị TW lần thứ 8 (5/1941):
*Hoàn cảnh: – Thế giới: Đức chuẩn bị tiến công Liên xô,Nhật chuẩn bị
chiến tranh Thái Bình Dương. – Trong nước: đời sống nhân dân dưới 2
tầng áp bức Nhật- Pháp. – Đầu 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập
hội nghị TW lần thứ 8 (từ 10-19/5/1941) tại Pác Bó (Cao Bằng).
*Nội dung hội nghị: Hội nghị đã có những nhận định và chủ trương sau:
– Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với đế quốc phát xít xâm lược

trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất,vận mạng dân tộc nguy vong không
lúc nào bằng.Vì vậy lúc này,nhiệm vụ cách mạng giải phóng dân tộc là
nhiệm vụ bức thiết nhất,kẻ thù chính trước mắt là bọn đế quốc phát xít
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 177/6/2014
17
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
Nhật-Pháp. – Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu "tịch thu ruộng đất của địa
chủ chia cho dân cày",chỉ đưa ra khẩu hiệu "tịch thu ruộng đất của đế
quốc,Việt gian chia cho dân cày,giảm tô,giảm tức,chia lại ruộng ruông
công,tiến tới thực hiện người cày có ruộng". – Hội nghị chủ trương thành
lập Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) bao gồm cả tổ chức quần
chúng, lấy tên là Hội cứu quốc Chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới
khởi nghĩa vũ trang.
*Ý nghĩa: Hội nghị TW lần 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược
sách lược cách mạng đề ra từ hội nghị TW lần 6(11/1939),có tác dụng
quyết định thắng lợi của CMT8.
Câu 11: Sự thành lập và đóng góp của mặt trận Việt Minh đối với CMT8:
*Thành lập: Thực hiện nghị quyết TW lần thứ 8(5/1941), 19/5/1941,Mặt
trận Việt minh được thành lập tại Pác Bó,Cao Bằng nhằm liên hiệp hết
thảy các giới đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu nghèo,già trẻ,gái
trai,không phân biệt tôn giáo và xu hướng chính trị, đặng cùng nhau mưu
cuộc giải phóng dân tộc và sinh tồn.
*Đóng góp của Mặt trận VM đối với CMT8: – Đã tập hợp mọi lực lượng
yêu nước,xây dựng khối đoàn kết toàn dân.Xây dựng lực lượng chính trị to
lớn cho cách mạng thắng lợi. – Có đóng góp lớn trong việc phát triển lực
lượng vũ trang cách mạng, chỉ đạo phong trào kháng Nhật cứu nước, tạo
tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8/1945. – Triệu tập và tiến hành
thành công Quốc dân Đại hội Tân Trào(16-17/8/1945),huy động nhân dân
tham gia Tổng khởi nghĩa,dưới sự lãnh đạo của Đảng, giành thắng lợi. –
Sau khi CMT8 thắng lợi, Mặt trận VM tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn

dân, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới, chuẩn bị
cho cuộc kháng chiến.
Câu 12: Nội dung bản chỉ thị Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta. Cao trào kháng Nhật cứu nước:
*Hội nghị ban thường vụ TW Đảng(9/3/1945) và chỉ thị "Nhật-Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta"(12/3/1945):
–Đêm 9/3/1945,Nhật nổ súng lật đổ Pháp trên toàn cõi Đông Dương.Ban
thường vụ Đảng đã họp,phân tích tình hình và nhận định cuộc đảo chính
đã đưa đến hậu quả là gây ra 1 cuộc khủng hoảng lớn về chính trị đối với
Nhật,làm cho tính thế cách mạng xuất hiện.Từ đó,hôi nghị đi đến chủ
trương phát động 1 cao trào kháng Nhật cứu nước thật mạnh mẽ trong
toàn quốc.
–Ngày 12/3/1945,Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị "Nhât-Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta".Nội dung cơ bản của văn kiện là: +Xác định
kẻ thù chính, duy nhất của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật cùng bọn
tay sai của chúng. + Kêu gọi quần chúng đứng lên kháng Nhật cứu
nước,hình thành 1 cao trào thật mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi
nghĩa và sẵn sàng chuyển qua hinh thức tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.
+ Phát động quần chúng nổi dậy khởi nghĩa dưới nhiều hình thức kể cả
hình thức khởi nghĩa vũ trang cướp chính quyền. +Thay đổi mọi hình thức
hoạt động,mọi hình thức đấu tranh cho phù hợp với thời kì tiền khởi
nghĩa; đem khẩu hiệu "đánh đuổi phát xít Nhật" thay cho khẩu hiệu "đánh
đuổi Pháp-Nhật" và đề ra khẩu hiệu "Thành lập chính quyền cách mạng
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 187/6/2014
18
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
của nhân dân Đông Dương". Chỉ thị nêu rõ: nơi nào có điều kiện thì lãnh
đạo quần chúng đứng lên tiến hành những cuộc khởi nghãi từng
phần,giành thắng lợi từng bộ phận rồi tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong toàn quốc.

–Chỉ thị "Nhât- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" có giá trị và ý
nghĩa như 1 chượng trình hành động, 1 lời hiệu triệu, ngọn cờ dẫn dắt dân
ta tiến hành 1 cao trào kháng Nhật cứu nước,tạo cơ sở cho sự sáng tạo
của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.
*Cao trào kháng Nhật cứu nước (từ tháng 38/1945):
–Dưới ánh sáng của Nghị quyết Hội nghị ban thưòng vụ TW Đảng
(9/3/1945) và bản chỉ thị ngày 12/3/1945,cả nước dấy lên 1 cao trào
kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ. –Ngày 11/3/1945,tại Ba Tơ(Quảng
Ngãi), anh em tù chính trị đã nổi dậy, chiếm đồn binh giặc,tuyên bố thành
lập chính quyền cách mạng,thành lập đội du kích Ba Tơ và xây dựng căn
cứ địa cách mạng Ba Tơ. – Tại vùng căn cứ địa, Đội VN tuyên truyền giải
phóng quân và đội cứu quốc quân chặn đánh các toán quân Nhật,diệt các
đồn lẻ. Đi đến đâu, Đội cũng làm nhiệm vụ tuyên truyền,phát triển lực
lượng chính trị,lực lượng vũ trang đến đó.Nhiều nơi,quần chúng đã thành
lập được chính quyền cách mạng. –Tại các đô thị lớn như Hà Nôi,Hải
Phòng,Nam Định,Vinh,Huế, Đà Nẵng,Sài Gòn-Chợ Lớn…liên tiếp nổ ra
những cuộc mít tinh biểu tình chống Nhật,lôi cuốn hàng vạn người tham
gia. –Tại các vùng nông thôn,phong trào kháng Nhật cứu nước cùng
dâng lên rtấ mạnh mẽ,tiêu biểu nhất là phong trào "Phá kho thóc,giải
quyết nạn đói" được quần chúng hưởng ứng rất đông đẩo. –Tới những
ngày đầu tháng 8/1945,cao trào kháng Nhật diễn ra ngày càng sôi sục, ở
nhiều nơi,các đội danh dự VN đã khử 1 số tên tay sai đắc lực cho
địch.Không khí chuẩn bị khởi nghĩa đã trở nên hết sức khẩn trương.Quần
chúng đã sẵn sàng,chỉ còn chờ thời cơ là đứng lên khởi nghĩa. –Diễn biến
của cao trào chứng tỏ đây là bước phát triển vượt bậc của cách mạng
nước ta,sự chuẩn bị cho quần chúng về tư tưởng và tổ chức để khởi nghĩa
giành chính quyền,tạo tiên đề để thúc đẩy cho thời cơ khởi nghĩa nhanh
chóng chín muồi.
Câu 13: a. cách mạng tháng tám: Nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử
và bài học kinh nghiệm- b. Sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng

hoà, ý nghĩa lịch sử của nó .
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Khách quan:
+ Cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đang vào thời điểm kết thúc, ngày
5/8/1945 phát xít Đức bị tiêu diệt
+ Ngày 9/8/1945, Liên Xô tiến công làm tan rã đội quân Quan Đông của
Nhật
+ ngày 14/8 Nhật tuyên bố đầu hàng, chính quyền nhật ở Đông Dương
hoang mang.
- Chủ quan:
+ Lực lượng cách mạng của ta đã đủ lớn mạnh để lớn mạnh để nổi dậy
khởi nghĩa và giành thắng lợi.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng và mặt trận Việt Minh cao trào kháng Nhật
phát triển rộng khắp cả nước nhất là sau cuộc đảo chính Nhật – Pháp.Lực
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 197/6/2014
19
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
lượng cách mạng đủ lớn mạnh và khi thời cơ đến Đảng đã kịp thời phát
động khởi nghĩa trong toàn quốc.
* Diễn biến:
- Từ ngày 13/8 hội nghị toàn quốc họp tại Tân Trào đã quyết định chủ
trương, phát động phong trào khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn
quốc,thành lập uỷ ban khởi nghĩa và ra quân lệnh số 1.
- Ngày 16/8, đại hội quốc dân cũng họp tại Tân Trào nhất trí tán thành
tổng khởi nghĩa thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh, đồng thời
thành lập uỷ ban mặt trận dân tộc giải phóng Việt Nam.
- Chiều ngày 16/8, một đội quân giải phóng do đồng chí Võ Nguyên Giáp
chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho
phong trào khởi nghĩa trong toàn quốc. Tính đến ngày 18/8 đã có 4 tỉnh
giành lại được chính quyền: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.

- Giành chính quyền tại thủ đô Hà Nội: Ngày 15/8 mệnh lệnh khởi nghĩa
mới về tới thủ đô, phong trào chuẩn bị khởi nghĩa rất khẩn trương, ngày
19/8 một cuộc mít tinh đã diễn ra ở nhà hát lớn thành phố sau đó là cuộc
bãi công biểu tình lấn chiếm các công sở. Cuộc khởi nghĩa ở thủ đô đã
giành thắng lợi.
- ngày 23,24,25/8 ta giàng chính quyền ở Huế, Sài Gòn.
- Thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã cổ vũ nhân dân các vùng tỉnh vùng
lên khởi nghĩa giàng chính quyền. Đến cuối tháng 8 chính quyền cách
mạng được thành lập, chế độ nhà nước phong kiến phải đầu hàng cách
mạng, vua Bảo Đại thoái vị nộp lại ấn kiếm cho chính quyền cách mạng.
- Cuộc cách mạng tháng 8 diễn ra nhanh chóng và ít đổ máu.
* Ý nghĩa:
+ Đối với lịch sử dân tộc: là một biến cố vĩ đại của nhân dân ta đập tan
xiềng xích của Nhật, Phápvà lật nhào ngai vàng phong kiến, nước ta là
một nước độc lập nhân dân ta từ địa vị nô lệ lên địa vị của người làm chủ
đất nước Mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc ta, kỉ nguyên độc lập tự do
ghi thêm một trang oanh liệt vào truyền thống đấu tranh chống ngoại
xâm anh hùng bất khuất của dân tộc.
+ Đối với quốc tế: là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của một nước
nhược tiểu tự giải phóng mình ra khỏi ách thống trị của đế quốc, phong
kiến đồng thời cổ vũ phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân các
nước thuộc địa , nửa thuộc địa đặc biệt là châu Á và Châu Phi. – Góp phần
củng cố hoà bình ở khu vực Đông Nam Á và trên toàn thế giới.
* Nguyên nhân thành công CMT8: + Dân tộc Việt Nam vốn có truyền
thống yêu nước nồng nàn.+ Đảng cộng sản Đông Dương đứng đầu là chủ
tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo, trải qua hai cuộc diễn tập 1930-1931 và 1936-
1939 đã động viên giác ngộ tổ chức được các tầng lớp nhân dân. + Cách
mạng tháng 8 thành công một cách nhanh chóng và ít đổ máu là một
phần nhờ hoàn cảnh thuận lợi của chiến tranh thế giới thứ 2 – đó là cơ hội
ngàn năm có 1 để nhân dân ta vùng lên giành độc lập.

* Bài học kinh nghiệm:
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp đúng
đắn và sáng tạo nhiệm vụ độc lập dân tộc và đưa nhiệm vụ chống đế
quốc và tay sai lên hàng đầu.
- Đánh giá đúng, biết tập hợp và tổ chức các lực lượng cách mạng trong
đó giai cấp công nông là chủ lực.
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 207/6/2014
20
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
- Nắm vững, vận dụng sáng tạo quan điểm bạo lực cách mạng và đấu
tranh vũ trang, kết hợp giữa đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị.
- Phong trào chuẩn bị tích cực, khi thời cơ đến phải dũng cảm phát động
phong trào khởi nghĩa trong toàn quốc.
b. Sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và ý nghĩa của nó:
trong cao trào kháng Nhật cứu nước, khu giải phóng Việt Bắc đã được
thành lập.
- Uỷ ban lâm thời khu giải phóng đã thi hành 10 chính sách lớn của Việt
Minh nhằm đưa lại quyền lợi cho nhân dân. Đó chính là hình ảnh thu nhỏ
của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà sau này. – 2/9/1945, chính phủ
trung ương lâm thời ra mắt quốc dân ở thủ đô Hà Nội. chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ra đời.
- Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời là một biến cố lịch sử vĩ đại của
dân tộc, nó là sự phủ định chế độ áp bức, bóc lột của bọn phong kiến, đế
quốc, đưa nước ta vào một kỉ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập, tự do và
chủ nghĩa xã hội. Đồng thời sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà, đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc
địa và nửa thuộc địa trên thế giới, nhất là châu á, châu phi.
Câu 14: Nét chính về tình hình nước ta năm đầu tiên sau cách mạng
tháng 8 ( những thuận lợi, khó khăn trong đối nội, đối ngoại ). Đảng và

chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân ta giải quyết các khó khăn đó
ntn để bảo vệ độc lập dân tộc, giữ vững và củng cố chính quyền nhân
dân?
a. Tình hình nước ta năm đầu tiên sau cách mạng tháng 8:
* Tình hình thế giới: Sau chiến tranh thế giới thứ 2, phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ hệ thống các nước tư bản ( trừ Mỹ
giàu lên ) đã suy yếu nhiều. Lực lượng so sánh giữa cách mạng và phản
cách mạng có lợi cho ta.
* Tình hình trong nước:
+ Thuận lợi: Nhân dân ta đang đà phấn khởi, tin tưởng ở sự lãnh đạo của
Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh nên sẵn sang chiến đấu, quyết tâm bảo vệ
thành quả của cách mạng tháng 8. Đó là những động lực hết sức to lớn,
giúp cho cách mạng nước ta vượt qua hiểm nghèo.
+ Khó khăn:- Đối nội: - Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 vẫn còn nghiêm
trọng, vụ mùa 1945 không tốt, gạo miền Nam không ra được. Nạn đói
vẫn đe doạ. - Nạn dốt: Hơn 90% dân số mù chữ, đây là một hạn chế lớn
về quyền làm chủ đất nước của người dân một nước độc lập. – Tài chính:
Ngân quỹ nhà nước trống rỗng, lạm phát tăng, giá sinh hoạt đắt đỏ
- Đối ngoại: Ở miền Bắc 20 vạn quân Tưởng kéo vào, gây khó khăn nhiều
mặt cho ta. Ở miền Nam hơn 1 vạn quân Anh kéo vào giải giáp quân Nhật
và dung túng thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta, 23/9/1945 thực dân
Pháp xâm lược nước ta lần thứ 2.
b. Giải quyết các khó khăn:
- Nạn đói: Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân " nhường cơm sẻ áo",
khắp nơi đều tổ chức "hũ gạo tiết kiệm", mặt khác, Người còn kêu gọi
nhân dân đẩy mạnh sản xuất. Vì vậy chỉ trong thời gian ngắn ta đã đẩy lùi
được nạn đói.
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 217/6/2014
21
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ

- Nạn dốt: Ngày 8/9/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắ lệnh thành lập cơ
quan Bình dân học vụ, kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xoá nạn mù
chữ. Kết quả, đến 3/1946, riêng ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có 3 vạn lớp
học với 81 vạn học viên. Các trường tiểu học và trung học phát triển,
bước đầu có sửa đổi nội dung và phương pháp theo tinh thần dân tộc, dân
chủ.
- Bước đầu xây dựng nền móng chế độ mới: + 6/1/1946, tổng tuyển cử
bầu quốc hội, thành lập chính phủ chính thức chính phủ liên hợp kháng
chiến do chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Bầu cử hội đồng nhân dân các
cấp theo lối phổ thông đầu phiếu. Bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân
ở các địa phương được củng cố và kiện toàn, phát huy sức mạnh ý chí sắt
đá của khối đại đoàn kết toàn dân, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho nhà
nước cách mạng thực hiện nhiệm vụ đối nội và đối ngoại trong thời kỳ
mới. + Giải quyết khó khăn về tài chính, ngày 4/9/1945 chính phủ ban
hành sắc lệnh lập "Quỹ độc lập" và phát động " Tuần lễ vàng" chỉ trong
một thời gian ngắn, nhân dân ta đã tự nguyện quyên góp được 370 kg
vàng, 20 triệu bạc vào "Quỹ độc lập" Ngày 31/1/1946 chính phủ cho phép
phát hành giấy bạc. + Bước đầu cải cách kinh tế xã hội mang lại quyền lợi
cho nhân dân: giảm tô 25%, tịch thu ruộng đất của thực dân Pháp và Việt
gian chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ những thứ thuế bất công, thi hành
chế độ ngày làm 8 giờ.
-Chống thù trong giặc ngoài (đấu tranh chống quân Tưởng và bọn tay sai
phản động)
+ Sách lược của ta đối với Tưởng: Trước 6/3/1946 hoà với Tưởng, tránh
trường hợp cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù nhằm tập trung lực
lượng để đánh Pháp ở miền Nam. Chúng ta nhân nhượng một số yêu sách
cho quân Tưởng như nhận tiêu tiền "quan kim", "quốc tệ" cung cấp một
phần lương thực cho Tưởng, chấp nhận nhường cho Tưởng 70 ghế trong
Quốc hội và 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ liên hiệp chính thức. Đối với
bọn phản động và tay sai của quân đội Tưởng đã ra mặt chống phá cách

mạng thì ta kiên quyết vạch trần bộ mặt bán nước hại dân của chúng.
Nhờ những biện pháp đó chính quyền dân chủ nhân dân của ta được giữ
vững, và chi viện cho cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Bộ.
+ Sách lược đối với Pháp:
- Ngày 28/2/1946 hiệp ước Hoa Pháp được ký kết giữ Tưởng và Pháp.
Theo đó, Tưởng để cho Pháp đổ bộ ra Bắc thay thế quân Tưởng, Pháp
nhượng cho Tưởng một số quyền lợi ở Trung Quốc. Những thoả thuận
giữa Pháp và Tưởng trong hiệp ước Hoa- Pháp đã vi phạm nghiêm trọng
đến độc lập, chủ quyền của dân tộc ta. Tình hình đó đã đặt nước ta vào
tình thế phải lựa chọn một trong hai con đường: một là, cầm sung đánh
Pháp ngay sau khi chúng đặt chân lên miền Bắc. hai là, hoà hoãn với
Pháp để nhanh chóng đuổi quân Tưởng về nước. Đảng và chính phủ ta đã
quyết định lựa chọn việc hoà hoãn với Pháp, kí với Pháp hiệp định sơ bộ
ngày 6/3/1946, đẩy nhanh quân Tưởng ra khỏi nước và tranh thủ thời
gian, chuẩn bị lực lượng để đối phó với âm mưu xâm lược lâu của pháp.
+ Nội dung của hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946:
- Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là một
quốc gia tự do có chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng, nằm
trong khối Liên Hợp Pháp.
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 227/6/2014
22
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
- Chính phủ Việt Nam đồng ý để cho 15.000 quân Pháp được đưa vào
miền Bắc thay quân đội Tưởng, số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5
năm.
- Hai bên thực hiện ngừng bắn ngay ở Nam Bộ tạo không khí thuận lợi cho
việc mở cuộc đàm phán chính thức ở Pari.
- Để tỏ thiện chí mong muốn hoà bình của nhân dân Việt Nam và để tiếp
tục tranh thủ thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp chắc chắn sẽ xảy ra, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với đại diện chính

phủ Pháp bản tạm ước ngày 14/9/1946.
Việc kí các hiệp định, tạm ước chúng ta đã đập tan âm mưu của đế quốc
Pháp câu kết với Tưởng để chống cách mạng nước ta. Đó là đường lối
chính trị vô cùng sang suốt của Đảng- vừa cứng rắn về nguyên tắc, vừa
mềm dẻo về sách lược, đưa nhân dân vượt qua những thử thách to lớn lúc
đó, biết lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, không cho chúng tập trung lực lượng
chống phá ta, tạo điều kiện cho nhân dân ta có thời gian củng cố lực
lượng chuẩn bị sẵn sang bước vào cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp.
Câu 15: Vì sao đảng và nhân dân ta chủ động phát động cuộc kháng
chiến toàn quốc chống Pháp? Nội dung cơ bản của lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến: bản chỉ thị Toàn dân kháng chiến và tác phẩm kháng chiến
nhất định thắng lợi .
a. Đảng và nhân dân ta chủ động phát động cuộc kháng chiến toàn quốc
chống Pháp vì:
* Về hoàn cảnh: + Về phía Pháp: chúng đã không thực hiện hiệp đình sơ
bộ 6/3/1946 và tạm ước 14/9/1946. Tăng cường khiêu khích chống phá ta
– 27/11/1946 chúng chiếm đóng Hải Phòng. Đỉnh cao là 18/12/1946
chúng gứi tới hậu thư buộc ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và
giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.+ Về phía ta: Sau khi kí hiệp định
sơ bộ(6/3) và tạm ước (14/9/1946) ta nghiêm chỉnh thực hiện những điều
đã kí và tranh thủ thời gian hoà hoãn để chuẩn bị lực lượng. Trước hành
động khiêu khích trên của thực dân Pháp, nhân dân ta chỉ có 1 con
đường: Cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do của Tổ Quốc.
Ngày 19/12/1946 Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi đồng bào cả nước kháng
chiến. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ.
* Nội dung cơ bản của lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: bản chỉ thị Toàn
dân kháng chiến và tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi.
Đêm 19/12/1946 chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi đồng bào cả nước
kháng chiến. Nội dung:" Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta đã nhân
nhượng, nhưng thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng quyết tâm cướp nước

ta lần nữa. Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu
mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ!"
- toàn thể nhân dân Việt Nam phải đứng lên đánh giặc cứu nước bằng mọi
vũ khí có trong tay:" Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ,
không chia tôn giáo đảng phái…Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp
cứu Tổ Quốc".Ngày 22/12/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị
" Toàn dân kháng chiến". Bản chỉ thị nêu lên một cách khái quát những
nội dung cơ bản về đường lối của cuộc kháng chiến như: mục đích, tính
chất, chính sách, cách đánh, chương trình kháng chiến. Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh, bản chỉ thị" Toàn dân kháng
chiến" của ban thường vụ trung ương Đảng và tác phẩm " kháng chiến
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 237/6/2014
23
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
nhất định thắng lợi" của Trường Chinh là những văn kiện quan trọng nêu
lên đường lối kháng chiến. Đó là đường lối kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài và tự lực cánh sinh.
* Ý nghĩa: - Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến là lời hịch cứu nước, khơi
dây mạnh mẽ long tự hào dân tộc, truyền thống yêu nước anh hung bất
khuất quyết tâm kháng chiến của toàn dân tộc. – Phác hoạ nên những tư
tưởng cơ bản và súc tích nhất đường lối kháng chiến toàn dân, trường kỳ,
dựa vào sức mình là chính.
b. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến thể hiện ở các điểm: toàn
dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
- Kháng chiến toàn dân: + cuộc kháng chiến của ta được Đảng nêu ran
gay từ đầu là một cuộc kháng chiến toàn dân. Với phương châm" đánh lâu
dài", ta có thời gian để tổ chức, động viên nhân dân tham gia kháng
chiến. + Muốn phát huy sức mạnh của toàn dân kháng chiến phải đánh
lâu dài, muốn có lực lượng đánh lâu dài phải huy động toàn dân tham gia
kháng chiến.

- Kháng chiến toàn diện: + Muốn làm cho khẩu hiệu:"Toàn dân kháng
chiến" có nội dung thực sự thì cuộc kháng chiến phải tiến hành trên các
lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá. +Pháp không những đánh
ta về quân sự mà còn phá ta cả về kinh tế, chính trị, văn hoá… cho nên ta
không những phải kháng chiến chống Pháp trên mặt trận quân sự mà
phải đánh bại mọi âm mưu phá hoại về kinh tế và chính trị của chúng,
phải kháng chiến toàn diện.
- Kháng chiến lâu dài: + Đây là một chủ trương vô cùng sang suốt của
Đảng ta, dựa trên sự vận dụng chủ nghĩa Mác-lênin vào hoàn cảnh của
nước ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp một cách khoa học. + Lúc
đầu địch mạnh hơn ta về vật chất, vũ khí, nhưng ta có ưu thế tuyệt đối về
tinh thần chính trị. Chỗ mạnh của ta là rất cơ bản, có thế lấy tinh thần
chính trị khắc phục khó khăn về vật chất, nên ta càng đánh càng mạnh,
càng đánh càng thắng.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: + Ta rất coi trọng những thuận
lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương
châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh
nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ từ bên
ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm.+ Ta có lỗ lực chủ quan mới sử dụng và
phát huy được hết sức mạnh của mình. Nếu không dựa vào sức mạnh là
chính thì không thể đánh lâu dài được.
- Đường lối k/c của đảng được thể hiện một cách sinh động và phong phú
trong thực tiễn k/c của quân và dân ta trên tất cả mọi hoạt động, đã đưa
cuộc k/c đến thắng lợi.
Câu 16: Trình bày chiến thắng Việt Bắc Thu Đông 1947: Âm mưu của
địch-chủ trương kế hoạch của ta, diễn biễn, kết quả và ý nghĩa lịch sử
*Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947
- Âm mưu của địch:+Dùng lực lượng quân sự lớn tấn công lên Việt Bắc
nhằm phá tan cơ quan đầu não k/c, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta.+ Thúc
đẩy việc thành lập chính quyền bù nhìn toàn quốc và nhanh chóng kết

thúc chiến tranh.+ Khoá chặt biên giới Việt Trung, ngăn chặn liên lạc giữa
ta với quốc tế.
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 247/6/2014
24
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỊCH SỬ 12 LƯU HÀNH NỘI BỘ
-Diễn biến:+7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân tấn công lên Việt
Bắc.Ngày7/10, cho quân nhảy dù xuống thị xã Bắc Cạn.Ngày9/10, bộ
binh và thuỷ binh ngược dòng song Hồng, song Lô lên Tuyên Quang để
tạo thế hai gọng kìm, chúng dự định sẽ gặp nhau ở Đài Thị.+ 15/10/1947,
thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị:"Phải phá tan cuộc tấn công mùa
đông của giặc Pháp".+ Ở Bắc Cạn khi quân địch vừa nhảy dù xuống đã bị
quân dân ta bao vây, tập kích. Trên song Lô, quân dân ta phục kích tại
Đoan Hùng, Khe Lau… Trên mặt trận đường số 4, quân dân ta tấn công
mạnh, tiêu biểu là trận đèo Bông lau(30/10/1947), diệt và bắt 240 tên
địch, phá huỷ 27 xe…+ Cùng với Việt Bắc, quân dân ta cả nước anh dũng
chiến đấu, đập tan âm mưu địch…
- Kết quả: Cơ quan đầu não k/c của ta được bảo vệ an toàn.Ta đã tiêu
diệt 6.000 tên, bắn rơi 16 máy bay, đánh chìm 11 ca nô, tàu chiến, hang
trăm xe bị phá, hơn 100 khẩu pháo….19/12/1947, địch phải rút khỏi Việt
Bắc; tuy vẫn kiểm soát được tuyến biên giới Lạng Sơn- Cao Bằng - Bắc
Cạn.
-Ý nghĩa:+ Với chiến thắng thu đông 1947, Việt Bắc trở thành"mồ chôn"
giặc Pháp, căn cứ địa Việt Bắc ko những ko bị phá mà còn được mở rộng,
cơ quan đầu não k/c được an toàn, bộ đội ta được trưởng thành qua chiến
dịch.+Ta đã đánh bại chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của địch, buộc
chúng ta phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.+ Lực lượng so sánh giữa
ta và địch bắt đầu thay đổi theo chiều hướng có lợi cho ta.
Câu 17: Chiến thắng biên giới Thu – Đông 1950: Âm mưu địch-chủ trươg
k/hoạch của ta, diến biến, kquả và ý nghĩa lịch sử
*H/cảnh:+Ngày1/10/1950 CM Trung Quốc thành công, nước Cộng hoà

nhân dân Trung Hoa ra đời.+Tháng1/1950 các nước XHCN công nhận và
đặt quan hệ ngoại giao với ta.+Phong trào ndân Pháp và các thuộc địa
Pháp phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam của Pháp ngày càng cao.
* Âm mưu của địch: + Khoá chặt biên giới Việt Trung bằng cách lập hệ
thống phòng ngự trên đường số 4.+ Lập hành lang Đông Tây( cắt đứt Việt
Bắc với khu III, IV).+ Tấn công lên Việt Bắc lần thứ 2.
- Chủ trương,kế hoạch của ta: + tiêu diệt sinh lực địch. + Khai thông biên
giới để mở rộng đường liên lạc quốc tế của ta với các nước XHCN. + Mở
rộng, củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
* Diễn biến: - 16/9/1950: ta tấn công Đông Khê mở màn chiến dịch. Sau
54 giờ chiến đấu, sang 18/9 bộ đội ta đã tiêu diệt hoàn toàn cụm cứ điểm
Đông Khê, đẩy quân địch vào tình thế nguy khốn: Thất Khê bị uy hiếp, thị
xã Cao Bằng bị cô lập, thế phòng thủ đường 4 bị lung lay.Quân Pháp rút
khỏi Cao Bằng theo đường 4. Kế hoạch được thực hiện bằng cuộc" hành
quân kép" bao gồm: một cuộc hành quân đánh lên Thái Nguyên, nhằm
thu hút chủ lực ta về, một cuộc hành quân khác từ Thất Khê tiến lên
chiếm lại Đông Khê để đón cánh quân từ Cao Bằng rút về. Ta đoán được ý
định của địch, quân ta mai phục, kiên nhẫn chờ đánh quân tiếp viện để
tiêu diệt quân địch. Sau 8 ngày đêm chiến đấu, ta đã tiêu diệt gọn 7 tiểu
đoàn địch đánh tan 1 tiểu đoàn khác. Pháp hốt hoảng rút nốt những cứ
điểm còn lại trên đường số 4 : Na Sầm, Thất Khê, Đồng Đăng, Lạng Sơn,
Đình Lập. Chiến dịch kết thúc thắng lợi.
* Kết quả:+Cuối tháng 10/1950 Pháp rút khỏi Thất Khê-Đồng Đăng –
Đình Lập.+ Ta tiêu diệt 8.300 tên địch, thu trên 3.000 tấn vũ khí và
Huỳnh Văn Nguyên TVBPage 257/6/2014
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×