Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Sưu Tầm thủ thuật máy tính - Phần 12 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 29 trang )

Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú




























































Thi
ết Kế:

Nguy
ễn Anh Tú

Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú

TIỆN ÍCH MIỄN PHÍ MỚI GOOGLEDESKTOPSEARCH

Thanh Tri Nguyen



Hiện website Google cung cấp một cung cụ miễn phí mới . ðó là GoogleDesktopSearch . Bạn có thể tải về dùng
thử tại :






























Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú
THỦ THUẬT WINDOWS

Tăng tốc thời gian khởi ñộng chương trình.

• Nếu bạn muốn khởi ñộng chương trình một cách nhanh chóng, thủ thuật nhỏ này sẽ giúp bạn bằng
cách ñiều chỉnh chương trình khởi ñộng ở chế ñộ cực tiểu (minimized) . ðể thực hiện ñiều này bạn
right-click vào shortcut chương trình nào bạn muốn, chọn Properties, tại phần Run bạn chọn chế ñộ

Minimized. Những máy có cấu hình yếu sẽ thấy sự khác nhau rõ rệt.


Người ñếm dấu mặt.

• Chương trình nào bạn sử dụng nhiều nhất?Notepad,Ms word, trò chơi FreeCell hay Internet Explorer?
Thật ra bạn có thể tìm chính xác số lần các chương trình chạy trong vài ngày từ tập tin Opt.txt. Mở
Notepad lên tìm ñường dẫn chứa tập tin này, thường là “C:\Windows\Applog “. Thường là thư mục này
ẩn, bạn có thể thấy nó bằng cách vào phần Tools\Folder Options trong Windows Explorer, trong tab
View chọn Show all files.

Nhiều tập tin, một chương trình.

• Double-click lên tập tin text bất kì, and chương trình tương thích (Notepad) sẽ mở tập tin ñó ra. Double-
click lên tập tin text thứ hai một Notepad khác xuất hiện. Nếu bạn không thích có nhiều cửa sổ Notepad
trên Desktop thật nhức mắt và tốn bộ nhớ thì bạn làm như sau:Drag biểu tượng tập tin text vào
Notepad ñang mở thì lập tức Notepad sẽ tự ñộng mở tập tin tin bạn mới drag vào. ðây cũng là quy luật
chung cho các chương trình khác.

Phím số hữu dụng.

• Có lẽ bạn thường không chú ý tới các phím số phía bên phải bàn phím. Nhưng từ nay bạn có thể biến
chúng thành những “phím số hữu dụng”. Bạn làm như sau:

• Tạo một shortcut ñăt lên Desktop của chương trình bạn muốn mở ( vd:Paint.exe). Right-click lên
shortcut ñó chọn Properties, chọn tab Shortcut, click chuột vào Shortcut Key và nhấn một phím bất kì
trong phần Numlock kể cả các kí tự ñặt biệt trừ phím Enter. vd:Nếu bạn bấm phím 4 thì sẽ xuất hiện
dòng chữ “Num 4”. Click Apply và OK

• Vậy là từ nay bạn có thể thiết lập các phím trong numlock ñể mở các chương trình thường dùng. Chú

ý:Chỉ họat ñộng ñúng khi bật sáng Numlock.

Khởi ñộng máy tính bằng “Double Click”.

• ðối với những mainboard sau này ñều có hỗ trợ tính năng ATX, ñiều ñó có nghĩa là bạn có thể khởi
ñộng máy tính bằng cách Double Click từ chú mouse(con chuột) của mình.Khởi ñộng máy tính, nhấn
phím Del khi thông báo của Bios Setup xuất hiện
Sau khi vào Bios Setup,bạn chọn “Integrated Peripherals từ menu chính. nếu PS/2 mouse power ở chế
ñộ “disabled, dùng phím page up\ page down ñể thay ñổi cho ñến khi nó trở thành “Double-Click”. nhấn
esc ñể thoát, nhấn F10 ñể lưu lại cấu hình và thoát. Tắt máy, vậy là bạn chỉ cần double-click mouse trái
là có thể khởi ñộng máy tính rồi ñó.

Sắp xếp hoạt ñộng trong Startup.

• Bình thường bạn không thể sắp xếp hoạt ñộng có thứ tự trong thư mục Satrtup, ñể giải quyết vấn ñề
này bạn phải tạo ra một “file.bat”. vd: bạn muốn mỗi khi vào Windows chương trình Scandisk sẽ chạy
trước ( ở chế ñộ minimized), sau ñó là Windows Explorer( ở chế ñộ maximized).
thực hiện: dùng trình NotePad tạo một tập tin có ñuôi .Bat(vd: Start.bat) với nội dung sau ñây:
start \min scandisk.exe
start \max explorer.exe
Sau ñó lưu tập tin Start.bat vừa mới tạo vào một thư mục nào ñó. Right-Click vào tập tin Start.bat chọn
“Create Shortcut”. Di chuyển Shortcut vừa mới tạo vào thư mục Startup. Right-click shortcut vừa mới
tạo chọn properties. tiếp tục chọn Tab Program , ở dòng Run chọn chế ñộ Minimized. Từ nay trở ñi, mỗi
khi khởi ñộng chương trình Scandisk sẽ chạy trước, tiếp theo là Windows Explorer.
Thủ thuật:
Bạn có thể sử dụng cách khác: dùng những kí tự (1,2,3…) ñặt trước tên gốc của những Shortcut trong
Startup.


Sưu Tầm Thủ Thuật



Nguyễn Anh Tú
Thủ thuật Internet.

• Dial Up một cách êm ñềm.
Nếu bạn cảm thấy ngán ngẩm những tiếng ồn nghe không êm tai chút nào do modem của bạn gây ra
khi dial up, vậy tại sao bạn không tắt chúng ñi:
Click vào nút Start/Settings/Control Panel. Click ñôi vào biểu tượng modem, click tiếp vào tab
connection, tiếp tục click vào nút advanced ở góc dưới bên phải. Tại dòng Extra Settings, gõ vào M0.
Click ok.


Vào Windows mà không cần Password .

• ðể vào ñược Windows bạn phải có mật mã(Paswword).Như vậy một vấn ñề ñược ñặt ra là nếu lỡ tôi
quên mật mã thì sao? Bạn cứ yên tâm,nếu bạn lỡ quên password khi vào windows. ðiều bạn phải là
nhấn phím “Esc”. Sau khi vào windows, xóa tập tin có ñuôi là .pwl ( là tên sử dụng ở logon name). (Vd:
nếu tên là “TRAN VAN QUY” thì xóa TRAN VAN QUY.pwl).Khởi ñộng lại windows,khi windows yêu cầu
ñánh tên thì vẫn ñánh tên cũ nhưng password thì tùy ý.


• Chú ý:Bạn tìm tên có ñuôi là .Pwl bằng cách click vào Start\Find\Files and Folders Trong hộp thoại
hiện ra tại phần Named gõ vào *.Pwl , trong phần Look In chọn My Computer.


ðóng tất cả các ứng dụng một cách nhanh chóng.


Bạn hãy sử dụng thủ thuật này ñể ñóng tất cả ứng dụng một cách nhanh chóng. Click vào Start-run, gõ vào

Taskman, click vào OK ñể mở “Task Manager”. trong bảng “Task Manager” bạn có thể chọn những ứng dụng
cần tắt bằng cách nhấn và giữ phím Shift và Click vào những ứng dụng cần tắt, sau ñó chọn Windows-End task.
Chú ý: chỉ ñối với Win98, các windows khác các bạn thử khám phá xem sao.














Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú
THƯỞNG THỨC NHẠC SÀNH ðIỆU VỚI iZOTOPE OZONE

ðây là một plugin cho Windows Media Player 9 có tác dụng chỉnh sửa âm thanh với nhiều ñịnh
dạng, giao diện hiện ñại, âm thanh chất lượng cao thích hợp với dân nghe nhạc chuyên nghiệp

Xin nói trước là tôi không phải là dân chuyên nghiệp về âm nhạc, chỉ vì vô tình gặp và vô tình bị "quyến rũ" thôi
nên tôi chỉ hướng dẫn các bạn xài thử và tự khám phá theo sở thích của mình. ðây là giao diện của chương
trình :





Cách sử dụng : bật máy bằng cách click nút POWER khi nó chìm xuống là ON và nổi lên và OFF

Bạn có thể sử dụng chương trình theo 2 cách : tự chỉnh sửa và chỉnh theo dạng có sẵn.

I - Tự chỉnh sửa : gồm có

- Input gain : bạn click chuột vào cái núm xoay và xoay lên xoay xuống ñể tăng giảm âm lượng của nguồn
vào. Khi bạn chỉnh lên hoặc xuống thì cột IN cũng lên xuống tương ứng ( tính theo dB )

- Output Gain : tương tự như Input nhưng chỉnh cho nguồn ra.

- Valve Equalizer : phần này hơi rắc rối. Bạn nhìn lên phần hình dạng sóng ở trên ñấy, ta chỉ có thể chỉnh sửa
cái sóng màu ñỏ thôi. Bạn clich chuột vào những dấu này ñể chỉnh. Khi bạn click chuột vào sẽ hiện lên hình
sau :

Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú

Bạn click vào cái hình tròn nhỏ ở giữa ñấy ñể chỉnh sóng lên xuống, qua lại nói chúng là có thể kéo 360 ñộ.
Clich vào ñiểm có hình giống như nút ] và kéo qua kéo lại ñể tăng giảm ñộ rộng của phần cần chỉnh sửa. Phần
này thì hơi khó ñối với dân không chuyên, còn dân chuyên nghiệp chắc dễ như "co cái ngón tay" nếu các bạn
thấy lúng túng thì ta có thể dùng biện pháp "nghe nhìn" tức là chỉnh sau ñó nghe rồi chỉnh rồi lại nghe khi nào
vừa ý thì thôi.



- Room simulation :giả lập âm thanh trong phòng( âm thanh vòm ), bạn clich chuột vào dòng chữ ROOM
SIMULATION ñể vào phần này

ðây là giao diện của room simulation :


+ Room Size : kích thước của căn phòng

+ Damping : giảm âm dần

+ Dry/Wet Mix : khi bạn ñể phần này lên 100%
thì âm thanh nghe rộng lớn như ñang ở ngoài sân vận ñộng.

+ Room width : ñộ rộng của căn phòng.

+ Speaker Widening : khuyết ñại âm thanh

+ Cutoff : ngưỡng giới hạn

+ Invert L : chuyển qua loa trái

+ Invert R : chuyển qua loa phải

+ Switch L/R : chuyển qua hai loa trái phải

+ Mono : âm thanh mono

Ngoài ra khi bạn thấy mình ñã ñi quá trớn, âm thanh nghe quá "chuối" thì có
thể nhấn nút R(ở phí trên phần tiêu ñề ) ñể phục hồi lại, Bypass :
trao phó cho chương trình.


Bạn cũng nên kết hợp phương pháp "nghe nhìn" ñể chỉnh cho thích hợp








Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú
- Tube Amplifier : bộ khuyết ñại

Gồm có 3 phần :

1. Bass Compression :

+ Boost : tái tạo âm thanh siêu trầm

+ Advanced : tinh chỉnh chi tiết hơn

2. Tube Limiter :

3. Tube Saturation :

Do phần 2 và 3 khi chỉnh rất nhạy nên nếu gặp người không
chuyên sẽ làm cho loa rè, bục nên các bạn hãy ñể mặc ñịnh của máy






Nếu như thấy việc tự chỉnh sửa rắc rối thì ta có thể chỉnh sửa theo dạng có sẵn :


II. Chỉnh sửa theo dạng có sẵn

Nhấp chuột vào nút presets, một bảng danh sách hiện ra :


Bạn chỉ việc nhấp chọn tên trong danh sách (chỉ
nhấp một lần) là xong. ðiều ñặc biệt là có c
ả chỉnh theo
ca sĩ như Madona, Backstreesboy rất nhiều, phần này
nằm gần cuối.

Ngoài ra nếu như bạn tự chỉnh sửa mà thấy hay thì
có thể vào ñây, nhấn nút ADD rồi ñặt tên cho tác phẩm
của mình, chán thì REMOVE nó ñi.


- ðịa chỉ download dung
lượng 1.24 MB. ðây là bản dành cho windows media player 9, ngoài ra còn có bản dành cho
winamp.

iZotope Ozone chỉ mới là bản thử nghiệm cho dùng trong 7 ngày thôi. Khi hết hạn thì bạn gỡ nó ra rồi cài lại
nhưng khi bạn chơi ñĩa VCD thì mỗi khi qua bài lại phải nhấn nút Continue ñể hát tiếp, hơi phiền phải không

nhưng với những gì mà nó ñem lại cho bạn thì việc nhấn Continua chỉ là chuyện nhỏ.



Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú

THỰC HIỆN MỌI CÔNG VIỆC VỚI AMOUMAIN.

Với chương trình nàu bạn có thể sử dụng nhanh hầu hết các chức năng thông dụng trong Windows mà trỏ
chuột không cần di chuyển nhiều. Rất tiện dụng khi nghe nhạc,sọan thảo văn bản.


Sau khi cài ñặt chương trình sẽ có một biểu tượng hình con chuột ngay thanh taskbar.


Right-click vào biểu tượng ñó chọn Properties:


• Trong tab Buttons:
Tại mục Button Assigments bạn có thể chỉ ñịnh chức năng của các nút chuột. Bình thường bạn có thể
ñể mặc ñịnh, nếu bạn không có chuột giữa thì có thể chỉ ñịnh nút phải chuột thực hiện chức năng như
nút giữa.


• Trong tab Motion:
Khi bạn chọn mục Snap To Button , thì khi bạn mở ra một hộp thọai thì trỏ chuột tự ñộng di chuyển ñến
nút OK.

Khi bạn chọn mục Sonar: Nếu bạn nhấn Ctrl thì quanh trỏ chuột sẽ xuất hiện hình tròn màu ñen chớp
chớp rất ñẹp mắt.


• Trong tab Settings:
ðể thay ñổi những chức năng sẽ hiện lên khi bạn bấm chuột phải hoặc giữa.Khi vệt màu xanh bên trái
ñang nằm ở vị trí nào thì khi bạn click chuột trái lên những nút nằm bên phải sẽ giữ chức năng ñó.

Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú

• Sau khi bạn thiết lập xong tất cả chọn OK.


Bây giờ bạn thử bấm chuột giữa hoặc trái (Tùy bạn thiết lập) thì sẽ hiện lên thanh tác vụ sau:




1 2 3 4 5 6 7

8 9 10 11 12 13 14


1.Bật menu start
2.Thực hiện các chức năng trong một cửa sổ
3.Thiết lập chuột
4.Chạy Explorer

5.Hiện Desktop
6.Gắn trỏ chuột với thanh trượt dọc
7.Thực hiện chức năng kéo văn bản
8 .Bật menu Recent Documents
9.ðiều chỉnh loa
10.Chạy Run
11.Chạy Find
12.Chạy Notepad
13.Tắt cửa sổ hiện hành.
Và nhiều tính năng nữa ñang chờ bạn khám phá…

Download:









Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú
THỰC HÀNH BEHAVIORS


Qua bài Behaviors - một tiện ích hay trong Frontpage tôi ñã giới thiệu về chức năng của Behaviors,
nay tôi viết tiếp bài này ñể hướng dẫn các bạn áp dụng một cách hiệu quả.



Chiêu thứ I : Set text of Status bar - tạo dòng chú thích dưới thanh Status bar.

Ví dụ bây giờ tôi có một liên kết sau : Học hành Tôi muốn khi rê chuột vào chữ này sẽ hiện ra dòng chữ
chú thích dưới thanh Status bar.

> Bây giờ tôi bôi ñen dòng chữ Học hành rồi chọn Insert > Set text > Set text of Status bar .



Một hộp thoại hiện ra, bạn gõ vào dòng chữ muốn hiển thị, ở ñây tôi gõ chữ " trang web chuyên về học
hành !! ". Sau ñó nhấn OK. Bạn thử rê vào chữ thử xem, ngoài ra bạn phải liên kết sẵn cho dòng chữ của bạn
nhé.



Chiêu thứ II : Set text of Layer : tạo chữ trong Layer.

Bạn có một link thí dụ như " game online ". Bây giờ bạn muốn khi rê trỏ chuột vào thì sẽ có một văn
bản nói về game online.

> Bạn gõ vào dòng chữ "game online" chẳng hạn và tạo một layer bằng trình ñơn Insert > Layer.


Bạn có thể ñổi tên Layer này cho dễ nhớ. Sau ñó bôi ñen dòng chữ game online rồi chọn Insert > Set
text of Layer . Trong khung Layer bạn chọn tên layer dùng ñể hiện thị. Bạn gõ nội dung vào ô New HTML ( có
thể dùng mã HTML ). OK

Sưu Tầm Thủ Thuật



Nguyễn Anh Tú


Chiêu thứ III : Swap image - thay ñổi hình ảnh

Bạn có hai tấm hình và bạn muốn khi rê chuột vào tấm thứ nhất, nó sẽ hiện thị tấm thứ hai.

> Bạn Insert tấm hình thứ nhất > Sau ñó chọn tấm hình rồi chọn Insert > Swap image >


ñánh ñịa chỉ tấm hình thứ hai hoặc nhấn nút Browse ñể chọn , ñánh dấu vào mục Restore on mouseout event.
OK

nhưng nếu trang web của bạn nhiều hình quá thì hãy cố nhớ tên tấm hình muốn thay ñổi ñể chọn cho ñúng



Chiêu thứ IV : Jump menu : tạo menu chọn lựa

Bạn muốn tạo một menu nhỏ di chuyển nhanh giữa các trang trong website của bạn

.

> Bạn chọn Insert > Jump menu > nhấn nút Add > Choice : gõ tên của trang ; Value : gõ ñịa chỉ của trang >
OK và tiếp tục lập lại Add

Sưu Tầm Thủ Thuật



Nguyễn Anh Tú


Chú ý : trong hộp thoại Jump menu có ô Open URLs in : bạn có thể chọn New windows ñể mở trang web trong
một cửa sổ khác.



Chiêu thứ V : Chance Property : thay ñổi ñịnh dạng

Cách này có thể áp dụng cho nhiều ñối tượng ( hình ảnh, text, table ) ở ñây tôi chỉ bạn áp dụng theo text.

Bạn có một dòng chữ thí dụ như " ha ha ha !!! " và bạn muốn gây bất ngờ cho người ñọc khi vô tình rê chuột
vào chữ này thì chữ sẽ to ñùng lên.


> Bạn gõ chữ rồi bôi ñen nó, sau ñó chọn Insert > Chance Property > Font > bạn chọn font chữ, màu sắc, size
chữ thích hợp, ( nếu muốn hù người khác thì chọn size cỡ 80 hay 100 thì mới gây cảm giác ) rồi sau ñó ñánh
dấu vào mục Restore on mouseout event. OK

:: Mọi thắc mắc các bạn có thể vào forum twod.phpvietnam.net/forum tôi sẽ hướng dẫn thêm. Chúc các bạn có
ñược những trang web sống ñộng, bổ ích.

Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú
Tim Lai Mat Khau ADMIN Tren Windows2003


Trong thời gian gần ñây chúng tôi có nhận ñược rất nhiều thắc mắc của các chuyên viên quản trị hệ thống
ñang quản lý các máy chủ Domain Controller trên nền Windows Server 2003. Họ ñã ñể mất Password ñăng
nhập vào DC 2003 ñể ñiều khiển toàn bộ hoạt ñộng của Active Directory Domain 2003. ðiều ñáng tiếc này có
thể xảy ra khi Admin tiến hành thay ñổi password mới theo ñịnh kỳ nhằm tăng cường hơn nữa an toàn cho
hệ thống, nhưng ñáng tiếc ví một lý do nào ñó, họ ñã quên password mới của mình. Và kết quả là họ không
còn log-on vào Domain Controller của mình ñược nữa, và họ cũng không tạo bất cứ một backup admin
account nào dự phòng cho việc quên password này

Một vài thủ thuật và công cụ ñã ñược công bố giúp reset lại Domain Admin Password trên Windows
2000 Server ñã không còn bất ký tác dụng nào trên Windows 2003 Server. Lý do, Microsoft ñã áp dụng tăng
cường mọi mặt các tính năng bảo mật trên Windows 2003 Server, và những thủ thuật nà ñã trở nên vô tác
dụng.

Sau ñây chúng tôi xin ñược trình bày cách thức thiết lập lại Domin AdminPassword account. Và trước
khi các bạn tiến hành nó, hãy chú ý kỹ tất cả các yêu cầu bắt buộc dưới ñây :

Khuyến cáo : Tài liệu hướng dẫn này chỉ ñể giúp Admin khắc phục sự cố do chính mình gây ra. Tài liệu không
phục vụ cho bất kỳ ý ñồ bất minh nào ñể thực hiện xâm nhập vào hệ thống !

Các yêu cầu bắt buộc :
Bạn cần ñáp ứng các yêu cầu sau:
1/ Truy cập cục bộ-Local access vào máy chủ Domain Controller (DC).
2/ Có ñược Local Administrator password (ñây chính là Active Directory Restore mode password bạn xác lập
trong quá trình tiến hành nâng một Server 2003 lên thành Domain Controller 2003, password này hoàn toàn
khác với password ñiều khiển hoạt ñộng của máy chủ DC và Domain- password mà bạn ñã quên) .

3/ Có 2 công cụ ñược cung cấp bởi Microsoft trong bộ Resource Kit: SRVANY và INSTSRV. Download ở ñây
here. ( />b18c4790cffd&DisplayLang=en )

Tất cả các bước tiến hành này ñều thực hiện trên một domain với một máy chủ Domain Controller

2003. Nếu domain của bạn có nhiều DCs, có thể chọn bất kỳ Domain Controller nào ñể thực hiện.


Tiến hành :
1. Khởi ñộng lại DC Windows 2003 trong chế ñộ Directory Restory Service Mode.

Khởi ñộng lại máy,tại thời ñiểm startup, nhấn F8và chọn Directory Restore Service Mode. Khi vào chế
ñộ này hoạt ñộng của Active Directory sẽ bị disable.

Khi màn hình login xuất hiện, log on vào với tài khoản Local Administrator. Và bạn ñã có toàn quyền
truy cập Local Computer này nhưng không thể can thiệp vào bất cứ vấn ñề gì thuộc Active Directory.
Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú


2 Tiến hành cài ñặt SRVANY.

Tiện ích này vận hành Windows NT Service. Và ñiều thú vị ở ñây là chương trình sẽ có các ñặc quyền hệ
thống- SYSTEM privileges. Và ñiều này là cần thiết ñể có thể reset Domain Admin password. Bạn sẽ thực
hiện cấu hình SRVANY ñể khởi hoạt command prompt (sẽ giúp bạn chay các lệnh net user).

Copy SRVANY và INSTSRV vào một folder tạm thời, ví dụ d:temp. Cũng Copy cmd.exe vào folder này
(cmd.exe chình là command prompt, thường nằm ở %WINDIR%System32, ví dụ như :
C:WindowsSystem32).

Sưu Tầm Thủ Thuật



Nguyễn Anh Tú
Click vào cmd.exe ñể khởi hoạt command prompt, gõ lệnh Cd D:temp nhấn Enter , Gõ tiếp lệnh instsrv
PassRecovery "d:tempsrvany.exe" nhấn Enter.


Cấu hình SRVANY.

Tại Run gõ lệnh regedit, mở Registry Editor và tìm ñến Key
HKEY_LOCAL_MACHINESystemCurrentControlSetServicesPassRecovery

Right-click vào key PassRecovery và tạo một Key con Parameters và add vào 2 values mới như sau:

name: Application
type: REG_SZ (string)
value: d:tempcmd.exe

name: AppParameters
type: REG_SZ (string)
value: /k net user administrator new_password

Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú


Cẩn thận : 'net user username password' chính là command line ñể xác lập một new password. Thay thế
new_password với password thực sự mà bạn muốn ñặt mới. Ghi nhớ rằng một số chính sách của domain-
domain policies, có thể yêu cầu bạn phải ñặt password phức hợp( complex passwords), do vậy bạn phải ñặt
password phức hơp thường gồm có chữ Hoa, thường, Số và các ký tự ñặc biệt, ví dụ : p@ssW0rd!#$


Tiếp theo tại Run, gõ lệnh Services.msc hoặc vào Control PanelAdministrative ToolsServices sẽ mở bảng ñiều
khiển các dịch vụ vận hành trên hệ thống. Tìm ñến Service có tên PassRecovery, right-click chọn property
tab. Kiểm tra start mode phải là Automatic.

Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú


Mở Log On tab và check vào lựa chọn Allow service to interact with desktop.



Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú
Tại thời ñiểm này bạn có thể restart Windows, và SRVANY se chạy lệnh netuser command ñể tiến
hành reset lại domain admin password.

3 Khởi ñộng lại Windows ở chế ñộ thường -normal mode

Chờ khi màn hình login xuất hiện. bạn sẽ không nhận thấy command prompt xuất hiện khi thực hiện
lệnh net user command. Nhưng ñừng lo lắng, command vẫn ñược thực thi bên trong hệ thống -background.

Log on với tài khoản Administrator, password bạn vừa xác lập mới ở trên. Hệ thống sẽ ban ñầy ñủ
quyền truy cập cho bạn. Nếu không quay lại bước 2 và ñảm bảo rằng bạn không quên password mới ñã xác
lập hoặc xác lập sai các values khác.


Khi desktop xuất hiện, bạn sẽ thấy command prompt. Command prompt ñược khởi ñộng bởi SRVANY.


ðến ñây ñã ñạt ñược mục ñích, tiến hành gỡ bỏ SRVANY:

Thực hiện các lệnh :

net stop PassRecovery
sc delete PassRecovery

Xóa tiếp folder d:temp ñã tạo. Finished !





Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú
THỦ THUẬT ðỂ CÓ THỂ SỬ DỤNG PROPEL ACCELERATOR TRONG ADSL


"Phần mềm Propel Accelerator không thể sử dụng ñược cho ñường truyền ADSL có Share cho mạng
nội bộ. Vì chương trình Propel Accelerator sử dụng Port 8080 ñể truy cập trong khi ADSL thì ko sử
dụng Port này nên nếu ai sử dụng Propel Accelerator trên ñường truyền ADSL sẽ gặp tình trạng có
lúc thì connect ñược, có lúc thì ko "



Thực chất chương trình này vẫn dùng ñược cho ADSL . Nhưng cách thiết lập có khác một tý . Có 2 cách thiết lập
cho ADSL


Cách 1 : Thông qua Server ở Server > cách này là share mạng , hoặc bootroom > không dùng ñược

Cách 2 : thiết lập ADSL song song . cách này rất tốt . Có nghĩa là Client bằng cấp với Server . Hiện cách này xài
khá tốt bởi vì nó không cần share như cách 1 ñược . Server ở ñây chỉ là Computer ñể giám sát Client và Server
ñể tính tiền mà thôi !

Lưu ý 1 ñiều tại thẻ Advanced trong options ==> ta cứ ñể mặc ñịnh và nhớ ñánh dấu vào : Only accelearte
connections without proxy conflict ==> như vậy là OK rồi .


Hiện nay mình vẫn dùng như vậy ñược , cách 1 mình chưa thử , có thời gian mình sẽ test !






























Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú
THIẾT KẾ WEBSITE NHẠC ONLINE BẰNG NGÔN NGỮ HTML



Thông thường, hầu hết các trang web nhạc online ñều sử dụng các ngôn ngữ lập trình web như
PHP,ASP…kết hợp cơ sở dữ liệu (Access, SQL…) ñể thực hiện. Nhưng, với các bạn mới “làm quen với máy vi
tính” thì việc này dường như quá sức. Bài viết sau nhằm hướng dẫn các bạn ñã biết sơ qua ngôn ngữ web tĩnh
HTML (thậm chí chưa từng học qua cũng không sao) cách viết một Web Site nhạc online bằng ngôn ngữ HTML.


Ngôn ngữ HTML vốn “dễ tính”, nên bạn có thể dùng bất kỳ chương trình soạn thảo nào ñể viết code
(FrontPage, Dreamweaver, WordPad, NotePad, EditPlus…). Theo tôi, nếu biết sử dụng Microsoft FrontPage hoặc

Macromedia Dreamweaver thì bạn nên dùng một trong 2 chương trình này, còn nếu chưa biết sử dụng thì bạn
dùng NotePad là tốt nhất, vì NotePad là chương trình tích hợp sẵn trong Windows lại nhỏ gọn, dễ sử dụng và
nhất là chạy nhanh trên các máy tính có cấu hình thấp. Ở ñây, tôi sử dụng NotePad ñể thiết kế (trong
FrontPage và Dreamweaver thực hiện tương tự, nhưng trước tiên phải chuyển sang giao diện HTML).
Trang web nhạc online thường có 2 loại giao diện :

Giao diện thứ nhất : Trên trang web là danh sách bài nhạc, bạn click vào bài nhạc nào thì một cửa sổ
WindowMedia sẽ hiện ra và chơi ñúng bài nhạc ñó.

Giao diện thứ hai : Bên trái trang web là danh sách bài hát, bên phải là khung WindowMedia, bạn click
vào bài hát trong danh sách thì khung WindowMedia ở bên phải sẽ chơi ñúng bài hát bạn ñã chọn.

ðiểm chung của cả 2 loại giao diện : bạn phải thiết kế nhiều trang HTML riêng biệt, mỗi trang dùng ñể chơi 1
bài nhạc. Ví dụ : bạn có 2 file nhạc là “bai1.wmv” và “bai2.wmv” thì bạn phải thiết kế 2 file tương ứng là
“bai1.htm” và “bai2.htm” ñể chơi 2 bài nhạc ñó. Bạn ñừng lo ngại phải mất công thiết kế quá nhiều trang, bên
dưới sẽ có thủ thuật ñể bạn thực hiện việc thiết kế rất nhanh chóng.

Cách làm trang chơi nhạc : (ví dụ “bai1.htm” ở trên)

Thực hiện :
Mở NotePad : Vào Start>Run, gõ Notepad.exe rồi Enter.
Nhập ñoạn code sau vào khung soạn thảo :
<html>
<body leftmargin="0" topmargin="0">
<embed src=”ñịa chỉ file nhạc” width=”128” height=”128”></embed>
</body>
</html>

*Giải thích :


-Phần “ñịa chỉ file nhạc” chính là url của file nhạc trên Internet, ví dụ : -
src=” ”

-Width, height : chiều ngang và chiều rộng của cửa sổ Window Media sẽ hiển thị trên trang web.

-Leftmargin, topmargin : ðộ dày lề trái, lề trên của trang web

-Sau ñó, vào menu File>Save as , chọn thư mục lưu file, gõ tên file trong khung “File name” là “tênbàihát.htm”
hoặc “tênbàihát.html” (Lưu ý : Tên file tốt nhất không chứa ký tự ñặc biệt, không dùng tiếng Việt có dấu và
không chứa khoảng trắng. Ví dụ : bai1.htm)

*Bây giờ bạn thử nhấp ñúp chuột vào file vừa tạo ñể xem bài hát có nghe ñược hay không, nếu không ñược
hãy xem lại ñường dẫn file nhạc có chính xác hay không.

*Các trang HTML chơi các bài nhạc khác thực hiện tương tự.


*Thủ thuật : Sau khi save as trang thứ nhất (ví dụ : bai1.htm), bạn sửa source code ở ngay dòng src=”ñịa chỉ
file nhạc 1” thành src=”ñịa chỉ file nhạc 2” rồi save as với tên bai2.htm…cứ thế thực hiện tuần tự các trang chơi
nhạc.
Bây giờ bạn cần xác ñịnh sẽ chọn loại giao diện nào trong 2 loại ñã ñề cập ở trên rồi mới bắt tay thực hiện.

*Làm trang danh sách bài hát :



Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú

Giao diện thứ nhất :


-Thực hiện :
Vẫn trong chương trình NotePad, xóa ñi các dòng lệnh (nếu có) rồi nhập ñoạn code sau vào :
<html>
<head>
<script language="JavaScript">
function openWin(URL) { window.open(URL,'','width=300,height=280'); }
</script>
</head>
<body>
<a href="#" onClick="openWin('bai1.htm')">Tên bài hát 1</a><br>
<a href="#" onClick="openWin('bai2.htm')">Tên bài hát 2</a><br>

</body>
</html>
Có bao nhiêu bài hát thì gõ bấy nhiêu dòng lệnh <a href=….></a></br>
Vào menu file>save as dưới dạng file .htm hoặc .html (ví dụ : nhac1.htm)

-Giải thích :

+Thuộc tính width, height : chiều ngang và dọc của cửa sổ popup chơi nhạc
Bai1.htm, bai2.htm : các file .htm ñã tạo ra ở bước trên.

Thẻ <br> : ðể mỗi tên bài hát ở 1 dòng khác nhau.


Giao diện thứ hai :



Thực hiện :
Xóa hết các câu lệnh trong NotePad, nhập ñoạn code sau vào :
<html>
<body leftmargin="0" topmargin="0">
<table cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%">
<tr>
<td colspan="2" align="center" height="80">NHẠC ONLINE</td>
</tr>
<tr>
<td width="50%">
<a href="bai1.htm" target="nhac">Bai 1</a><br>
<a href="bai2.htm" target="nhac">Bai 2</a><br>
……
</td>
<td width="50%">
<iframe name="nhac" src="bai1.htm" width="300" height="280" frameborder="0" scrolling="no"
marginheight="0" marginwidth="0">
</iframe> </td>
</tr>
</table>
</body>
</html>
Vào menu File>save as dưới dạng file .htm hoặc .html (Ví dụ : nhac2.htm)


-Giải thích :

Sưu Tầm Thủ Thuật



Nguyễn Anh Tú
+ðoạn code trên có ý nghĩa : kẻ 1 bảng, dòng trên cùng là tiêu ñề “NHẠC ONLINE”, dòng thứ 2 chia làm 2 cột :
cột bên trái là tên các bài hát kèm liên kết ñến file htm tương ứng, cột bên phải là 1 frame chứa cửa sổ window
media ñể chơi nhạc.

*Chú ý : <iframe name=”nhac” src=”bai1.htm”…>

+*Thuộc tính name : tên của frame, nếu bạn lấy tên khác thì thay ñổi tên tương ứng trong thuộc tính target
của thẻ <a href=….> ở trên. Ví dụ : <iframe name=”frame1”…> thì ở trên nó phải là <a href=”bai1.htm”
target=”frame1”>

+Thuộc tính src : ñịa chỉ file .htm mặc ñịnh của frame, ví dụ ở ñây chọn src=”bai1.htm” thì khi gọi file
nhac2.htm, frame sẽ hiển thị nội dung mặc ñịnh là nội dung trang bai1.htm cho ñến khi click chuột vào 1 liên
kết khác.

-Các thuộc tính khác :

+Frameborder : ñộ dày khung frame

+Scrolling : Hiển thị thanh cuộn hay không

+Marginheight, marginwidth : ñộ dày lề trên-dưới, trái-phải.

+ðối với loại giao diện này, nếu danh sách bài hát quá dài trông sẽ rất xấu, vì vậy bạn nên cho mỗi trang hiển
thị khoảng 15-20 bài hát, nếu còn bài hát khác thì ngắt sang một trang mới. Ngoài ra, bạn cũng có thể cho
danh sách bài hát vào một iframe (Inline Frame) khác ñể cuộn dần xuống, tuy nhiên, tôi không trình bày
phương pháp này vì trông không hay lắm.



Lời kết : Về cơ bản thì 1 web nhạc online viết bằng HTML chỉ có thế, tùy theo óc thẩm mỹ, bạn có thể thiết kế
sao cho giao diện bắt mắt hơn, thêm hình ảnh và các JavaScript nếu thấy cần thiết.





























Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú

THIẾT KẾ MENU CHO TRANG WEB VỚI DHTML MENU BUILDER

Chương trình DHTML Menu Builer này giúp bạn thiết kế một Menu rất ñẹp và tiện dụng dành cho website của
bạn mà không cần bạn phải biết gì về ngôn ngữ HTML hay Java Script . ðiểm ñặc biệt của DHTML Menu Builder
là chương trình này giúp bạn tạo một Menu ña cấp và cung cấp sẵn cho bạn khá nhiều Preset ( các mẫu ñã làm
trước ) khá ñẹp . DHTML Menu Builder giá 65 $ . Bản dùng thử tuy không giới hạn thời gian nhưng Các ñường
dẫn liên kết ñến website sẽ không hoạt ñộng . Bạn có thể download bản dùng thử của chương trình này trên
website : ,

Hướng dẫn sử dụng

Bước 1 : ðể tạo một menu trong DHTML Menu Builder , cách ñơn giản nhất là nhờ ñến Thuật sĩ Wizard bằng
cách khởi ñộng chương trình và vào Menu File > New > Using the Wizard ( hình 2 ) . Một hộp thoại mới (hình 3
) xuất hiện yêu cầu bạn gõ tên Dự án ( Project ) vào Dòng Project name và ñường dẫn ñến thư mục chứa
Website của bạn trong Web site Location , Nếu bạn không nhớ ñược ñường dẫn bạn có thể nhập chuột vào nút
ñể chỉ ñến nơi ñặt website của bạn .


Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú

Bước 2 : Sau khi nhấn next ñể ñến hộp thoại Set The Toolbar Style ( hình 4 ). Nhiệm vụ của bạn trong
bước này là chọn kiểu trình bày của Menu . Trong hộp thoại này chỉ có 2 chọn lựa Vertical ( dạng ñứng ,

nằm bên trái của trang ) và Horizontal ( Dạng nằm ngang , ðặt ở phần ñầu của trang ) . Sau khi quyết ñịnh
xong , bạn hãy nhấn tiếp next ñể ñến hộp thoại kế tiếp Toolbar Items ( hình 5 ) . Trong này , bạn hãy gõ số
dòng hay cột cho Menu ( tùy thuộc vào trước ñó bạn chọn dạng ñứng hay nằm , trong bài gọi là Items ) và
chuyển ñến bước kế tiếp là ñặt tên lại Items ñó bằng cách nhấn vào nút Rename ( hình 6 ) .


Sưu Tầm Thủ Thuật


Nguyễn Anh Tú




Bước 3 : Bây giờ việc tạo menu gần xong rồi ñó , trong bước tiếp theo này , bạn hãy chọn màu sắc cho
Background ( nền ) và Text ( văn bản ) trong phần Normal ( mặc ñịnh ) và cả phần Mouse Over ( khi có chuột
di chuyển ñến ) nữa ( hình 7 ). Bạn có thể chiêm ngưỡng trước cái Menu của mình bằng cách bấm vào nút
Preview . Sau ñó là ñến phần chọn Phông chữ và canh lề ( hình 8 ) . Muốn ñổi phông bạn phải nhấn vào nút
Change sau ñó chọn phông mà mình ưa thích . Nhưng nếu bạn không tin tưởng lắm về khả năng phối màu của
bản thân , bạn nên bỏ qua hai bước này và chuyển ñến bước tiếp theo ñể sử dụng các mẫu người ta ñã bỏ công
làm trước giùm bạn .

×