Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chọn lọc và nhân giống vật nuôi phần 3 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.56 KB, 24 trang )


Chơng V: ớc tính giá trị giống của vật nuôi

Nội dung cơ bản của việc cải tiến di truyền năng suất vật nuôi là lựa chọn đợc những
con vật có giá trị giống (giá trị di truyền cộng gộp) cao, cho chúng phối giống với nhau để có
đợc thế hệ sau có năng suất cao. Trong nhiều năm qua các phơng pháp thống kê sử dụng
các dữ liệu theo dõi năng suất đã đợc sử dụng để ớc tính giá trị giống. Những tiến bộ về
công cụ tính (máy tính điện tử: khả năng của bộ nhớ, khả năng lu trữ, tốc độ tính toán), về
ứng dụng các mô hình toán học đã khiến cho việc ớc tính giá trị giống ngày càng hoàn thiện
thêm. Trong số các hệ thống ớc tính giá trị giống, chỉ số chọn lọc là phơng pháp cơ bản đã
đợc ứng dụng rộng rãi vào sản xuất trong những năm 60-70 và có ảnh hởng rất lớn đối với
các hệ thống đánh giá giá trị giống hiện nay.

5.1. Khái niệm về giá trị giống
Do giá trị di truyền cộng gộp của thế hệ trớc có tầm quan trọng đặc biệt đối với thế hệ
sau mà ngời ta còn gọi nó là giá trị giống (Breeding Value), ký hiệu là BV:
BV = A
Chỉ có 1/2 giá trị giống của bố hoặc mẹ đợc truyền cho đời con, do đó giá trị di truyền
cộng gộp mà thế hệ con nhận đợc từ bố hoặc mẹ đợc gọi là khả năng truyền đạt
(Transmitting Ability, ký hiệu là TA) bằng 1/2 giá trị giống :
TA = 1/2 BV
Chúng ta không thể đánh giá trực tiếp đợc giá trị giống cũng nh khả năng sản xuất của
con vật, bởi vì cho tới nay cũng nh trong một thời gian dài nữa chúng ta vẫn cha biết đợc
ảnh hởng của rất nhiều các gen đóng góp nên tác động cộng gộp. Do đó chúng ta chỉ có thể
ớc tính đợc giá trị giống.
Giá trị giống ớc tính đợc ký hiệu là EBV (Estimated Breeding Value) hoặc Â. Phơng
pháp duy nhất để có thể ớc tính giá trị giống của một vật nuôi về một tính trạng nào đó là dựa
vào giá trị kiểu hình của tính trạng này ở chính bản thân con vật, hoặc dựa vào giá trị kiểu
hình của tính trạng này ở con vật họ hàng với con vật mà ta cần ớc tính giá trị giống của nó,
hoặc phối hợp cả hai loại giá trị kiểu hình này. Cách ớc tính giá trị giống của một vật nuôi
đối với nhiều tính trạng cũng sẽ tơng tự nh vậy. Giá trị kiểu hình của một con vật mà ta sử


dụng để ớc tính giá trị giống đợc gọi là nguồn thông tin giúp cho việc đánh giá giá trị giống.
Nguồn thông tin này có thể chỉ là một giá trị kiểu hình duy nhất mà ta theo dõi quan sát đợc,
nhng cũng có thể là giá trị kiểu hình trung bình của nhiều theo dõi quan sát. Các theo dõi
quan sát này có thể thu đợc từ những lần nhắc lại trên một cá thể, cũng có thể thu đợc từ các
cá thể khác nhau (chúng có cùng một mối quan hệ họ hàng thân thuộc vơí con vật mà ta cần
ớc tính giá trị giống của nó, chẳng hạn cùng là con, cùng là anh chị em ruột, hoặc cùng là
anh chị em nửa ruột thịt).
Các nguồn thông tin đợc sử dụng để ớc tính giá trị giống bao gồm:
- Nguồn thông tin của bản thân con vật: các số liệu năng suất của chính bản thân con
vật;
- Nguồn thông tin của tổ tiên con vật: các số liệu năng suất của bố, mẹ, ông bà nội
ngoại, của các đời trớc thế hệ ông bà;
- Nguồn thông tin của anh chị em con vật: các số liệu năng suất của anh chị em ruột
(cùng bố cùng mẹ), anh chị em nửa ruột thịt (cùng bố khác mẹ hoặc cùng mẹ khác bố);
- Nguồn thông tin từ đời con con vật: các số liệu năng suất của đời con của con vật.
Nh vậy, chúng ta có thể ớc tính giá trị giống của một con vật theo các phơng thức
sau đây:

38







- Ước tính giá trị giống của con vật về 1 tính trạng dựa vào nguồn thông tin về tính
trạng này của chính bản thân con vật đó (số liệu của 1 quan sát duy nhất hoặc số liệu trung
bình của nhiều quan sát nhắc lại).
- Ước tính giá trị giống của con vật về nhiều tính trạng dựa vào nguồn thông tin về các

tính trạng này của chính bản thân con vật đó (số liệu của 1 quan sát duy nhất hoặc số liệu
trung bình của nhiều quan sát nhắc lại đối với các tính trạng).
- Ước tính giá trị giống của con vật về 1 tính trạng dựa vào nguồn thông tin về tính
trạng này của chính bản thân con vật và nguồn thông tin của các con vật họ hàng với nó (số
liệu của 1 quan sát duy nhất hoặc số liệu trung bình của nhiều quan sát nhắc lại).
- Ước tính giá trị giống của con vật về nhiều tính trạng dựa vào nguồn thông tin về các
tính trạng này của chính bản thân con vật và nguồn thông tin về các tính trạng này của các con
vật họ hàng với nó (số liệu của 1 quan sát duy nhất hoặc số liệu trung bình của nhiều quan sát
nhắc lại).

5.2. Độ chính xác của các ớc tính giá trị giống
Nh trên đã nêu, có nhiều phơng thức và nhiều nguồn thông tin khác nhau dùng để ớc
tính giá trị giống của gia súc. Để có thể đánh giá độ chính xác của các ớc tính này, ngời ta
sử dụng khái niệm độ chính xác (Accuracy) của các ớc tính giá trị giống. Về bản chất, độ
chính xác của một phơng thức đánh giá giá trị giống hay của một nguồn thông tin dùng để
đánh giá giá trị giống là hệ số tơng quan giữa phơng thức đánh giá hoặc nguồn thông tin với
giá trị giống của con vật:
Cov(A,P)
r
AP
=
V(A)V(P)

trong đó, r
AP
: Độ chính xác của việc đánh giá giá trị giống
Cov(A,P) : Hiệp phơng sai giữa phơng thức hoặc nguồn thông tin sử dụng
để ớc tính giá trị giống và giá trị giống
V(A), V(P): Phơng sai giá trị giống và phơng sai của phơng thức hoặc
nguồn thông tin sử dụng để ớc tính giá trị giống

Độ chính xác của ớc tính giá trị giống có giá trị từ 0 tới 1 hoặc đợc biểu thị bằng số
phần trăm, từ 0 tới 100%. Giá trị của độ chính xác càng lớn chứng tỏ phơng thức ớc tính
hoặc nguồn thông tin sử dụng để ớc tính giá trị giống càng chính xác.
5.3. Chỉ số chọn lọc
5.3.1. Khái niệm chung
Chỉ số chọn lọc (Selection Index) là phơng pháp phối hợp giá trị kiểu hình của các tính
trạng xác định đợc trên bản thân con vật hoặc trên các họ hàng thân thuộc của nó thành một
điểm tổng hợp và căn cứ vào điểm này để chọn lọc hoặc loại thải con vật.
Nh vậy, chỉ số đợc tính toán cho từng con vật, thứ tự xếp hạng của chúng căn cứ vào
chỉ số. Những con vật có chỉ số cao nhất là những con vật có giá trị giống cao nhất và ngợc
lại.
Lý thuyết về chỉ số chọn lọc đợc H. Smith xây dựng từ năm 1936 và đợc ứng dụng
trong chọn lọc giống cây trồng. Hazel (1943) là ngời đầu tiên ứng dụng chỉ số chọn lọc vào
chọn lọc động vật. Chỉ số chọn lọc là một hàm tuyến tính các số liệu quan sát và đợc dùng
để ớc tính giá trị giống của con vật. Các số liệu quan sát đợc chính là các giá trị kiểu hình
của 1 hay nhiều tính trạng theo dõi đợc trên bản thân con vật hoặc trên các con vật họ hàng.
Các giá trị kiểu hình này có thể là 1 giá trị duy nhất của 1 quan sát hoặc có thể là giá trị trung

39







bình của nhiều quan sát nhắc lại trên 1 con vật hoặc trên nhiều con vật khác nhau nhng có
cùng quan hệ họ hàng với con vật mà ta cần ớc tính giá trị giống của nó.
Chỉ số chọn lọc có dạng thức sau:
I


= b
1
X
1
+ b
2
X
2
+ + b
n
X
n
I

= b
i
X
i

trong đó, I

: Giá trị chỉ số của vật
X
i
: Giá trị kiểu hình của các tính trạng mà ta quan sát đợc trên bản thân vật
hoặc trên con vật họ hàng của vật
b
i
: Hệ số tơng ứng với từng tính trạng hoặc từng con vật họ hàng.


Để loại trừ ảnh hởng của nhóm tơng đồng (các con vật nuôi cùng một đợt, cùng một
hoàn cảnh ), các giá trị kiểu hình của từng tính trạng là con số chênh lệch giữa giá trị kiểu
hình của cá thể và giá giá trị trung bình của nhóm tơng đồng, do vậy
I

= b
1
(X
1
- X
1
) + b
2
(X
2
- X
2
) + + b
n
(X
n
- X
n
)

I

= b
i

(X
i
- X
i
)
trong đó, I

: Giá trị chỉ số của vật
X
i
: Giá trị kiểu hình của các tính trạng mà ta quan sát đợc trên bản thân vật
hoặc trên con vật họ hàng của vật
X
i
: Giá trị kiểu hình trung bình của các tính trạng mà ta quan sát đợc trên các con
vật trong nhóm tơng đồng
b
i
: Hệ số tơng ứng với từng tính trạng hoặc từng con vật họ hàng.

Ví dụ: Khi kiểm tra năng suất lợn đực giống Landrace ở Hà Lan, ngời ta sử dụng chỉ số
chọn lọc sau:
I = -12,61 X
1
+ 1,62 X
2
- 88 X
3
+ 28,8 X
4


trong đó, X
1
: Tiêu tốn thức ăn trong thời gian kiểm tra (kg thức ăn/kg tăng trọng)
X
2
: Tăng trọng trung bình trong thời gian kiểm tra (g/ngày)
X
3
: Độ dầy mỡ lng đo bằng siêu âm (mm)
X
4
: Diện tích mắt thịt đo bằng siêu âm (mm3)
Một câu hỏi đặt ra là căn cứ vào đâu ngời ta đề ra các hệ số b
i
trong ví dụ này cũng
nh trong ví dụ về chọn lọc 2 tính trạng là độ dầy mỡ lng và tăng trọng trung bình? Sau đây
là mô tả tóm tắt nguyên tắc tính toán các hệ số b
i
trong chỉ số chọn lọc.
5.3.2. Nguyên tắc chung của việc xác định các hệ số b
i
của chỉ số chọn lọc
Bốn tiêu chuẩn và cũng là bốn u điểm của chỉ số chọn lọc nh sau:
- Tơng quan giữa chỉ số (I) và giá trị giống (A) là lớn nhất, nghĩa là r
TI
= max;
- Xác xuất của thứ tự sắp xếp các con vật theo chỉ số đúng với thứ tự sắp xếp theo giá
trị giống của chúng là lớn nhất;
- Tiến bộ di truyền đạt đợc do chọn lọc theo chỉ số là lớn nhất, nghĩa là g = max;

- Bình phơng sai lệch giữa chỉ số và giá trị giống thực của con vật là nhỏ nhất, nghĩa
là E(I-A)
2
= min.
Bốn tiêu chuẩn trên liên quan chặt chẽ với nhau, do vậy chỉ cần thoả mãn 1 trong 4 tiêu
chuẩn này là đủ. Xuất phát từ tiêu chuẩn thứ nhất, ngời ta tính các hệ số b
i
của chỉ số.
Ta có:




40







Cov(A,I)
r
AI
=

VAVI()()

Ngời ta thay thế việc tìm giá trị cực đại của r
AI

bằng việc tìm giá trị cực đại của logr
AI
,
sau đó lấy đạo hàm riêng theo từng biến b
i
và đặt các đạo hàm bằng 0, cuối cùng qua một vài
phép biến đổi đại số ngời ta xây dựng đợc hệ các phơng trình để tính các hệ số b
1
.
b
1
V(X
1
) + b
2
Cov(X
1
,X
2
) + + b
n
Cov(X
1
,X
n
) = Cov(A,X
1
)
b
1

Cov(X
2
,X
1
) + b
2
V(X
2
) + + b
n
Cov(X
2
,X
n
) = Cov(A,X
2
)
. . . .
. . . .
. . . .
b
1
Cov(X
n
,X
1
) + b
2
Cov(X
n

,X
2
) + + b
n
V(X
n
) = Cov(A,X
n
)
trong đó, b
i
: các hệ số b của chỉ số chọn lọc
Cov(X
i
,X
j
): Hiệp phơng sai giá trị kiểu hình giữa 2 con vật họ hàng
V(X
i
) : Phơng sai giá trị kiểu hình
Cov(A,X
i
) : Hiệp phơng sai giá trị giống của vật cần đánh giá với giá trị của
hình của con vật họ hàng.

Hệ phơng trình trên đợc gọi là hệ phơng trình cơ bản để xác định các hệ số b
i
trong
chỉ số chọn lọc 1 hay nhiều tính trạng.


5.3.3. Xác định các hệ số b
i
trong trờng hợp chọn lọc 1 tính trạng
Khi chọn lọc 1 tính trạng, các phơng trình xác định hệ số b
i
nh sau:
b
1
+ b
2
a
12
h
2
+ + b
n
a
1n
h
2
= a
1

h
2

b
1
a
21

h
2
+ b
2
+ + b
n
a
2n
h
2
= a
2

h
2

. . . .
. . . .
. . . .
b
1
a
n1
h
2
+ b
2
a
n2
h

2
+ + b
n
= a
n

h
2

trong đó, b
i
: các hệ số b của chỉ số chọn lọc
a
ij
: Quan hệ di truyền cộng gộp giữa 2 con vật họ hàng mà ta sử dụng
giá trị kiểu hình của chúng để đánh giá vật cần chọn lọc
a
i

: Quan hệ di truyền cộng gộp giữa con vật cần chọn lọc với con vật
họ hàng
h
2
: Hệ số di truyền của tính trạng

Đây là hệ các phơng trình cơ bản dùng để xác định các hệ số b
i
trong trờng hợp chọn
lọc 1 tính trạng dựa trên giá trị kiểu hình của 1 quan sát.
Độ chính xác của chỉ số chọn lọc trong trờng hợp này là:

r
AI
=
b
1
a
1


+ b
2
a
2


+ + b
n
a
n


trong đó,
b
i
: Các hệ số của chỉ số
a
i

: Quan hệ di truyền cộng gộp giữa con vật cần chọn lọc với con vật
họ hàng

Khi chọn lọc 1 tính trạng, nhng lại sử dụng giá trị kiểu hình trung bình của m quan sát,
các quan sát này hoặc đợc nhắc lại trên cùng một cá thể, hoặc từ m cá thể khác nhau, trong
đó mỗi cá thể có 1 quan sát và chúng đều có chung 1 quan hệ họ hàng với con vật cần tính

41







toán chỉ số thì hệ số b
i
đợc nhân thêm với biểu thức
m
rm )1(1

+
Nếu m các quan sát đợc nhắc lại trên cùng một cá thể thì: r = (hệ số lặp lại của tính
trạng).
Nếu m các quan sát là của m con vật có họ hàng với nhau thì: r = a
jk
h
2
(a
jk
: quan hệ di
truyền cộng gộp giữa các con vật họ hàng, h
2

: hệ số di truyền của tính trạng).
Bảng 5.1 là các hệ số b của các chỉ số sử dụng các nguồn thông tin khác nhau để chọn
lọc 1 tính trạng và độ chính xác của việc sử dụng các chỉ số này đối với việc ớc tính giá trị
giống của vật nuôi.
Bảng 5.1. Các hệ số b
i
và độ chính xác của các ớc tính giá trị giống
trong trờng hợp chỉ số chọn lọc 1 tính trạng

Nguồn thông tin

Hệ số b
Độ chính xác (r
AI
)
Bản thân con vật
- 1 quan sát
h
2

h

- m quan sát nhắc lại
mh
mr
2
11+()

mh
mr

2
11+()

Tổ tiên con vật
- 1 quan sát của bố hoặc mẹ
h
2
2

0,5h
- m quan sát nhắc lại của
bố hoặc mẹ
05
11
2
,
()
mh
mr+

025
11
2
,
()
mh
mr+

Anh chị em
- m quan sát của

m anh chị em ruột
mh
mh
2
2
21+()

050
21
2
2
,
()
mh
mh+

- m quan sát của
m anh chị em nửa ruột thịt
mh
mh
2
2
41+()
hoặc
025
41
2
2
,
()

mh
mh+
hoặc


m
mk+
với

k
h
h
=

4
2
2

025, m
mk+
với
k
h
h
=

4
2
2


Đời con
- m quan sát của m con
(cùng bố khác mẹ)
2
41
2
2
mh
mh+()
hoặc


hoặc


2m
mk+
với
k
h
h
=
4
2
2



với
k

h
h
=
4
2
2

4 (
+
) 1


m
2
mh
2

h
m
m k
+

42








Sau đây là một vài ví dụ.

Ví dụ 1: Viết công thức chỉ số chọn lọc khả năng tăng trọng của bò đực giống hớng thịt
căn cứ năng suất của chính bản thân nó. Biết tăng trọng của 1 bò đực là 700g/ngày, tăng trọng
trung bình đàn là 600g/ngày, hệ số di truyền khả năng tăng trọng là 0,5, hãy ớc tính giá trị
giống bò đực giống đó.

Chỉ số chọn lọc căn cứ vào năng suất của chính bản thân cá thể sẽ là:

_
2
)(
ii
XXhI =

trong đó, X
i
: năng suất của bản thân con vật
X: năng suất trung bình của đàn.
Thay giá trị hệ số di truyền h
2
= 0,5 ta có:
I = 0,5(X
i
- X
i
)
Chỉ số của bò đực giống cũng chính là giá trị giống của nó, do đó:
I = Â = 0,5 (700 - 600) = 50 g/ngày


Độ chính xác của ớc tính là: h
2
= 0,5 = 0,701
Ta biết rằng, đời con sẽ đợc thừa hởng 1/2 giá trị giống của bố hoặc mẹ. Do vậy, khi sử
dụng bò đực giống này phối giống ngẫu nhiên với các bò cái trong đàn, năng suất trung bình
đời con của chúng sẽ cao hơn năng suất trung bình của đàn là 25 g/ngày.

Ví dụ 2: Viết công thức chỉ số chọn lọc năng suất sữa bò căn cứ năng suất các kỳ cho
sữa của chính bản thân con vật. Biết sản lợng sữa trung bình 4 kỳ tiết sữa của một bò cái là
4000kg, sản lợng sữa trung bình của đàn là 3500 kg, hệ số di truyền sản lợng sữa bò là 0,3,
hệ số lặp lại của tính trạng này là 0,4, ớc tính giá trị giống về năng suất sữa của bò cái đó.
Chỉ số có công thức là:

)(5454,0)(
4,0).14(1
3,0.4
)(
)1(1
__
_
2
XXXXI
XX
m
mh
I
ii
i
=
+

=

+
=

Chỉ số của bò cái chính là ớc tính giá trị giống của nó, do đó:
 =I = 0,5454 (4000 - 3500) = 272,7kg sữa
Độ chính xác của ớc tính là:
0,5454 = 0,7385
Dự tính rằng, nếu bỏ qua ảnh hởng của bố thì năng suất sữa trung bình các bò cái con
của nó sẽ cao hơn năng suất trung bình của đàn là 136,35 kg.

Ví dụ 3: Viết chỉ số chọn lọc gà trống căn cứ vào sản lợng trứng của các chị em cùng bố
khác mẹ với nó. Biết sản lợng trứng trung bình của 24 gà mái là anh chị em cùng bố khác
mẹ với gà trống này là 230 quả/năm, trung bình đàn : 200 quả/năm, hệ số di truyền sản lợng
trứng gà bằng 0,3, ớc tính giá trị giống về sản lợng trứng của gà trống này.
Chỉ số chọn lọc gà trống dựa vào năng suất của chị em cùng bố khác mẹ với nó sẽ là:

43






2
2
_
4
)(

h
h
k
XX
km
m
I
i

=

+
=


4 - 0,3 24
k = = 12,33 I = (X
i
- X) = 0,6606(X
i
-X)
0,3 24 + 12,33

Giá trị giống của gà trống là:
 = I = 0,6606 (230 - 200) = 20 quả trứng

Nh vậy, sử dụng gà trống này phối giống với các gà mái có năng suất trung bình của
đàn (không tính tới ảnh hởng của gà mái đến năng suất trứng ở đời con), các gà mái con của
chúng sẽ có năng suất trứng cao hơn trung bình đàn là 10 quả.
Độ chính xác của ớc tính này là:

0 66055 0 25,x ,
= 0,406

Ví dụ 4: Viết chỉ số chọn lọc lợn đực giống căn cứ vào kết quả kiểm tra năng suất đời
con của nó. Biết rằng, khi kiểm tra đời con, tăng trọng trung bình 8 con của nó là 800 g/ngày,
trung bình đàn khi kiểm tra là 700 g/ngày, hệ số di truyền tốc độ tăng trọng là 0,5, ớc tính giá
trị giống về tốc độ tăng trọng của lợn đực giống này.
Chỉ số chọn lọc lợn đực giống căn cứ vào năng suất đời con nh sau:

)(067,1)(
78
8.2
7
5,0
5,044
)(
2
__
2
2
_
XXXXI
h
h
k
XX
km
m
I
ii

i
=
+
=
=

=

=

+
=
Giá trị giống của lợn đực giống bằng:
 = I = 1,067 (800 - 700) = 107 g/ngày
Nh vậy, đời con của đực giống này có thể mang có tốc độ tăng trọng cao hơn trung
bình của đàn là 50,35 g/ngày. Độ chính xác của ớc tính này bằng:
1,067 x 0,5 = 0,5165.

Bảng 5.2. nhằm khái quát tầm quan trọng của các nguồn thông tin đối với độ chính xác
của các ớc tính giá trị giống.

Bảng 5.2. Khái quát về tầm quan trọng của các nguồn thông tin
đối với độ chính xác của các ớc tính giá trị giống
Mức độ Các nguồn thông tin
của h
2
Tổ tiên Anh chị em Bản thân Đời con
Thấp + + + + + + + + + +
Trung bình + + + + + + + + + +
Cao + + + + + + + + + +

Ghi chú: Mức độ quan trọng của các nguồn thông tin đối với độ chính xác của ớc tính
giá trị giống đợc biểu thị bằng số lợng các dấu +

Nh vậy, độ chính xác của việc ớc tính giá trị giống vật nuôi đối với một tính trạng
nhất định phụ thuộc vào độ lớn của hệ số di truyền của tính trạng đó và nguồn thông tin mà ta

44







sử dụng để ớc tính giá trị giống. Đối với tất cả các tính trạng, nguồn thông tin từ tổ tiên (bố,
mẹ, ông, bà ) con vật luôn mang lại độ chính xác thấp nhất. Nếu hệ số di truyền ở mức độ
thấp hoặc trung bình, việc sử dụng nguồn thông tin của đời con cho ta độ chính xác của ớc
tính giá trị giống cao nhất, nhng nếu tính trạng có hệ số di truyền cao, nguồn thông tin của
bản thân lại có độ chính xác cao hơn nguồn thông tin của đời con. Với tính trạng có hệ số di
truyền thấp, việc sử dụng thông tin từ một số lợng anh chị em nhất định (anh chị em ruột
hoặc nửa ruột thịt) sẽ có độ chính xác cao hơn so với sử dụng nguồn thông tin từ bản thân con
vật.
Những chi tiết về độ chính xác của việc ớc tính giá trị giống phụ thuộc vào các nguồn
thông tin khác nhau đợc nêu trong bảng 5.3. Chúng ta cần lu ý rằng, khi phối hợp các nguồn
thông tin với nhau sẽ tăng đợc độ chính xác của ớc tính giá trị giống. Vì vậy, để ớc tính giá
trị giống vật nuôi một cách chính xác, việc theo dõi, tập hợp, xử lý các nguồn thông tin là
bớc khởi đầu rất quan trọng đối với chọn lọc vật nuôi. Trong các ví dụ nêu trên, chúng ta đều
mới sử dụng một nguồn thông tin duy nhất. Sau đây, chúng ta xem xét một ví dụ về chỉ số
chọn lọc dựa trên 2 nguồn thông tin khác nhau.



45







Bảng 5.3. Mối quan hệ giữa độ chính xác của ớc tính giá trị giống với hệ số di truyền và các nguồn thông tin dùng để đánh giá giá trị giống

Tổ tiên Anh chị em (số lợng anh chị em) Đời con
h
2
Bố + B.mẹ T.bộ Bản Anh chị em ruột Anh chị em nửa ruột thịt (Số lợng đời con)
Mẹ +ô.bà t.tiên thân 2 4 8 5 10 20 40 5 10 20 40 80 120
0,1 0,22 0,27 0,29 0,32 0,22 0,29 0,38 0,17 0,23 0,29 0,36 0,34 0,45 0,58 0,71 0,82 0,87
0,2 0,32 0,37 0,39 0,45 0,30 0,39 0,48 0,23 0,29 0,36 0,41 0,46 0,59 0,72 0,82 0,90 0,93
0,3 0,39 0,43 0,45 0,55 0,36 0,45 0,54 0,27 0,33 0,39 0,44 0,56 0,70 0,79 0,87 0,93 0,95
0,4 0,45 0,49 0,50 0,63 0,41 0,50 0,58 0,30 0,36 0,41 0,45 0,60 0,73 0,83 0,90 0,95 0,96
0,5 0,50 0,53 0,54 0,71 0,45 0,53 0,60 0,32 0,38 0,43 0,46 0,65 0,77 0,86 0,92 0,96 0,97
0,6 0,55 0,57 0,57 0,77 0,48 0,56 0,62 0,34 0,40 0,44 0,47 0,68 0,80 0,88 0,94 0,97 0,98
0,7 0,59 0,61 0,61 0,84 0,51 0,58 0,63 0,36 0,41 0,45 0,47 0,72 0,82 0,90 0,95 0,97 0,98
0,8 0,63 0,64 0,64 0,89 0,53 0,60 0,65 0,37 0,42 0,46 0,48 0,75 0,84 0,91 0,95 0,98 0,98
0,9 0,67 0,67 0,67 0,95 0,56 0,62 0,66 0,38 0,43 0,46 0,48 0,77 0,86 0,92 0,96 0,98 0,99
1,0 0,71 0,71 0,71 1,00 0,58 0,63 0,67 0,39 0,44 0,47 0,48 0,79 0,88 0,93 0,96 0,98 0,99


38







Ví dụ 5: Viết chỉ số chọn lọc sản lợng sữa của một bò sữa sử dụng 1 số liệu về năng
suất sữa của bản thân bò sữa đó kết hợp với 1 số liệu về năng suất sữa mẹ nó. Biết hệ số di
truyền năng suất sữa h
2
= 0,3, sản lợng chu kỳ sữa I của bò cái là 3500 kg, của mẹ là 3400
kg, ớc tính giá trị giống của bò sữa này?

Chỉ số chọn lọc vật
có dạng:
I

= b
1
(X
1
- X
1
) + b
2
(X
2
- X
2
)


trong đó, X
1
: giá trị kiểu hình của quan sát thu đợc từ bản thân vật
X
2
: giá trị kiểu hình của quan sát thu đợc từ bố hoặc mẹ của vật
b
1
và b
2
: các hệ số cần xác định
Ta có 2 phơng trình:
b
1
+ b
2
a
12
h
2
= a
1

h
2

b
1
a
21

h
2
+ b
2
= a
2

h
2

Do a
12
= a
21
= 0,5 (quan hệ di truyền cộng gộp giữa vật và bố hoặc mẹ của )
a
1

= 1 (quan hệ di truyền cộng gộp của vật với chính bản thân vật )
a
2

= 0,5 (quan hệ di truyền cộng gộp bố hoặc mẹ của với vật )
nên:
b
1
+ 0,5h
2
b
2

= h
2

0,5h
2
b
1
+ b
2
= 0,5h
2

Ta có:
0,5h
2
b
1
+ 0,25h
4
b
2
= 0,5h
4

0,5h
2
b
1
+ b
2

= 0,5h
2
Rút ra:

b
hh
h
1
22
4
4
4
=


()

b
hh
h
2
22
4
21
4
=


()



I
hh
h
X
hh
h
X

=


+


22
4
1
22
4
2
4
4
21
4
() ()


Độ chính xác của ớc tính giá trị giống:
4

2222
4
22
4
22
2211
4
)1()4(
4
)1(
4
)4(
h
hhhh
r
h
hh
h
hh
ababr
AI
AI

+
=


+



=+=


Thay giá trị hệ số di truyền h
2
=0,3, ta có:

21
2
2
1
2
1074,02839,0
3,04
)3,01(3,0.2
3,04
)3,04(3,0
XXI
XXI
+=


+


=


5810,0
3,04

)3,01(3,0)3,04(3,0
2
=

+
=
AI
r

38








Chú ý rằng, trong chỉ số chọn lọc, giá trị kiểu hình của bản thân đợc nhân với hệ số
0,2839 trong khi đó giá trị kiểu hình của mẹ chỉ đợc nhân với hệ số 0,1074.

Nếu chỉ chọn lọc dựa vào giá trị kiểu hình của bản thân con vật, độ chính xác của ớc
tính giá trị giống bằng căn bậc hai của hệ số di truyền, nghĩa là bằng
0,3 = 0,5477. Nếu chỉ
chọn lọc dựa vào giá trị kiểu hình của mẹ con vật, độ chính xác của ớc tính giá trị giống bằng
một nửa của 0,5477, nghĩa là 0,2739. Trong ví dụ này, chọn lọc dựa vào cả giá trị kiểu hình
của bản thân và của mẹ (hoặc bố) có độ chính xác của ớc tính giá trị giống là 0,5947. Rõ
ràng là khi phối hợp các nguồn thông tin lại, độ chính xác của việc ớc tính giá trị giống vật
nuôi đã tăng lên.


5.3.4. Xác định các hệ số b
i
trong trờng hợp chọn lọc nhiều tính trạng
Chỉ số chọn lọc trong trờng hợp chọn lọc nhiều tính trạng vẫn có công thức là:
I

= b
1
X
1
+ b
2
X
2
+ + b
n
X
n
I

= b
i
X
i

trong đó, X
i
, b
i
: Giá trị kiểu hình của các tính trạng mà ta quan sát đợc trên bản thân

vật hoặc trên con vật họ hàng và b
i
là các hệ số tơng ứng.
Giá trị giống của vật
trở thành một hàm tuyến tính của giá trị di truyền cộng gộp
chung cho các tính trạng chọn lọc, hàm này đợc ký hiệu là T:
T = a
1
Y
1
+ a
2
Y
2
+ . . . + a
m
Y
m
= a
j
Y
j

trong đó, Y
j
: giá trị di truyền cộng gộp của tính trạng thứ j
a
j
: giá trị kinh tế của tính trạng thứ j
Cần lu ý rằng n là số lợng các giá trị kiểu hình mà ta sử dụng để tính toán chỉ số (còn

gọi là các tiêu chuẩn chọn lọc), m là số lợng các tính trạng mà ta cần chọn lọc để cải tiến
(còn gọi là các mục tiêu chọn lọc). Chẳng hạn, mục tiêu chọn lọc đối với lợn đực giống nhằm
cải tiến 3 tính trạng: tăng trọng, tiêu tốn thức ăn và tỷ lệ nạc trong thân thịt; tiêu chuẩn chọn
lọc là dựa vào giá trị kiểu hình của 2 tính trạng: tăng trọng và độ dày mỡ lng.

Khi chọn lọc nhiều tính trạng, hệ các phơng trình tính hệ số b
i
nh sau:

b
1
V(X
1
)+b
2
Cov(X
1
,X
2
)+ +b
n
Cov(X
1
,X
n
)=a
1
Cov(Y
1
,X

1
)+a
2
Cov(Y
2
,X
1
)+ +a
m
Cov(Y
m
,X
1
)
b
1
Cov(X
2
,X
1
)+b
2
V(X
2
)+ + b
n
Cov(X
2
,X
n

)=a
1
Cov(Y
1
,X
2
)+a
2
Cov(Y
2
,X
2
)+ +a
m
Cov(Y
m
,X
2
)
. . . . . .
. . . . . .
. . . . . .
b
1
Cov(X
n
,X
1
)+b
2

Cov(X
n
,X
2
)+ +b
n
V(X
n
)=a
1
Cov(Y
1
,X
n
)+a
2
Cov(Y
2
,X
n
)+ +a
m
Cov(Y
m
,X
n
)

trong đó, b
i

: Các hệ số b của chỉ số chọn lọc
Cov(X
i
,X
i
): Hiệp phơng sai giá trị kiểu hình của các tính trạng thuộc tiêu
chuẩn chọn lọc
V(X
i
) : Phơng sai giá trị kiểu hình của các tính trạng thuộc tiêu
chuẩn chọn lọc
Cov(Y
j
,X
i
) : Hiệp phơng sai giá trị di truyền cộng gộp giữa các tính trạng
thuộc mục tiêu chọn lọc với các tính trạng thuộc tiêu chuẩn chọn
lọc.
a
i
: Các giá trị kinh tế của các tính trạng thuộc mục tiêu chọn lọc


39









Chú ý là: Giá trị kinh tế của các tính trạng là giá trị tính bằng tiền của một đơn vị di
truyền mà tính trạng đó đợc cải thiện. Chẳng hạn, theo tính toán của Schirvel (1985) giá trị
kinh tế của 3 tính trạng cần chọn lọc của lợn thịt nh sau:
- Tăng trọng trung bình hàng ngày (kg thịt hơi) có giá trị kinh tế là: 1063
- Tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg tăng trọng (kg thức ăn) có giá trị kinh tế là: 945
- Tỷ lệ thịt đùi (% thịt đùi trong thịt xẻ) có giá trị kinh tế là: 3,5
Bởi vì các số liệu theo dõi từ thực nghiệm và giá cả thị trờng cho thấy: mỗi 1kg tăng
trọng trung bình hàng ngày tăng thêm sẽ giảm đợc giá chi phí là 1063 franc, nếu giảm đi 1kg
thức ăn tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng sẽ giảm đợc chi phí là 945 franc và tăng lên đợc
1% thịt đùi thì mỗi kg thịt xẻ sẽ tăng thêm đợc giá bán là 3,49 franc.

Ví dụ về chỉ số chọn lọc nhiều tính trạng:
Chúng ta hãy xây dựng chỉ số chọn lọc lợn đực giống dựa trên 2 tiêu chuẩn đó là giá trị
kiểu hình của bản thân con vật gồm:
- Tăng trọng trung bình (g/ngày): X
1

- Độ dày mỡ lng đo bằng siêu âm (mm): X
2

nhằm cải tiến 3 tính trạng là:
- Tăng trọng trung bình (g/ngày): Y
1

- Tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg tăng trọng (kg thức ăn/kg tăng trọng): Y
2

- Tỷ lệ nạc trong thân thịt xẻ (% nạc): Y

3


Các tham số di truyền, thống kê cần cho việc xác định hệ số b
i
nh sau:
Các tham số Tính trạng cần chọn lọc Tiêu chuẩn chọn lọc
thống kê và di truyền Y
1
Y
2
Y
3
X
1
X
2

Phơng sai kiểu hình V(P) 2916 0,0256 15,21 2916 7,84
Hệ số di truyền (h
2
) 0,25 0,35 0,50 0,25 0,50
Giá trị kinh tế tơng đối (a) 1 -864 55
Tơng quan kiểu hình (r
P
) -0,1

Các hệ số tơng quan di truyền
Y
1

Y
2
Y
3

X
1
1 -0,80 +0,35
X
2
-0,25 +0,30 -0,25

Phơng trình chỉ số là: I = b
1
X
1
+ b
2
X
2

trong đó, X
1
: Tăng trọng trung bình (g/ngày)
X
2
: Độ dày mỡ lng đo bằng siêu âm (mm):

Từ hệ phơng trình chỉ số chọn lọc nhiều tính trạng ta có:
b

1
V(X
1
) + b
2
Cov(X
1
,X
2
) = a
1
Cov(Y
1
,X
1
) + a
2
Cov(Y
2
,X
1
) + a
3
Cov(Y
3
,X
1
)
b
1

Cov(X
2
,X
1
) + b
2
V(X
2
) = a
1
Cov(Y
1
,X
2
) + a
2
Cov(Y
2
,X
2
) + a
3
Cov(Y
3
,X
2
)

Trớc hết cần tính toán các giá trị phơng sai hiệp phơng sai:
Cov(X

1
,X
2
) = Cov(X
2
,X
1
) = r
P
(X
1
,X
2
)V(X
1
)V(X
2
)
= -0,1
29167,84 = -15,2
Cov(Y
1
,X
1
) = h
2
X1
V(X
1
) = 0,25 x 2916 = 729

Cov(Y
2
,X
1
) = r
G(Y2,X1)
h
2
Y2
V(Y
2
)h
2
X1
V(X
1
) = -0,80,35 x 0,0256 x 0,25 x 2916
= -2,04460

40








Cov(Y
3

,X
1
) = r
G(Y3,X1)
h
2
Y3
V(Y
3
)h
2
X1
V(X
1
) = 0,500,35 x 15,21 x 0,25 x 2916
= 26,06042
Cov(Y
1
,X
2
) = r
G(Y1,X2)
h
2
Y1
V(Y
1
)h
2
X2

V(X
2
) = -0,250,25 x 2916 x 0,50 x 7,84
= -13,36432
Cov(Y
2
,X
2
) = r
G(Y2,X2)
h
2
Y2
V(Y
2
)h
2
X2
V(X
2
) = 0,300,35 x 0,0256 x 0,50 x 7,84
= 0,05622
Cov(Y
3
,X
2
) = r
G(Y3,X2)
h
2

Y3
V(Y
3
)h
2
X2
V(X
2
) = -0,250,50 x 15,21 x 0,50 x 7,84
= -1,36500

Thay các giá trị tính đợc vào hệ phơng trình trên:
b
1
(2916) + b
2
(-15,52) = (1) (729) + (-864) (-2,0446) + (55) (26,06042)
b
1
(-15,12) + b
2
(7,84) = (1) (-13,36432) + (-864) (0,05622) + (55) (-1,365)
Từ đó tính đợc:
b
1
= 1,269
b
2
= -15,028
Công thức chỉ số sẽ là:

I = 1,269 X
1
- 15,028 X
2
, hoặc rút gọn là:
I = X
1
- 12 X
2


5.3.5. Một số chỉ số chọn lọc đợc sử dụng ở nớc ta
Cho tới nay đã có một số chỉ số chọn lọc đang đợc thử nghiệm trong sản xuất chăn nuôi
lợn ở nớc ta.

Chỉ số chọn lọc lợn đực hậu bị Yorkshire:
I = 100 + 0,31(X
1
- X
1
) - 26,4(X
2
- X
2
) - 4,4(X
3
- X
3
)


Chỉ số chọn lọc lợn đực hậu bị Landrace:
I = 100 + (X
1
- X
1
) - 32,13(X
2
- X
2
) - 6,66(X
3
- X
3
)
trong đó, X
1
: tăng trọng trung bình hàng ngày trong thời gian nuôi kiểm tra (g/ngày)
X
2
: tiêu tốn thức ăn trung bình trong thời gian nuôi kiểm tra (kg thức ăn/kg
tăng trọng)
X
3
: độ dày mỡ lng đo bằng siêu âm khi kết thúc kiểm tra (mm)

Chỉ số chọn lọc năng suất sinh sản lợn nái Móng Cái:
I = X
1
- 0,84 X
2

+ 0,52 X
3
- 0,02 X
4
trong đó, X
1
: số lợn con đẻ ra còn sống (con/lứa)
X
2
: khối lợng toàn ổ lợn con 21 ngày tuổi (kg/ổ)
X
3
: khối lợng toàn ổ lợn con 60 ngày tuổi (kg/ổ)
X
4
: khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)
hoặc:
I = X
1
+ 1,10 X
2
+ 0,44 X
3


trong đó, X
1
: số lợn con đẻ ra còn sống (con/lứa)
X
2

: số lợn con còn sống lúc 60 ngày tuổi (con/ổ)
X
3
: khối lợng toàn trung bình lợn con lúc 60 ngày tuổi (kg/con)




41








5.4. Ước tính giá trị giống bằng phơng pháp BLUP
5.4.1. Khái niệm
Để thực hiện chọn lọc theo chỉ số cần tiến hành các bớc sau:
- Xác định các nhân tố cần hiệu chỉnh (năm, đàn, vụ, giống, lứa đẻ ) và tính toán các
giá trị hiệu chỉnh;
- Hiệu chỉnh các giá trị kiểu hình;
- Tính chỉ số cho các con vật trên cơ sở các giá trị kiểu hình đã hiệu chỉnh;
- Sắp xếp các con vật theo giá trị chỉ số của chúng.
Vào các thập kỷ 60-70, phơng pháp chỉ số chọn lọc đợc ứng dụng rộng rãi trong các
chơng trình chọn lọc gia súc giống ở hầu hết các nớc chăn nuôi phát triển. Tuy nhiên từ thập
kỷ 80 trở đi, phơng pháp chỉ số chọn lọc đã phải dần dần nhờng chỗ cho phơng pháp ớc
tính giá trị giống bằng mô hình hồi quy không gây sai lệch và chính xác nhất, đợc gọi tắt là
phơng pháp BLUP.

Henderson C.R (1948, 1973) là ngời đề xuất ra phơng pháp BLUP. BLUP là tên viết
tắt tiếng Anh:
B : Best nghĩa là V(I-T) = min
L : Linear nghĩa là giá trị kiểu hình đợc xem nh một hàm tuyến tính
U : Unbiased nghĩa là thừa nhận rằng không biết đợc các nhân tố ngoại cảnh và ớc
tính nhân tố ngoại cảnh theo cách không gây ra những sai lệch
P : Prediction nghĩa là ớc tính giá trị giống.
Do vậy BLUP là phơng pháp ớc tính giá trị giống chính xác nhất dựa trên cơ sở giá trị
kiểu hình của bản thân cũng nh của các con vật họ hàng, trong đó ảnh hởng của một số
nhân tố ngoại cảnh đợc loại trừ.
5.4.2. Những u điểm của BLUP
Phơng pháp BLUP có những u điểm cơ bản sau:
- Sử dụng đợc tất cả các nguồn thông tin về giá trị kiểu hình của các con vật có họ hàng
với vật cần đánh giá vì vậy giá trị giống đợc ớc tính một cách chính xác hơn, cũng do đó
hiệu quả chọn lọc theo BLUP cũng sẽ cao hơn.
- Loại trừ đợc những ảnh hởng của các nhân tố cố định nh năm, đàn gia súc, mùa vụ,
lứa đẻ do sử dụng nguồn thông tin của những con vật họ hàng thuộc các đàn nuôi trong điều
kiện ngoại cảnh khác nhau.
- Đánh giá đợc khuynh hớng di truyền của các đàn gia súc do xử lý các nguồn thông
tin thu đợc trong một khoảng thời gian nhất định.
- Sử dụng đợc các nguồn thông tin dới dạng số liệu giữa các nhóm không cân bằng
BLUP đã đợc ứng dụng trong chọn lọc bò, cừu và gần đây trong chọn lọc lợn.
5.4.3. Các bớc cơ bản của BLUP
1/ Viết mô hình toán học biểu thị giá trị kiểu hình của con vật bao gồm các nhân tố mà
ta cần loại bỏ khi ớc tính giá trị giống của con vật cần chọn lọc.
2/ Viết hệ các phơng trình bình phơng bé nhất phù hợp với mô hình trên.
3/ Cộng thêm ảnh hởng của đực giống vào các phần tử nằm trên đờng chéo vế bên trái
hệ phơng trình. Hệ phơng trình này đợc gọi là hệ phơng trình mô hình hỗn hợp.
4/ Giải hệ phơng trình mô hình hỗn hợp, tìm giá trị của từng nhân tố ảnh hởng.
5.4.4. Ví dụ

Cần ớc tính giá trị giống của các bò đực giống (5 con) trên cơ sở số liệu năng suất sữa
của các con gái của chúng (15 bò cái) đợc nuôi trong các điều kiện khác nhau (5 trại giống).

42









Bảng 5.4. Năng suất sữa của 15 bò cái (con gái của 5 bò đực giống)
đợc nuôi tại 4 trại giống khác nhau
Tên Số hiệu bò đực giống
trại giống B1 B2 B3 B4 B5
1 3700 3500
4300 4100
2 4900 4300 4300
4800 4900
3 3900 4800 3600
4600 3700
4 4900
Tổng số 12900 17600 12400 12200 9200
n 3 4 3 3 2
Trung bình 4300 4400 4133,33 4066,67 4600
Trung bình chung 4286,67
Chênh lệch so với TBC 13,33 113,33 -153,33 -220,00 313,33
Nh vậy, nếu bỏ qua ảnh hởng của nhân tố trại giống, chỉ căn cứ vào giá trị trung

bình năng suất sữa của các con gái hoặc giá trị chênh lệch năng suất sữa trung bình của từng
đực giống so với năng suất trung bình chung, xếp hạng thứ tự đực giống sẽ nh sau:
B5>B2>B1>B3>B4
Ta tìm cách loại trừ phần nào ảnh hởng của nhân tố trại giống bằng cách tính năng suất
trung bình của từng trại giống và trung bình các chênh lệch năng suất của các con gái của từng
đực giống. Kết quả thu đợc nh sau:

Bảng 5.5. Kết quả đánh giá năng suất bò đực giống thông qua giá trị chênh lệch so với
năng suất trung bình của từng trại giống

Tên Số hiệu bò đực giống TB
trại giống B1 B2 B3 B4 B5
1 -200 -400
400 200 3900
2 260 -340 -340
160 260 4640
3 -220 680 -520
480 -420 4120
4 0 4900
Tổng chênh lệch 460 80 480 -940 -80
n 3 4 3 3 2
Trung bình các chênh lệch 153,33 20 160 -313,33 -40
Căn cứ vào trung bình của các chênh lệch trong bảng để xếp hạng đực giống, thứ tự xếp
hạng sẽ thay đổi nh sau:
B3>B1>B2>B5>B4
Nếu sử dụng phơng pháp BLUP, ta thực hiện phơng pháp so sánh trực tiếp và gián
tiếp: So sánh trực tiếp giữa 2 bò đực giống B1 và B3, cũng nh giữa 2 bò đực giống B3 và B4
vì chúng có đời con nuôi cùng trong một trại giống. Do vậy, ta có thể so sánh giữa bò B1 và

43









B4 bằng cách so sánh gián tiếp. Với phơng pháp so sánh trực tiếp và gián tiếp, ta có thể so
sánh tất cả các bò đực giống với nhau.

Bảng 5.6. So sánh trực tiếp và so sánh gián tiếp giữa các bò đực giống
Tên Số hiệu bò đực giống
trại giống B1 B2 B3 B4 B5
1
3700 3500


4300 4100

2 4900 4300 4300
4800 4900
3 3900
4800 3600

4600
3700

4 4900
B2






B1 B5










B3 B4
Hình 5.1. Mô hình so sánh trực tiếp và gián tiếp giữa các bò đực giống
Trong sơ đồ trên, các đờng đậm nét biểu thị cho các so sánh trực tiếp, các đờng nhạt
biểu thị cho các so sánh gián tiếp.

1/ Viết mô hình toán học
Mô hình toán học viết cho giá trị kiểu hình năng suất sữa của các bò cái nh sau:
Y
ijk
= à + B
i
+ T
j
+ e

ijk

trong đó:
Y
ijk
: Năng suất sữa của bò cái
à : Năng suất sữa trung bình của đàn
B
i
: ảnh hởng của bố thứ i
T
j
: ảnh hởng của trại thứ j
e
ijk
: ảnh hởng ngẫu nhiên

Chẳng hạn, bò số 2 thuộc trại 1, là con của đực 3 có năng suất là:
4100 = à + B
3
+ T
1
+ e
312

còn bò số 1 thuộc trại 2, là con của đực 2 có năng suất là:

44








4300 =
à + B
2
+ T
2
+ e
211

2/ Hệ phơng trình bình phơng bé nhất
Viết hệ phơng trình bình phơng bé nhất


B
1
B
2
B
3
B
4
B
5
T
1
T

2
T
3
T
4


3 0 0 0 0 2 1 0 0 B
1
12900
0 4 0 0 0 0 2 2 0 B
2
17600
0 0 3 0 0 2 0 1 0
B
3

12400
0 0 0 3 0 0 0 2 1 B
4
12200
0 0 0 0 2 0 2 0 0 B
5
= 9200
2 0 2 0 0 4 0 0 0 T
1
15600
1 2 0 0 2 0 5 0 0 T
2
23200

0 2 1 2 0 0 0 5 0 T
3
20600
0 0 0 1 0 0 0 0 1 T
4
4900

Chú ý rằng, hệ các phơng trình bình phơng bé nhất trên đợc viết dới dạng ma trận.
Khi thực hiện phép nhân ma trận ta sẽ đợc các phơng trình phù hợp với mô hình đã nêu.
Chẳng hạn, sau khi nhân ma trận, phơng trình thứ ba nh sau:
0B
1
+ 0B
2
+ 3B
3
+ 0B
4
+ 0B
5
+ 2T
1
+ 0T
2
+ 1T
3
+ 0T
4
=12400
3B

3
+ 2T
1
+ 1T
3
=12400
Trong phơng trình này, bò đực B
3
có 3 con gái, trong đó 2 bò thuộc trại T
1
, 1 bò thuộc
trại T
3
, sản lợng sữa của chúng là 12.400kg.

3/ Cộng thêm hệ số k

k=(4-h
2
)/h
2

Do quan hệ họ hàng giữa m bò cái trong nhóm là quan hệ giữa các chị em cùng bố khác
mẹ, vì vậy khi cộng thêm hệ số k sẽ là m + k.
Nếu: h
2
= 0,25
thì: k=(4-0,25)/0,25 =15.
Nh vậy bò B
1

có 3 con gái (m=3), cộng thêm với 15 sẽ là : 3+15.

3+15 0 0 0 0 2 1 0 0 B
1
12900
0 4+15 0 0 0 0 2 2 0 B
2
17600
0 0 3+15 0 0 2 0 1 0
B
3

12400
0 0 0 3+15 0 0 0 2 1 B
4
12200
0 0 0 0 2+15 0 2 0 0 B
5
= 9200
2 0 2 0 0 4 0 0 0 T
1
15600
1 2 0 0 2
0 5 0 0 T
2
23200
0 2 1 2 0 0 0 5 0 T
3
20600
0 0 0 1 0

0 0 0 1 T
4
4900
Nếu bỏ qua ảnh hởng của các trại giống, ta có:
18 0 0 0 0 B
1
12900
0 19 0 0 0 B
2
17600
0 0 18 0 0
B
3

= 12400
0 0 0 18 0 B
4
12200
0 0 0 0 17 B
5
9200


45









Để tìm giá trị của các B
i
, ta thực hiện phép nghịch đảo ma trận nằm ở vế phải, sau đó nhân
ma trận nghịch đảo này với ma trận ở vế phải.

Ta có:
B
1
18 0 0 0 0 -1 12900
B
2
0 19 0 0 0 17600
B
3

= 0 0 18 0 0 12400
B
4
0 0 0 18 0 12200
B
5
0 0 0 0 17 9200


B1 1/18 0 0 0 0 3x4300 3/(3+15)x4300
B2 0 1/19 0 0 0 4x4400 4/(4+15)x4400
B3 = 0 0 /18 0 0 3x4133 = 3/(3+15)x4133
B4 0 0 0 1/18 0 3x4067 3/(3+15)x4067

B5 0 0 0 0 1/17 2x4600 2/(2+15)x4600

Chú ý rằng giá trị của các bò đực giống tìm đợc có dạng thức sau:

3 m
B
1
= 4300 hoặc B
i
= 4300
3 + 15 m + k

Giá trị của mỗi bò đực giống chính bằng: m/(m+k) nhân với giá trị trung bình của các
con gái của nó.

4/ Giải
B1 18 0 0 0 0 2 1 0 12900
B2 0 19 0 0 0 0 2 2 17600
B3 0 0 18 0 0 2 0 1 12400
B4 0 0 0 18 0 0 0 2 12200
B5 = 0 0 0 0 17 0 2 0 9200
T1 2 0 2 0 0 4 0 0 15600
T2 1 2 0 0 2 0 5 0 23200
T3 0 2 1 2 0 0 0 5 20600
T4 0 0 0 1 0 0 0 0 4900

Cuối cùng ta có kết quả:

B1 29,0855
B2 3,1186

B3 29,0616
B4 -57,154
B5 = -4,066
T1 3870,95
T2 4634,56
T3 4135,81
T4 4957,15


46








Nh vậy xếp hạng thứ tự về giá trị giống nh sau:

B1>B3>B2>B5>B4

Kết quả trên còn cho thấy giá trị trung bình năng suất bò cái của từng trại giống.

5.4.5. Những ứng dụng phát triển của phơng pháp BLUP
Trên cơ sở nguyên tắc của phơng pháp BLUP, các ứng dụng của BLUP ngày càng đợc
áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Điều đáng lu ý là các ứng dụng này thờng đợc dùng để
đánh giá chọn lọc đối với một quần thể lớn, sử dụng một tập hợp lớn các số liệu theo dõi của
nhiều cá thể có quan hệ họ hàng với nhau.
Sau đây là một số ứng dụng BLUP để đánh giá vật nuôi:

- Mô hình đánh giá con đực (Sire Model): Mô hình này là những ứng dụng đầu tiên của
phơng pháp BLUP dùng để đánh giá giá trị giống của các đực giống trong chăn nuôi bò sữa.
Trong mô hình này, ngời ta sử dụng các số liệu theo dõi ở đời con của các đực giống. Hạn
chế chủ yếu của mô hình này là không xem xét đánh giá con mẹ.
- Mô hình gia súc (Animal Model): Trong mô hình này, ngời ta đánh giá giá trị giống
của đời con thông qua bố và mẹ của chúng.
- Mô hình lặp lại (Repeatability Model): Mô hình này đợc sử dụng trong trờng hợp
mỗi cá thể có một số số liệu lặp lại, chẳng hạn các kỳ tiết sữa, các lứa đẻ khác nhau
- Mô hình nhiều tính trạng (Multivariate Animal Model): Mô hình này tơng tự nh trờng
hợp chỉ số chọn lọc nhiều tính trạng. Hiện nay trong sản xuất chăn nuôi ở nhiều nớc tiên tiến,
ngời ta đang sử dụng các phần mềm máy tính của mô hình này, chẳng hạn chơng trình
PIGBLUP dùng để chọn lọc lợn ở Australia

47









Chơng VI: chọn lọc vật nuôi
Nh đã đề cập trong bài mở đầu, chọn lọc và nhân giống là hai vấn đề cơ bản của lý
thuyết cũng nh thực tiễn về giống vật nuôi. Trong các chơng trớc đây, chúng ta đã đề cập
tới những khái niệm, cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa chọn lọc và việc cải tiến năng suất
vật nuôi, các phơng pháp ớc tính giá trị giống của vật nuôi. Các nội dung của chơng này
nhằm giới thiệu các phơng pháp theo dõi đánh giá để chọn lọc vật nuôi trong thực tiễn của
sản xuất giống vật nuôi.

6.1. Khái niệm về chọn lọc
Khi xem xét quá trình tiến hoá của sinh vật, chúng ta đã đề cập tới hai khái niệm chọn
lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Bản chất của chọn lọc vật nuôi là chọn lọc nhân tạo, tuy
nhiên trong quá trình chọn lọc nhân tạo, vật nuôi vẫn chịu ảnh hởng nhất định bởi chọn lọc tự
nhiên. Chẳng hạn, khả năng sống của con vật kể từ lúc trứng đợc thụ tinh tới khi cai sữa mẹ
không chỉ chịu ảnh hởng bởi những quyết định của con ngời mà một số điều kiện tự nhiên
nh nhiệt độ môi trờng cũng gây tác động sống còn đối với chúng.
Chọn lọc vật nuôi bao gồm hai khâu cơ bản:
- Quyết định lựa chọn con vật làm giống. Quyết định này đợc gọi là chọn lọc và
thờng xảy ra khi con vật kết thúc thời gian nuôi hậu bị (từ khi tách mẹ tới lúc chuẩn bị phối
giống), hoặc khi con vật đã đợc theo dõi kiểm tra năng suất đời con của chúng.
- Quyết định không để cho con vật tiếp tục làm giống nữa. Quyết định này đợc gọi là
loại thải và thờng xảy ra sau mỗi chu kỳ sản xuất của con vật, chẳng hạn sau mỗi lứa đẻ của
lợn, mỗi chu kỳ vắt sữa của bò sữa hoặc theo định kỳ về thời gian cũng nh các kiểm tra
đánh giá nhất định. Ngoài ra ngời ta cũng có thể buộc phải loại thải con vật khi nó gặp một
tai biến bất thờng ảnh hởng nghiêm trọng tới sức khoẻ, năng suất.
6.2. Chọn lọc vật nuôi làm giống
Để chọn lọc một con vật làm giống, trớc hết phải lựa chọn bố và mẹ chúng. Ngời ta
thờng căn cứ vào giá trị giống của các chỉ tiêu năng suất và ngoại hình để lựa chọn các cặp
bố mẹ.
Mặc dù con vật mà chúng ta định chọn lọc làm giống cha ra đời, song có thể ớc tính
đợc giá trị giống của nó thông qua các giá trị giống của bố và mẹ. Ví dụ, muốn có một bò
đực giống có năng suất cao về sản lợng sữa, ngời ta cho một cái bò sữa cao sản có giá trị
giống là 300 kg phối giống với một bò đực giống có giá trị giống là 400 kg, ớc tính đời con
sẽ có giá trị giống là 350 kg. Tuy bố mẹ là những con giống đã đợc chọn lọc, nhng chúng
cũng không thể có những nhợc điểm nhất định về ngoại hình. Tránh sự trùng lặp các khuyết
điểm về ngoại hình của bố và mẹ là biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa khuyết điểm này lại xuất
hiện ở đời con. Chẳng hạn, nếu bò mẹ có nhợc điểm ở chân sau ngời ta sẽ không cho phối
giống với bò đực giống cũng có nhợc điểm này. Nh vậy, có đầy đủ các thông tin về bố mẹ là
những đảm bảo bớc đầu cho việc chọn lọc đợc một con giống tốt.

Bớc tiếp theo sẽ là các khâu kiểm tra đánh giá để chọn lọc con vật. Cần kiểm tra đánh
giá con vật trong 2 giai đoạn:
- Giai đoạn hậu bị: Từ khi con vật đợc nuôi tách mẹ (đối với gia súc) hoặc từ 4 tuần
tuổi (đối với gia cầm) tới khi con vật bắt đầu sinh sản. Việc theo dõi đánh giá trong giai đoạn
này tập trung vào các chỉ tiêu sinh trởng và ngoại hình.
- Giai đoạn sinh sản: Đối với con đực, theo dõi đánh giá các chỉ tiêu sinh sản của bản
thân chúng hoặc các chỉ tiêu năng suất ở đời con của chúng sẽ cung cấp những thông tin cho
việc quyết định lựa chọn con đực làm giống hay không. Đánh giá các chỉ tiêu sinh sản ở con
cái nhằm đi đến quyết định có tiếp tục giữ chúng làm giống hay không.

56
Trong thực tiễn chọn lọc vật nuôi nhằm quyết định sử dụng chúng làm giống hoặc loại
thải chúng, ngời ta thờng áp dụng các phơng pháp kiểm tra đánh giá để chọn lọc sau đây:
6.2.1. Chọn lọc hàng loạt
Là phơng pháp định kỳ theo dõi, ghi chép các chỉ tiêu năng suất, chất lợng sản phẩm
mà vật nuôi đạt đợc ngay trong điều kiện của sản xuất, căn cứ vào các kết quả theo dõi đợc
mà quyết định tiếp tục sử dụng hay loại thải chúng.
Đây là phơng pháp chọn lọc đơn giản, không tốn kém, dễ thực hiện. Tuy nhiên, năng
suất và chất lợng sản phẩm của con vật luôn chịu ảnh hởng của các điều kiện nuôi dỡng
chăm sóc cũng nh một số nhân tố khác, do vậy chọn lọc hàng loạt cũng là một phơng pháp
có độ chính xác kém. Để tăng thêm độ chính xác của chọn lọc theo phơng pháp này, ngời ta
phải tiến hành việc hiệu chỉnh các số liệu năng suất, chất lợng sản phẩm, nghĩa là loại trừ bớt
một số nhân tố ảnh hởng, giảm bớt các sai lệch do môi trờng gây nên, làm cho giá trị kiểu
hình gần đúng hơn với giá trị giống của con vật. Chẳng hạn, năng suất sinh sản của lợn nái
phụ thuộc vào lứa đẻ của chúng, quy luật chung là năng suất trong lứa đầu thấp. Trên cơ sở
các phân tích thống kê, ngời ta xác định đợc giá trị cần cộng thêm vào năng suất lứa đầu
của lợn nái để loại trừ ảnh hởng của yếu tố này gây ra đối với các lợn nái. Các hiệu chỉnh cần
thiết khác nh hiệu chỉnh theo mùa vụ, theo năm cũng thờng đợc sử dụng.
6.2.2. Kiểm tra năng suất (kiểm tra cá thể)
Phơng pháp này thờng đợc tiến hành tại các cơ sở chuyên môn hoá đợc gọi là các

trạm kiểm tra năng suất. Kiểm tra năng suất đợc tiến hành trong giai đoạn hậu bị nhằm chọn
lọc những vật nuôi đợc giữ lại làm giống. Để loại trừ một số ảnh hởng của môi trờng, tạo
những điều kiện thuận lợi phát huy hết tiềm năng di truyền của con vật, ngời ta nuôi chúng
trong điều kiện tiêu chuẩn về chuồng nuôi, chế độ dinh dỡng (cho ăn không hạn chế) Trong
quá trình nuôi kiểm tra, con vật đợc theo dõi một số chỉ tiêu nhất định. Các kết quả đạt đợc
về các chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá giá trị giống và căn cứ vào giá trị giống để quyết
định chọn lọc hay loại thải con vật.
Đặc điểm của phơng pháp này là đánh giá trực tiếp năng suất của chính con vật tham dự
kiểm tra, vì vậy việc ớc tính giá trị giống đảm bảo đợc độ chính xác đối với các tính trạng
có hệ số di truyền ở mức độ cao hoặc trung bình. Do số lợng vật nuôi tham dự kiểm tra năng
suất cũng chính là số lợng vật nuôi đợc đánh giá chọn lọc, cho nên với một số lợng vật
nuôi nhất định đợc kiểm tra năng suất phơng pháp này đa lại một tỷ lệ chọn lọc cao.
Nhợc điểm chủ yếu của phơng pháp này là không đánh giá đợc các chỉ tiêu theo dõi trực
tiếp đợc trên bản thân con vật, chẳng hạn không đánh giá đợc sản lợng sữa, tỷ lệ mỡ sữa ở
bò đực giống, phẩm chất thịt ở lợn đực giống
Kiểm tra năng suất hiện đang đợc sử dụng khá rộng rãi trong chăn nuôi lợn ở nhiều
nớc. Các lợn đực giống hậu bị đợc nuôi kiểm tra năng suất từ lúc chúng có khối lợng từ 25
- 30 kg cho tới 90 - 110 kg. Ba chỉ tiêu theo dõi chính bao gồm: tăng trọng trung bình (g/ngày)
trong thời gian nuôi kiểm tra, chi phí thức ăn trung bình cho mỗi kg tăng trọng trong thời gian
kiểm tra (kg thức ăn/kg tăng trọng) và độ dày mỡ lng đo bằng máy siêu âm ở vị trí xơng
sờn cuối cùng khi kết thúc kiểm tra (mm). ở nớc ta, kiểm tra năng suất lợn đực giống và nái
hậu bị đã trở thành Tiêu chuẩn Việt Nam từ năm 1989, hiện có 2 cơ sở kiểm tra năng suất lợn
đực giống hậu bị ở các tỉnh phái Bắc là Trạm kiểm tra năng suất lợn đực giống An Khánh (Hà
Tây) và Trung tâm lợn giống Thuỵ Phơng thuộc Viện Chăn nuôi.
6.2.3. Kiểm tra đời con
Phơng pháp này đợc sử dụng để đánh giá chọn lọc các đực giống. Để kiểm tra đời con,
ngời ta cho các đực giống tham dự kiểm tra phối giống với một số lợng cái giống nhất định.
Khi các cái giống này sinh ra đời con, ngời ta nuôi các con của chúng tại các trạm kiểm tra
có các điều kiện tiêu chuẩn về chuồng nuôi, chế độ dinh dỡng giống nh đối với kiểm tra
năng suất. Đời con đợc theo dõi những chỉ tiêu nhất định về năng suất, căn cứ vào các chỉ


57
tiêu đạt đợc ở đời con để đánh giá giá trị giống của con đực và quyết định chọn lọc hay loại
thải các đực giống này.
Có thể minh hoạ sơ đồ kiểm tra đời con nh sau:

Các đực giống
tham dự kiểm tra
x x x
phối giống với cái giống


Nuôi đời con

theo dõi năng suất
Căn cứ vào năng suất đời con để ớc tính giá trị giống
và chọn lọc đực giống

Phơng pháp này có thể mang lại độ chính xác cao trong việc ớc tính giá trị giống, đặc
biệt là đối với các tính trạng có hệ số di truyền thấp. Có thể đánh giá chọn lọc đợc cả các tính
trạng mà ngời ta không thể theo dõi trực tiếp trên bản thân con vật cần đánh giá. Do đó kiểm
tra đời con khắc phục đợc một số nhợc điểm của phơng pháp kiểm tra năng suất. Tuy
nhiên, đây là một phơng pháp tốn kém, đòi hỏi phải có một thời gian theo dõi đánh giá khá
dài, do vậy khoảng cách thế hệ bị kéo dài ra, ảnh hởng đến hiệu quả chọn lọc. Mặt khác, do
số lợng vật nuôi kiểm tra lớn hơn so với số lợng vật nuôi cần đánh giá chọn lọc (chẳng hạn
nuôi kiểm tra 8 lợn con để đánh giá chọn lọc 1 lợn đực bố, nuôi kiểm tra 25-50 bò cái sữa để
đánh giá chọn lọc 1 bò đực giống là bố của chúng ) nên kiểm tra đời con làm cho tỷ lệ chọn
lọc lớn, từ đó dẫn tới cờng độ chọn lọc thấp vì vậy làm giảm hiệu quả chọn lọc.
6.2.4. Kiểm tra kết hợp
Là phơng pháp kết hợp giữa kiểm tra năng suất và kiểm tra đời con. Chẳng hạn, để

kiểm tra kết hợp nhằm chọn lọc lợn đực giống ngời ta tiến hành nh sau: Cũng nh đối với
kiểm tra đời sau, cho các lợn đực giống tham dự kiểm tra phối giống với một số lợn nái giống
nhất định. Đời con của chúng đợc nuôi tại trạm kiểm tra và đợc theo dõi các chỉ tiêu năng
suất với 2 mục đích: kiểm tra năng suất của đời con nhằm chọn lọc các lợn đực giống hậu bị
đồng thời căn cứ vào năng suất của đời con để chọn lọc lợn đực giống là bố của chúng.
Có thể minh hoạ sơ, đồ kiểm tra kết hợp nh sau:

Các đực giống
tham dự kiểm tra
x x x
phối giống với cái giống

Nuôi đời con
kiểm tra năng suất
chọn lọc đực giống hậu bị
Căn cứ vào năng suất đời con để ớc tính giá trị giống
và chọn lọc đực giống

6.2.5. Một số phơng pháp chọn lọc trong gia cầm
Trong nhân giống gia cầm, ngời ta thờng tổ chức thành các gia đình. Trong mỗi gia
đình có 1 con trống và một số con mái, do đó đời con của chúng là các anh chị em cùng bố
khác mẹ. Giá trị kiểu hình của một cá thể trong một gia đình của một quần thể đợc biểu diễn
bằng biểu thức sau:

58
P = P
f
+ P
w


trong đó, P : Chênh lệch giữa giá trị kiểu hình của cá thể so với trung bình quần thể
P
f
: Chênh lệch giữa giá trị kiểu hình trung bình gia đình so với trung bình quần thể
P
w
: Chênh lệch giữa giá trị kiểu hình của cá thể so với trung bình gia đình
Ta xem xét một ví dụ đơn giản: năng suất trứng của các cá thể trong 3 gia đình A, B và
C cùng với các giá trị trung bình gia đình, trung bình quần thể đợc nêu trong bảng sau.
A B C
1 220 230 220
2 230 240 250
3 240 250 280
Trung bình gia đình 230 240 250
Trung bình quần thể 240
Trung bình gia đình - Trung bình quần thể -10 0 +10
Xét cá thể thứ nhất trong gia đình A:
Chênh lệch giữa giá trị kiểu hình của cá thể so với trung bình quần thể:
P = 220 - 240 = -20
Chênh lệch giữa giá trị kiểu hình trung bình gia đình so với trung bình quần thể:
P
f
= 230 - 240 = -10
Chênh lệch giữa giá trị kiểu hình của cá thể so với trung bình gia đình:
P
W
= 220 - 230 = -10
Rõ ràng là: -20 = -10 + (-10)
Giả sử cần chọn lọc 3 cá thể, chúng ta có thể áp dụng các phơng pháp chọn lọc sau:
- Chọn lọc cá thể:

Là phơng pháp căn cứ vào giá trị kiểu hình của chính bản thân con vật để chọn lọc,
không quan tâm đến giá trị trung bình của gia đình. Điều này có nghĩa là chỉ căn cứ vào các
giá trị của P để chọn lọc, trong đó P
f
và P
w
đều đợc nhân với hệ số 1. Nh vậy, theo phơng
pháp này, chúng ta sẽ chọn 3 cá thể có năng suất trứng là: 280, 250 và 250; chúng thuộc các
gia đình C và B.
- Chọn lọc theo gia đình:
Là phơng pháp căn cứ vào giá trị kiểu hình trung bình của tất cả các cá thể trong gia
đình để quyết định giữ toàn bộ gia đình đó làm giống hay loại thải toàn bộ gia đình đó. Điều
này có nghĩa là chỉ căn cứ vào các giá trị của P
f
để chọn lọc, coi nh P
w
đợc nhân với hệ số
0. Theo phơng pháp này, chúng ta sẽ chọn toàn bộ các cá thể trong gia đình C, chúng có năng
suất trứng là: 280, 250 và 220.
- Chọn lọc trong gia đình:
Là phơng pháp căn cứ vào sự chênh lệch giữa giá trị kiểu hình của cá thể so với giá trị
kiểu hình trung bình gia đình của nó. Điều này có nghĩa là chỉ căn cứ vào P
w
để chọn, không
để ý đến năng suất trung bình của gia đình (coi nh P
f
đợc nhân với hệ số 0). Theo phơng
pháp này, trong mỗi gia đình chọn 1 cá thể có năng suất cao nhất, nh vậy các cá thể đợc
chọn lọc sẽ có năng suất trứng là: 280, 250 và 240; chúng thuộc cả 3 gia đình C, B và A.
Chọn lọc cá thể thờng đợc áp dụng để chọn lọc các tính trạng có hệ số di truyền cao,

đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên, sẽ phức tạp đối với việc thành lập các gia đình mới ở thế hệ
sau.
Chọn lọc theo gia đình thờng đợc áp dụng để chọn lọc các tính trạng có hệ số di
truyền thấp. Ta biết rằng, tính trạng có hệ số di truyền thấp phơng sai sai lệch môi trờng sẽ
lớn hơn nhiều so với phơng sai giá trị di truyền cộng gộp (theo định nghĩa của hệ số di
truyền). Việc căn cứ vào giá trị trung bình của gia đình sẽ loại bỏ đợc sai lệch môi trờng

59
gây ra cho các cá thể trong gia đình, giá trị kiểu hình trung bình của gia đình sẽ gần với giá trị
di truyền cộng gộp. Trong trờng hợp này độ chính xác của ớc tính giá trị giống do căn cứ
vào giá trị kiểu hình trung bình của gia đình sẽ cao. Tuy nhiên, chọn lọc theo gia đình sẽ làm
cho số lợng gia đình ở thế hệ con ít hơn thế hệ bố mẹ, do vậy khả năng giao phối cận huyết ở
các thế hệ sau sẽ tăng lên. Việc tổ chức lại các gia đình mới ở thế hệ sau sẽ phức tạp nếu nh
muốn duy trì số lợng gia đình nh thế hệ trớc.
Chọn lọc trong gia đình cũng thờng đợc áp dụng để chọn lọc các tính trạng có hệ số
di truyền thấp. Phơng pháp này cũng tơng đối đơn giản, dễ thực hiện, hạn chế đợc khả
năng giao phối cận huyết ở thế hệ sau. Việc tổ chức lại các gia đình ở thế hệ sau rất đơn giản
nếu nh ngời ta muốn duy trì số lợng gia đình nh thế hệ trớc.
- Chọn lọc kết hợp:
Ngoài 3 phơng pháp chọn lọc trên, ngời ta còn có thể sử dụng những nguyên tắc của
chỉ số chọn lọc để thực hiện phơng pháp chọn lọc kết hợp. Chọn lọc kết hợp trong trờng hợp
này là phơng pháp kết hợp giá trị trung bình của gia đình với giá trị chênh lệch giữa năng
suất cá thể so với trung bình gia đình. Nh vậy, thực chất của chọn lọc kết hợp chính là chọn
lọc cá thể, nghĩa là căn cứ vào P để chọn lọc. Trong chọn lọc cá thể, P
f
và P
w
đều đợc nhân
với hệ số 1, nhng trong chọn lọc kết hợp, P
f

và P
w
lại đợc nhân với các hệ số khác 1. Việc
tính toán các hệ số này dựa vào những phơng trình của chỉ số đã đợc nêu trong chơng ớc
tính giá trị giống.

6.3. Loại thải
Quyết định này thờng xảy ra khi vật nuôi vừa hoàn thành một chu kỳ cho sản phẩm
(lợn cái vừa cai sữa đàn con, gà mái vừa hoàn thành chu kỳ đẻ trứng ) hoặc phát hiện thấy sức
khoẻ, năng suất của chúng bị giảm sút (số và chất lợng tinh của đực giống ở các trạm thụ tinh
nhân tạo ).
Để đi tới quyết định này, ngời ta thờng chủ yếu dựa vào:
- Thời gian sử dụng con vật;
- Tình trạng sức khoẻ của con vật;
- Tình trạng năng suất của con vật;
- Các điều kiện sản xuất khác.




60

×