Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

thực trạng và giải pháp hoạt động thanh toán hàng nhập theo phương thức tín dụng chứng từ tại agribank phú mỹ hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.54 KB, 92 trang )



TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG






KHÓA LUẬN


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN HÀNG NHẬP THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI AGRIBANK PHÚ MỸ HƯNG






Giảng viên hướng dẫn: Th.S BÙI ĐỨC NHÃ
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN LƯƠNG MAI THY
MSSV: B1000171
Khóa: 14
MSSV: Bold size 14, in hoa
Khóa: Bold size 14, in hoa



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014



TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG





KHÓA LUẬN


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN HÀNG NHẬP THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI AGRIBANK PHÚ MỸ HƯNG





Giảng viên hướng dẫn: Th.S BÙI ĐỨC NHÃ
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN LƯƠNG MAI THY
MSSV: B1000171
MSSV: Bold size 14, in hoa Khóa: 14
Khóa: Bold size 14, in hoa




THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2014



LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường đại học Tôn Đức
Thắng, các Thầy Cô khoa Tài chính – Ngân hàng đã tận tình truyền đạt kiến thức và
kinh nghiệm quý báu trong quá trình em học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy GVHD đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
nghiên cứu đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến ban lãnh đạo Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Phú Mỹ Hưng cùng tất cả các anh chị các
phòng ban, đặc biệt là Bộ phận Thanh toán quốc tế đã tạo những điều kiện thuận lợi,
hướng dẫn và giúp đỡ em suốt quá trình thực tập.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn Báo cáo thực tập này không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung
của quý Thầy Cô.
Cuối cùng, em xin chúc quý Thầy Cô, tập thể các anh chị trong Chi nhánh nói
chung và Bộ phận Thanh toán quốc tế nói riêng dồi dào sức khỏe, thành công trong
công việc.
Em xin chân thành cảm ơn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 7 năm 2014
Sinh viên thực hiện




Nguyễn Lương Mai Thy





CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của Th.S Bùi Đức Nhã. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Tôn Đức Thắng không liên quan
đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu
có).

TP. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 7 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Lương Mai Thy



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
























Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 7 năm 2014
Xác nhận của GVHD



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
























Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 7 năm 2014
Xác nhận của GVPB


TÓM TẮT


Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế đóng vai trò
ngày càng quan trọng với kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, hoạt động thương mại
quốc tế ngày càng phát triển về hình thức và khối lượng giao dịch. Ngoài những chính
sách đúng đắn mang tầm vĩ mô của chính phủ, hệ thống ngân hàng thương mại –
trung gian cho quá trình thanh toán, cũng góp phần thúc đẩy, hỗ trợ việc hoạt động
thương mại giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước diễn ra an toàn và nhanh
chóng.
Thanh toán quốc tế có nhiều hình thức khác nhau thông qua hệ thống ngân hàng
như: Nhờ thu (Collection), chuyển tiền (T/T), nhưng phổ biến hơn cả là tín dụng
chứng từ (L/C). Hình thức này hiện đang được áp dụng cho hầu hết các hợp đồng
thương mại nhờ vào đặc tính an toàn và ưu việt của nó. Vì thế, cùng với sự phát triển
của quy mô xuất nhập khẩu, tín dụng chứng từ ngày càng trở nên quan trọng. Và do
đó, tín dụng chứng từ cũng trở nên phức tạp và đa dạng hơn. Vậy nên việc đào sâu
nghiên cứu về cách thức ngân hàng tổ chức thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ là rất quan trọng. Điều này không những giúp sinh viên trau dồi và
củng cố kiến thức mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện cho phương
thức thanh toán quốc tế này.
Đề tài luận văn “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN HÀNG NHẬP THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
AGRIBANK PHÚ MỸ HƯNG” tập trung phân tích và đánh giá thực trạng, xác định
những nguyên nhân hạn chế đối với hoạt động thanh toán nhập khẩu theo phương
thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Phú Mỹ Hưng. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Agribank Phú Mỹ Hưng.
Tổng quát, hướng tiếp cận với đối tượng nghiên cứu là đi sâu tìm hiểu các quy
trình lý thuyết và quy trình thực tế trong việc thanh toán hàng nhập bằng phương thức
tín dụng chứng từ, các thông lệ, tập quán quốc tế áp dụng tại Bộ phận Thanh toán

quốc tế của chi nhánh để nắm bắt được nền tảng căn bản của công tác thanh toán. Bên

cạnh đó, các số liệu thống kê được thu thập trong giai đoạn 2011-2013 do chi nhánh
Agriank cung cấp cùng các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh, đánh giá thực trạng
thanh toán hàng nhập bằng L/C được phân tích và tổng hợp.
Sau quá trình nghiên cứu, luận văn đạt được một số kết quả sau:
- Đánh giá khách quan thực trạng thanh toán hàng nhập bằng tín dụng thư tại
Agribank Phú Mỹ Hưng trong giai đoạn 2011 – 2013.
- Tìm ra những điểm mạnh cũng như những hạn chế còn tồn đọng và những yếu
tố liên quan, nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán hàng nhập bằng
tín dụng thư tại chi nhánh Agribank Phú Mỹ Hưng.


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH v
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1
1.1. Giới thiệu về thanh toán quốc tế 1
1.1.1. Khái niệm TTQT 1
1.1.3. Các phương thức TTQT 3
1.2. Khái niệm về tín dụng chứng từ 4
1.3.Giới thiệu chung về bộ tập quán điều chỉnh phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ 8
1.3.1. Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Custom and
Practice for Document Credits - UCP) 8
1.3.2. Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo L/C (Uniform Rules
for Bank – to – Bank Reimboursement under Documentary Credit – URR) 9
1.3.3. Quy tắc thực hành về tín dụng dự phòng quốc tế (International Standby
Practices – ISP) 10

1.3.4. Tập quán tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức
tín dụng chứng từ của ngân hàng (International Standard Banking Practice for
the Examination of Document under Document Credits – ISBP) 10
1.3.5. Các điều kiện thương mại trong thanh toán quốc tế (Incoterms) 10
1.3.6. Các văn bản pháp lý khác 10
1.4. Bộ chứng từ trong TTQT 10
1.4.1. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) 10
1.4.2. Vận đơn đường biển (Bill of Lading) 12
1.4.3. Phiếu đóng gói chi tiết (Detailed Packing List) 14
1.4.4. Chứng từ bảo hiểm (Insurance Document) 15
1.4.5. Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O) 15

1.4.6. Chứng nhận trọng lượng/ số lượng/ chất lượng (Certificate of Weight/
Quantity/ Quality) 16
1.4.7. Một số chứng từ khác 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 17
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN AGRIBANK VÀ SƠ LƯỢC VỀ
AGRIBANK CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG 18
2.1. Tổng quan về Agribank 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.2. Hệ thống tổ chức 19
2.1.3. Mạng lưới chi nhánh 20
2.1.4. Thành tựu đạt được 20
2.2. Sơ lược về Agribank chi nhánh Phú Mỹ Hưng 21
2.2.1. Giới thiệu về Agribank chi nhánh Phú Mỹ Hưng 21
2.2.2. Sơ đồ tổ chức và chức năng các phòng ban tại chi nhánh Phú Mỹ
Hưng 22
2.2.3. Nhiệm vụ của Agribank Phú Mỹ Hưng 24
2.2.4. Sơ lược kết quả kinh doanh tại chi nhánh Phú Mỹ Hưng 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 28

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH PHÚ
MỸ HƯNG 29
3.1. Giới thiệu về bộ phận thanh toán quốc tế tại chi nhánh Phú Mỹ Hưng 29
3.1.1. Cơ cấu của bộ phận TTQT tại chi nhánh Phú Mỹ Hưng 29
3.1.2. Qui trình thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng
từ 30
3.2. Thực trạng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 39
3.2.2. Về doanh số L/C 46
3.2.3. Về L/C nhập khẩu: 50
3.3.1. Thống kê doanh thu theo quý 52

3.3.2. So sánh biểu phí thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C của Agribank với
một số ngân hàng khác 53
3.4. Phân tích về hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi
nhánh PMH 58
3.4.1. Ưu điểm 58
3.4.2. Nhược điểm 60
3.4. Nhận xét về hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi
nhánh PMH trong giai đoạn 2011 - 2013 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 62
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
PHÚ MỸ HƯNG 63
4.1. Định hướng chiến lược: 63
4.1.1 Chiến lược SO 66
4.1.2. Chiến lược SW 67
4.1.3. Chiến lược ST 67
4.1.4. Chiến lược WO 68
4.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu tại Agribank chi

nhánh Phú Mỹ Hưng 68
4.2.1. Xây dựng hình ảnh Agribank Phú Mỹ Hưng chuyên nghiệp, luôn cập nhật
kịp thời những thay đổi trong hoạt động TTQT trên thế giới 68
4.2.2. Luôn chú trọng, đề cao vai trò tư vấn trong hoạt động TTQT tại Agribank
Phú Mỹ Hưng 69
4.2.3. Thống nhất cách xử lý với một số rủi ro thường gặp 69
4.2.4. Chính sách quảng cáo 70
4.2.5. Xây dựng kênh thông tin có hiệu quả 70
4.2.6. Xây dựng chính sách ưu đãi hấp dẫn hơn theo từng đối tượng khách
hàng 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 72

KẾT LUẬN CHUNG vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO A
PHỤ LỤC B

i


LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế đóng vai
trò ngày càng quan trọng với kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, hoạt động thương mại
quốc tế ngày càng phát triển về hình thức và khối lượng giao dịch. Những năm qua,
kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tuy có giảm sút nhưng vẫn ở mức cao. Để
đạt được điều đó, ngoài những chính sách đúng đắn mang tầm vĩ mô của chính phủ,
phải kế đến một phần công sức không nhỏ của hệ thống ngân hàng thương mại –
trung gian cho quá trình thanh toán, góp phần thúc đẩy, hỗ trợ việc hoạt động thương

mại giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước diễn ra an toàn và nhanh chóng.
Thanh toán quốc tế có nhiều hình thức khác nhau thông qua hệ thống ngân hàng
như: Nhờ thu (Collection), chuyển tiền (T/T), nhưng phổ biến hơn cả là tín dụng
chứng từ (L/C). Hình thức này hiện đang được áp dụng cho hầu hết các hợp đồng
thương mại nhờ vào đặc tính an toàn và ưu việt của nó. Vì thế, cùng với sự phát triển
của quy mô xuất nhập khẩu, tín dụng chứng từ ngày càng trở nên quan trọng. Và do
đó, tín dụng chứng từ cũng trở nên phức tạp và đa dạng hơn.
Vậy nên việc đào sâu nghiên cứu về cách thức ngân hàng tổ chức thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ là rất quan trọng. Điều này không những
giúp sinh viên trau dồi và củng cố kiến thức mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển
và hoàn thiện cho phương thức thanh toán quốc tế này.
Từ thực tế trên, em đã quyết định chọn đề tài “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI AGRIBANK PHÚ MỸ HƯNG” cho luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Phân tích và đánh giá thực trạng, xác định những nguyên nhân hạn chế đối với
hoạt động thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Phú Mỹ Hưng.
ii


- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán nhập khẩu
theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Phú Mỹ Hưng.

3. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu
theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh Phú Mỹ Hưng giai đoạn 2011 – 2013.


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này sử dụng tổng hợp các phương pháp quan sát, tổng hợp, phân tích,
so sánh. Ngoài ra còn sử dụng các bảng biểu, đồ thị để minh họa làm sáng tỏ thêm
các vấn đề nghiên cứu.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về tín dụng chứng từ
Chương 2: Giới thiệu tổng quan Agribank và sơ lược về Agribank Phú Mỹ
Hưng.
Chương 3: Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Agribank Phú mỹ Hưng.
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán
hàng nhập khẩu tại Agribank Phú Mỹ Hưng.

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
CTCP
Công ty cổ phần
Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập
khẩu Việt Nam
HD Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển
nhà Thành phố Hồ Chí Minh
Incoterm
Các điều kiện thương mại trong thanh toán
quốc tế
IPCAS (The modernization of
Interbank Payment and Customer
Accounting System)
Dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán và
kế toán khách hàng
ISP
Quy tắc thực hành về tín dụng dự phòng
quốc tế
ISBP
Tập quán tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm
tra chứng từ trong phương thức tín dụng
chứng từ của ngân hàng
L/C (Letter of Credit)
Thư tín dụng
Maritime Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải
Việt Nam
NH NNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
PMH
Phú Mỹ Hưng

iv


SWIFT (Society for Worldwide
Interbank and Financial
Telecommunication)
Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài
chính quốc tế
T/T (Telegraphic Transfer)
Chuyển tiền bằng điện
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTQT
Thanh toán quốc tế
TTV
Thanh toán viên
UCP
Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ
URR
Quy tắc thống nhất và hoàn trả tiền giữa các
Ngân hàng
Vietcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam
WTO
Tổ chức thương mại Thế giới
XNK
Xuất nhập khẩu


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH

 Bảng:
Bảng 2.1. Tổng kết doanh thu tại chi nhánh Phú Mỹ Hưng giai đoạn 2011 –
2013 26
Bảng 2.2. Tổng kết chi phí tại chi nhánh Phú Mỹ Hưng giai đoạn 2011 – 2013 .26
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh tại chi nhánh Phú Mỹ Hưng giai đoạn 2011 –
2013 27
Bảng 3.1. Cơ cấu giá trị thanh toán theo từng phương thức tại Agribank Phú Mỹ
Hưng 46
Bảng 3.2. Cơ cấu số lượng hồ sơ nhập khẩu theo phương thức thanh toán tại
Agribank Phú Mỹ Hưng 48
Bảng 3.3. Giá trị thanh toán bằng L/C trong nhập khẩu và xuất khẩu 49
Bảng 3.4. Giá trị thanh toán hàng nhập khẩu theo hình thức thanh toán 51
Bảng 3.5. Doanh thu từ phí TTQT qua các quý giai đoạn 2011 – 2013 tại chi nhánh
Phú Mỹ Hưng 52
Bảng 3.6. Thống kê biểu phí thanh toán hàn nhập khẩu bằng L/C 54
Bảng 4.1. Phân tích SWOT 64
 Hình:
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức tại Agribank Việt Nam 19
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức tại Agribank Phú Mỹ Hưng 22
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ phận TTQT tại Agribank Phú Mỹ Hưng 29
Hình 3.2. Quy trình TTQT thep phương thức tín dụng chứng từ 30
Hình 3.3. Các bước chính trong quy trình thực hiện 31
 Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu giá trị thanh toán theo từng phương thức 47
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu số lượng hồ sơ theo từng phương thức thanh toán 48

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu giá trị thanh toán thep phương thức L/C 50
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu L/C nhập khẩu theo hình thức thanh toán 51
1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1. Giới thiệu về thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm TTQT
Từ xa xưa, khi các quốc gia có chủ quyền được hình thành theo tiến trình lịch
sử nhân loại, bao giờ cũng có những mối quan hệ nhất định với phần còn lại của thế
giới. Để tồn tại và phát triển, mỗi quốc gia luôn có các mối quan hệ trao đổi hàng hóa,
dịch vụ với các quốc gia khác. Sự ra đời và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế đã
thúc đẩy quá trình phát triển các quan hệ chính trị, văn hóa và xã hội giữa các quốc
gia. Chính sự phát triển các mối quan hệ đó tác động ngược lại làm cho quan hệ kinh
tế quốc tế ngày càng phát triển. Các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội giữa
từng quốc gia với phần còn lại của thế giới đã làm nảy sinh các quan hệ thanh toán
quốc tế (chi trả hoặc thu nhận từ các chủ thể ngoài nước).
Ngày nay, với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa về kinh tế, các quan hệ kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội giữa các quốc gia phát triển với quy mô chưa từng có và
ngày càng đa dạng nên hoạt động thanh toán quốc tế cũng trở nên ngày càng phức
tạp hơn, quy mô hơn. Tuy nhiên hoạt động, thanh toán quốc tế cũng hàm chứa nhiều
rủi ro do tính không thống nhất về luật pháp, thói quen và tâm lý giữa các vùng, miền
và các quốc gia. Do đó, không thể tiến hành giao dịch trực tiếp mà nhất thiết phải
thông qua các tổ chức trung gian là các ngân hàng thương mại cùng với mạng lưới
hoạt động khắp nơi trên thế giới.
“Thanh toán” tức là việc xảy ra khi người bán và người mua ký kết hợp đồng
với nhau, người bán sẽ có trách nhiệm giao hàng và người mua sẽ thanh toán đủ tiền
hàng. Mặt khác, “quốc tế” nói lên sự liên hệ giữa người mua và người bán thuộc hai
quốc gia khác nhau. Vì mang tính quốc tế, tức là sự liên hệ giữa các quốc gia khác

nhau nên việc thanh toán giữa người bán và người mua cần phải có sự trợ giúp của
hệ thống ngân hàng để thuận tiện cho việc ký kết hợp đồng và mua bán hàng hóa.
2


Như vậy, thanh toán quốc tế là việc thực hiện nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ hoạt
động mậu dịch và phí mậu dịch giữa các cá nhân, tổ chức tại quốc gia này với các cá
nhân, tổ chức quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng.
1.1.2. Vai trò TTQT
 Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
Thanh toán quốc tế là khâu then chốt, cuối cùng để khép kín một chu trình mua
bán hàng hóa hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhận thuộc các quốc gia khác
nhau. Hoạt động TTQT đã đẩy mạnh tiến trình toàn cầu hóa, hội nhập nhập hóa của
các nước trên thế giới.
TTQT thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Việc tổ chức TTQT được
tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩu mạnh
hoạt động xuất nhập khẩu của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát
triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
Tóm lại, TTQT tốt sẽ đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, phát triển sản xuất
trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hàng hóa.
 Đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại
Đối với hoạt động của ngân hàng, TTQT không chỉ thuần túy là hoạt động dịch
vụ mà còn được coi là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Trước hết, hoạt động TTQT giúp ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có
nhu cầu giao dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng phát triển thêm quy mô, tăng
thêm nguồn thu, tăng khả năng cạnh tranh.
Thông qua hoạt động TTQT, ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản lý được nguồn
vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ TTQT qua ngân hàng.

Ngoài ra, hoạt động TTQT còn giúp ngân hàng thu được nguồn ngoại tệ lớn. Từ
đó, ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và các
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác.
3


Hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng tính thanh khoản thông qua lượng tiền
ký quỹ. Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an toàn của từng khách hàng cụ thể.
Về tổng thể, các khoản ký quỹ này phát sinh một cách thường xuyên và ổn định. Vì
vậy, trong thời gian chờ đợi thanh toán, ngân hàng có thể dùng các khoản này để hỗ
trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để kinh doanh, đầu tư ngắn hạn
để kiếm lời.
Hơn thế nữa, hoạt động TTQT còn giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín của ngân hàng.
1.1.3. Các phương thức TTQT
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền bằng điện
Đây là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người
mua, người nhập khẩu…) ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản
của mình một số tiền nhất định chuyển cho người khác (người bán, người xuât
khẩu…) trong một thời gian nhất định.
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu
Đây là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng khi giao hàng hoặc
cung cấp một dịch vụ cho người mua xong, ủy thác cho ngân hàng của mình thu giùm
số tiền của người mua trên căn bản của hối phiếu do người bán lập.
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ
Đây là một thỏa thuận mà trong đó, một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) đáp
ứng những nhu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết hay cho
phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp thuận những yêu cầu của người hưởng lợi khi
những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và
đầy đủ.

1.1.3.4. Phương thức thanh toán ghi sổ
Là phương thức thanh toán trong đó tổ chức xuất khẩu khi xuất khẩu hàng hóa,
cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ riêng của mình và
việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện trong từng thời kỳ nhất định (hàng
quý, hàng tháng…)
4


1.1.3.5. Phương thức giao chứng từ nhận tiền ngay
Là phương thức thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng
mua bán yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở cho mình một tài khoản ủy thác (Trust
Account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu khi nhà xuất khẩu xuất trình đầy
đủ chứng từ theo đúng thỏa thuận.
1.2. Khái niệm về tín dụng chứng từ
1.2.1. Khái niệm thư tín dụng (Letter of Credit)
Thư tín dụng là một văn bản, do một ngân hàng lập, trên cơ sở yêu cầu của khách
hàng; trong đó ngân hàng này cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu họ xuất trình
đầy đủ bộ chứng từ phù hợp với nội dung thư tín dụng.
1.2.2. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng:
- Loại L/C (Form of Documentary Credit)
- Số hiệu của L/C (Documentary Credit Number)
- Ngày mở L/C (Date of Issue)
- Ngày và nơi hết hạn hiệu lực (Date and Place of Expiry)
- Tên và địa chỉ của các bên liên quan:
 Ngân hàng phát hành (Issuing Bank)
 Người làm đơn (Applicant)
 Người thụ hưởng (Beneficiary)
 Ngân hàng thông báo (Advising Bank)
 Ngân hàng thanh toán (nếu có)
 Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) (nếu có)

- Số tiền và đơn vị tiền (Amount, Currency Code)
- Thời hạn trả tiền của L/C (Date of Paying)
- Nội dung liên quan đến hàng hóa: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy
cách, phẩm chất, bao bì,…
- Nội dung về vận chuyển, giao nhận hàng hóa: điều kiện về cơ sở giao hàng
(FOB, CIF…), nơi gửi hàng, nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao
hàng…
5


- Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình: Thông thường bộ chứng từ
gồm có:
 Hối phiếu thương mại (Commercial Bill of Exchange)
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
 Vận đơn (Bill of Lading)
 Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
 Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
 Chứng nhận trọng lượng, chất lượng (Certificate of Quantity/Quality)
 Phiếu chi tiết đóng gói (Detailed Packing List)
- Cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành.
1.2.3. Phân loại thư tín dụng
- Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): Là thư tín dụng mà người
mở co quyền yêu cần ngân hàng mở sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ thư tín dụng
mà không cần sự chấp thuận của người thụ hưởng. Tuy nhiên việc đó phải diễn
ra trước khi thư tín dụng được thanh toán.
- Thư dụng dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại thư tín dụng
mà sau khi nó được mở, mọi việc liên quan đến vấn đề sửa đổi, bổ sung hoặc
hủy bỏ, ngân hàng mở chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở thỏa thuận giữa các
bên có liên quan.
- Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C) là

thư tín dụng không hủy ngang được một ngân hàng khác có uy tín đảm bảo trả
tiền cho người thụ hưởng, theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng đó.
Trong trường hợp ngân hàng mở không thanh toán được thì ngân hàng xác
nhận sẽ thanh toán cho người thụ hưởng.
- Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without Recourse
L/C): là loại thư tín dụng không hủy ngang mà khi đã thanh toán cho người
thụ hưởng, ngân hàng không được quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình huống
nào.
6


- Thư tín dụng chuyển nhượng (Irrevocable Transferable L/C) là thư tín dụng
không hủy ngang, người hưởng thứ nhất có quyền yêu cầu ngân hàng chuyển
nhượng chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị L/C cho một hay nhiều
người thụ hưởng thứ 2. Việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện một lần.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C) là loại thư tín dụng được mở ra
trên cơ sở một thư tín dụng đã được mở ra trước đó. Loại thư tín dụng này
được sử dụng trong mua bán hàng qua trung gian.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) là loại thư tín dụng mà sau khi đã sử
dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời gian hiệu lực, lại tự động có giá trị hiệu
lực như cũ và được tiếp tục sử dụng sau một thời gian nhất định.
Loại thư tín dụng này cần được chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần
tuần hoàn và giá trị tối thiểu mỗi lần đó. Đồng thời cũng nói rõ số dư hạn ngạch
L/C dùng chưa hết lần trước có được hay không cộng dồn vào hạn ngạch L/C
sử dụng lần kế tiếp.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) là loại thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi
thư tín dụng của bên đối tác được mở ra.
Trong hai thư tín dụng có liên quan, thư tín dụng được mở trước sẽ có nội dung
được ghi như sau: “Thư tín dụng này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở
ra một thư tín dụng đối ứng cho người mở thư tín dụng này”. Đồng thời, bên

mở thư tín dụng đối ứng sẽ ghi “Thư tín dụng này đối ứng với thư tín dụng số
… mở ngày …, tại ngân hàng …” và thông báo kịp thời cho bên đối tác biết.
- Thư tín dụng thanh toán dần (Deffered L/C) là loại thư tín dụng mà ngân hàng
mở sẽ được thanh toán dần trị giá thư tín dụng cho người hưởng lợi, theo tiến
trình hòa thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa của họ đối với bên mua. Loại
thư tín dụng này thích hợp với các hợp đồng giao hàng từng phần.
- Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C) là loại thư tín dụng có điều
khoản đặc biệt, thể hiện ở chỗ người yêu cầu mở cho phép người thụ hưởng
được nhận một số tiền nhất định trong tổng số tiền của thư tín dụng đã mở,
7


ngay cả khi người này còn chưa thực hiện nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa cho
người mua.
- Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C) là loại thư tín dụng được phát hành với
mục đích bồi hoàn những thiệt hại cho người thụ hưởng nếu người mở vi phạm
những điều khoản đã cam kết. Do vậy thư tín dụng này không nhằm mục đích
thanh toán như thư tín dụng bình thường.
1.2.4. Đối tượng tham gia
- Người xin mở L/C: người mua, người nhập khẩu
- Người hưởng lợi: người bán, người xuất khẩu
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng: là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở
nước người nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu và là ngân
hàng thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và
được quy định trong hợp đồng ngoại thương.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng: là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu,
thông báo cho người xuất khẩu biết L/C đã mở. Ngân hàng này có thể là chi
nhánh hoặc đại lý của ngân hàng phát hành L/C.
Ngoài các đối tượng chủ yếu trên: có thể có các ngân hàng khác tham gia
phương thức thanh toán này:

- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm
của mình sẽ cũng ngân hàng mở L/C bảo đảm việc trả tiền của người xuất khẩu
trong trường hợp ngân hàng mở L/C không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng
này có thể là ngân hàng phát hành L/C hoặc một ngân hàng khác do người
xuất khẩu yêu cầu.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Là ngân hàng được chỉ định
trong tín dụng thư, cho phép ngân hàng đó thực hiện việc thanh toán, được
chiết khấu, hoặc chấp nhận bộ chứng từ của người thụ hưởng phù hợpvới quy
định của tín dụng thư.
Tùy theo quy định của tín dụng thư mà tên gọi của ngân hàng này có thể là:
 Ngân hàng được chỉ định thanh toán (Nominated Paying Bank)
8


 Ngân hàng được chỉ định chiết khấu (Nominated Negotiating Bank)
 Ngân hàng được chỉ định chấp nhận (Nominated Excepting Bank)
- Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Là ngân hàng được ngân hàng phát
hành ủy nhiệm thực hiện thanh toán giá trị tín dụng thư cho ngân hàng được
chỉ định thanh toán hoặc chiết khấu. Thông thường, ngân hàng này chỉ tham
gia giao dịch trong trường hợp giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng được
chỉ định không có quan hệ tài khoản trực tiếp với nhau.
1.3. Giới thiệu chung về bộ tập quán điều chỉnh phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ
Hoạt động TTQT chịu sự điều chỉnh của luật pháp các nước có liên quan và các
công ước quốc tế. Quy trình thanh toán của các phương thức thanh toán L/C phức tạp
và vì thế, bên cạnh luật quốc gia và các công ước quốc tế có liên quan, nó còn chịu
sự điều chỉnh trực tiếp bởi các thông lệ và tập quán quốc tế chuyên biệt cho phương
thức L/C.
1.3.1. Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Custom
and Practice for Document Credits - UCP)

Phiên bản mới nhất là UCP 600 do Phòng Thương mại quốc tế (Intenational
Chamber of Commercial) ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/07/2007.
1.3.1.1. UCP 500
Đây được coi là “luật” quốc tế về ngân hàng trong giao dịch chứng từ và được
áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho tất cả các tín dụng chứng từ, kể cả tín dụng dự
phòng, nếu tín dụng thư có dẫn chiếu áp dụng quy tắc này. Trừ khi tín dụng thư quy
định khác, bản quy tắc ràng buộc tất cả các bên liên quan.
1.3.1.2. UCP 600
 Lý do chỉnh sửa UCP 500
- Nhằm giảm thiểu các tranh chấp trong giao dịch tín dụng chứng từ giữa các
quốc gia do các điều khoản của UCP 500 không rõ ràng.

×