Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

đề thi tin học THPT 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.31 KB, 2 trang )

Tổng quan về các bài thi
Tên file chương trình Dữ liệu vào Dữ liệu ra
Bài 1 BUS.pas BUS.inp BUS.out
Bài 2 POST.pas POST.inp POST.out
Bài 3 WATER.pas WATER.inp WATER.out
(Chương trình của thí sinh được viết bằng ngôn ngữ Turbo Pascal 7.0 hoặc Free
Pascal 2.0.4)
Hãy lập trình giải các bài toán sau:
Bài 1: Đi xe bus (6 điểm)
Trên một tuyến đường nối 2 thành phố có xe ô tô buýt công cộng phục vụ việc
đi lại của hành khách. Bến xe buýt có ở từng km của tuyến đường. Mỗi lần đi qua
bến, xe đều đỗ lại cho khách lên xuống. Từ mỗi bến đều có xe xuất phát, nhưng
mỗi xe chỉ chạy không quá N km kể từ bến xuất phát của nó. Hành khách khi đi
xe sẽ phải trả tiền cho độ dài đoạn đường mà họ ngồi trên xe. Cước phí cần trả để
đi trên đoạn đường i là C[i] (i=1,2, n). Một hành khách xuất phát từ một bến nào
đó, muốn đi L km trên tuyến đường nói trên. Hỏi người đó phải lên xuống như thế
nào để tổng số tiền phải trả cho hành trình xe buýt là ít nhất.
Dữ liệu vào: Vào từ file văn bản BUS.INP. Trong đó:
- Dòng 1 ghi hai số nguyên dương N,L (N<=20; L<=200)
- Dòng 2 ghi N số nguyên dương C[1],C[2], ,C[n] được ghi cách nhau bởi dấu
cách.
Kết quả: GHi ra file văn bản BUS.OUT. Trong đó:
- Dòng 1: Ghi cước phí ít nhất phải trả
- Dòng 2: Ghi số lần lên xuống xe
- Dòng 3: Ghi K là độ dài của các đoạn đường của K lần ngồi xe. Các số cách
nhau ít nhất 1 dấu cách.
Ví dụ:
BUS.INP BUS.OUT
10 15 142
12 21 31 40 49 58 65 79 90 101 3
1 7 7


Bài 2: Bưu điện (7 điểm)
Có N ngôi làng, đánh số từ 1 đến N, được nối với nhau bởi các tuyến đường nối
trực tiếp giữa hai làng sao cho từ một làng bất kì có thể đi đến một làng bất kì
khác bằng con đường này. Hãy chọn ra một làng để đặt trạm bưu điện sao cho
quãng đường xa nhất từ làng khác đến nó là nhỏ nhất
Dữ liệu vào: Vào từ file POST.INP
- Dòng 1: Ghi N là số ngôi làng (n<=100)
- Tiếp theo là một số dòng, mỗi dòng ghi 3 số nguyên dương u,v,w,thể hiện có
một con đường (hai chiều) nối làng u và làng v với độ dài w (lưu ý rằng giữa 2
làng có thể có nhiều hơn một đường đi trực tiếp). Các số trên một dòng được ghi
cách nhau ít nhất một dấu cách.
Kết quả: Ghi ra file văn bản POST.OUT, gồm 2 dòng
- Dòng 1: ghi số hiệu ngôi làng sẽ đặt trạm bưu điện
- Dòng 2: ghi độ dài đoạn đường xa nhất từ một làng đến bưu điện, trong phương
án tối ưu.
Ví dụ:
POST.INP POST.OUT
3 2
1 2 3 3
2 3 1
1 3 8
Bài 3: Đổ nước (7 điểm)
Có N chai dung tích L[1], L[2], ,L[N] (lít), trong đó chai thứ nhất đổ đầy
nước. Hãy tìm cách lấy ra M lít nước(với 0<=M<=L, L[1]<=100)
Dữ liệu vào: Từ file WATER.INP, gồm dòng đầu là 2 số nguyên dương N và M
(với N<=10). Dòng thứ hai ghi N số nguyên dương L[1],L[2], ,L[N] là dung tích
của các chai.
Kết quả: Đưa ra file WATER.OUT, theo quy cách
Nếu không tìm được cách đổ thì ghi -1
Nếu tìm được cách đổ thì trong K dòng đầu tiên (với K là số bước cần

thực hiện), mỗi dòng ghi 2 số nguyên p và q, với ý nghĩa là phải đổ nước từ chai p
sang chai q. Tiếp theo là K dòng, mỗi dòng ghi N số, trong dòng thứ j (1<=j<=K)
, số thứ i là dung tích nước trong trai i tại bước thứ j. Dòng cuối cùng ghi số
nguyên K là số bước thực hiện
Các số trên một dòng của Input/Outpuc File được ghi cách nhau ít nhất một
dấu cách.
Ví dụ:
WATER.INP WATER.OUT
3 6 1 2
12 10 2 2 3
3 1
2 3
2 10 0
2 8 2
4 8 0
4 6 2
4
__________________

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×