Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Nội dung bài báo cáo quyền chọn mua docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.71 KB, 13 trang )

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
Phần I: THỊ TRƯỜNG OPTIONS

I. Giới thiệu thị trường Options:
Giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bán và quyền chọn mua bắt
đầu ở châu Âu và Mỹ từ đầu thế kỷ XVIII. Những năm đầu thị trường hoạt động
thất bại vì nạn tham nhũng.
 Hiệp hội những nhà môi giới và buôn bán quyền chọn
mua và quyền chọn bán:
Vào đầu những năm 1900 một nhóm công ty đã thành lập Hiệp hội những
nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn. Mục đích của Hiệp hội này là cung cấp
kỹ thuật nhằm đưa những người mua và những người bán lại với nhau.
Thị trường Options của Hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh quyền
chọn chịu áp lực của hai yếu tố. Một là, không có thị trường thứ cấp, người mua
Options không có quyền bán cho bên khác trước ngày đáo hạn. Hai là, không có
kỹ thuật nào bảo đảm rằng người bán Options sẽ thực hiện hợp đồng, nếu người
bán không thực hiện hợp đồng thì người mua phải tốn chi phí kiện tụng.
 Thông tin về thị trường Options:
Tháng 4 năm 1973 Chicago Board of Trade lập thị trường mới, Chicago
Board Options Exchange đặc biệt dành cho trao đổi Options về cổ phiếu. Từ đó
thị trường Options trở nên phổ biến đối với nhà đầu tư. Khoảng đầu thập niên 80
khối lượng giao dịch tăng lên nhanh chóng đến mức mà số lượng cổ phiếu theo
hợp đồng Options bán hàng ngày vượt quá khối lượng giao dịch cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán New York .
Trong thập niên 80 thị trường Options đối với ngoại tệ, chỉ số chứng
khoán và hợp đồng future đã phát triển ở Mỹ. Thị trường chứng khoán
Trang
1
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI


Philadelphia là nơi giao dịch Options ngoại tệ đầu tiên. Hiện nay thị trường
Options tồn tại khắp nơi trên thế giới.
1. Khái niệm:
- Quyền chọn (options) là một công cụ tài chính mà cho phép người mua
nó có quyền nhưng không bắt bụôc đuợc mua (call) hay bán (put) một công cụ
tài chính khác ở một mức giá và thời hạn xác định trước.
- Là công cụ tài chính nên quyền chọn có giá trị và người mua phải trả
một khoản chi phí nhất định (premium cost) được gọi là phí quyền chọn khi
mua nó. Người bán hợp đồng quyền chọn có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng
nếu người mua muốn. Quyền lựa chọn được áp dụng trên nhiều thị trường, do đó
sẽ có nhiều loại quyền lựa chọn khác nhau:
+ Quyền chọn trên thị trường hàng hóa.
+ Quyền chọn trên thị trường chứng khoán.
+ Quyền chọn trên thị trường ngoại hối
 Quyền lựa chọn có hai loại:
a. Quyền chọn mua (Call options):
- Quyền chọn mua là hình thức hợp đồng quyền chọn, cho phép người
mua nó có quyền nhưng không bắt buộc được mua một số lượng công cụ tài
chính ở một mức giá và trong thời hạn được xác định trong hợp đồng.
b. Quyền chọn bán (Put options):
- Quyền chọn bán cho phép người mua nó có quyền nhưng không bắt
buộc được bán một số lượng công cụ tài chính ở một mức giá và trong thời hạn
được xác định trong hợp đồng.
2. Mục đích sử dụng options:
- Sử dụng options để bảo hộ:
Trang
2
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
Hợp đồng options được dùng để bảo hiểm, chúng đưa ra cách thức cho

nhà đầu tư tự bảo vệ trước sự thay đổi giá cả của tài sản trong tương lai trong
khi vẫn cho phép họ có lợi từ việc thay đổi giá thích hợp.
- Sử dụng option để đầu cơ:
Ngân hàng (nhà đầu tư) luôn mong muốn có nhiều cách để tạo ra lợi
nhuận cao nhất trên số vốn đang có của mình, có thể bán (mua) ngoại tệ đang có
theo giá thị trường hoặc bán theo hợp đồng quyền chọn để hưởng chênh lệch
nếu giá giảm (tăng).
 Ở đây chúng ta tìm hiều về bán q uyền chọn mua:
Nếu giá giảm như dự đoán thì người bán hợp đồng sẽ thu được lợi nhuận
trong khi chỉ phải bỏ tiền ra bán toàn bộ số ngoại tệ đó theo hợp đồng, trường
hợp này có lãi (in - the - money call options) cho người bán. Về phía người mua,
anh ta cũng thu thêm được một khoản lợi tức phụ tương ứng.
Nếu hợp đồng được thực hiện thì người bán sẽ phải từ bỏ quyền sở hữu
với số chứng khoán đã xác định trong hợp đồng. Nếu người mua hợp đồng cảm
thấy không có lợi anh ta có thể từ chối việc thực thi hợp đồng.
Trong hợp đồng quyền chọn mua, người mua bao giờ cũng kì vọng giá
ngoại tệ tăng trong khi người bán kì vọng giá ngoại tệ đứng yên hoặc giảm hoặc
cũng có trường hợp là do người bán sẵn sàng từ bỏ khoản lợi nhuận từ giá ngoại
tệ tăng để đổi lấy khoản phí thực hiện hợp đồng (được thanh toán ngay) cùng
với cơ hội có được một khoản lợi nhuận = (giá ấn định - giá hiện tại của
ngoại tệ). Do có những nguồn thông tin khác nhau, cách phân tích, đánh giá
khác nhau cho nên mới nảy sinh những kì vọng khác biệt giữa người mua và
người bán, dẫn đến việc các hợp đồng quyền chọn (call options, put options)
như thế này diễn ra.
 Có 2 kiểu hợp đồng quyền chọn mua:
Trang
3
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
+ Call options kiểu Anh (cũng gọi là kiểu Châu Âu - European call

options), theo đó người mua chỉ có thể thực hiện quyền mua của mình vào ngày
đáo hạn đã định trước.
+ Call options kiểu Mỹ, theo đó người mua có thể thực hiện quyền chọn
mua của mình bất cứ lúc nào không vượt quá ngày đáo hạn hợp đồng.
3. Những mức giá liên quan đến quyền chọn:
- Giá thị trường hiện hành của ngoại tệ.
- Giá thực hiện theo quyền.
- Giá quyền chọn.
Đối với quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của
ngoại tệ cơ sở, thì quyền đó được gọi là đang được tiền, tức là người có quyền
có thể có lợi từ việc thực hiện quyền. Nếu giá thực hiện bằng với giá thị trường,
quyền đang ở trạng thái hoà vốn và nếu cao hơn, gọi là đang mất tiền. Giá trị mà
người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận được bằng cách thực hiện quyền được
gọi là giá trị nội tại. Nếu quyền ở trạng thái bị mất tiền, giá trị nội tại bằng 0.
Giá thị trường của một quyền thường ít nhất là bằng giá trị nội tại.
* Nói cách khác, khi đó:
4. Giao dịch quyền chọn :
Vì giao dịch quyền chọn có rủi ro cao nên không phải ai cũng có thể giao
dịch. Mọi thông tin giao dịch quyền chọn như yết giá hàng ngày tổng kết giao
dịch hàng tuần về quyền lựa chọn được công bố trên báo chí và các loại bảng
tổng kết.
 Nhà đầu tư cần lựa chọn 3 chiến lược:
- Hủy bỏ hợp đồng: được thực hiện khi nhà đầu tư tham gia vào giao dịch
đóng. Khi đó họ bán hợp đồng này cho người khác với giá bán lớn hơn số tiền
Trang
4
Giá trị theo tgian quyền chọn mua = Giá quyền - (giá thị trường - giá thực hiện)
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
đầu tư ban đầu, hoặc người viết quyền mua lại hợp đồng mà họ đã bán trên thị

trường, họ sẽ có lãi nếu số tiền bán quyền lựa chọn ban đầu lớn hơn số tiền đã
mua lại hợp đồng này.
- Giữ lại hợp đồng khi đến hạn: khi đó người mua quyền sẽ mất toàn bộ
số tiền bỏ ra để có quyền này, người viết quyền sẽ có lãi là số tiền nhận được khi
bán quyền lựa chọn.
- Thực hiện quyền: người mua quyền sẽ mua từ người viết quyền. Khi đó
người viết quyền phải thực hiện của hợp đồng.
 Ngày đáo hạn :
♣ Tùy theo kiểu quyền chọn mà có thể có thời hạn đáo hạn khác nhau:
- Quyền chọn kiểu Mỹ: có thể thực hiện hợp đồng ở bất cứ thời gian nào
trong thời gian quy định của hợp đồng.
- Quyền chọn kiểu Châu Âu: chỉ thực hiện hợp đồng vào đúng thời gian
kết thúc của hợp đồng.
5. Lợi nhuận và rủi ro của người bán quyền chọn mua:
Người bán hợp đồng Options được gọi là “writers”, nó xuất phát từ
những ngày đầu tiên mua bán ngoài danh mục (OTC - Over The Counter) khi
chi tiết của hợp đồng được viết cẩn thận bằng tay. Ngày nay từ ngữ được giữ
nguyên thể. Mục tiêu của người bán hợp đồng là kiếm thêm tiền bằng phí mua
Options do người mua trả. Số lợi tức này đôi khi cộng vào tổng số lợi nhuận
trong danh mục đầu tư. Phí options cũng có thể là tấm đệm khi công cụ tài chính
chuyển biến nghịch nhưng chỉ trong mức độ phí options.
Gọi P
T
là giá trị thị trường của các hàng hoá, ngoại tệ, chứng khoán vào
lúc đáo hạn, P
HD
là giá xác định tại thời điểm thoả thuận hợp đồng và V
T
là giá
trị nhận được của quyền chọn vào lúc đáo hạn.

Vào lúc đáo hạn, nếu P
T
> P
HD
thì người mua quyền chọn mua sẽ thực
hiện quyền. Trong trường hợp đó, người bán quyền chọn mua sẽ phải bán cho
Trang
5
Giá trị nhận được
P – P
T
P
T
P
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
người mua quyền ở mức giá PHĐ, trong khi lẽ ra có thể bán ra thị trường với
giá P
T
. Người bán quyền chọn mua bị lỗ P
T
– P
HD
, hay nhận được giá trị V
T
=
P
HD
– P
T

.
Nếu P
T
<= P
HD
, người mua quyền chọn mua sẽ không thực hiện quyền và
như vậy giá trị mà người bán quyền chọn mua nhận được là 0.
Tóm lại, giá trị nhận được đối với người bán quyền chọn mua vào lúc đáo
hạn là: P = min[(P
HD
- P
T
);0]
BIỂU ĐỒ LỢI NHUẬN BÁN QUYỀN CHỌN MUA
 Ví dụ :
Chị Nguyễn Ái Như mua quyền chọn mua từ Ngân hàng THK với số
lượng ngoại tệ giao dịch là : 500.000USD, tỷ giá thực hiện: 20.132 VND, phí
mua quyền là 0,02 VND cho mỗi USD, thời hạn: 30 ngày, kiểu quyền: Châu Âu.
Biết rằng, bây giờ đã đến lúc thực thi hợp đồng, tỷ giá giao ngay hiện tại là:
USD/VND = 20.236
Theo bạn, Ngân hàng THK sẽ có lời hay lỗ so với tỷ giá hiện tại, nếu lỗ
hãy cho mức tỷ giá mà theo bạn Ngân hàng THK sẽ lãi bao nhiêu?
Trang
6
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
GIẢI
Nếu tỷ giá giao ngay đến ngày thanh toán là USD/VND = 20.236
* Trường hợp người mua chấp nhận mua thì hợp đồng được thực hiện:
(500.000 * 20.132) + (0,02 * 500.000) = 10.066.010.000 VND

* Nếu Ngân hàng bán ở tỷ giá giao ngay:
500.000 * 20.236 = 10.118.000.000 VND
 Ngân hàng lời (lỗ) một khoản = 10.066.010.000 - 10.118.000.000 =
-51.990.000 VND
* Trường hợp hợp đồng không thực hiện: Ngân hàng nhận được khoản
phí là: 500.000* 0.02 = 10.000 VND.
II. T hực trạng quyền chọn ngoại tệ ở Việt Nam hiện nay :
Thời gian qua ở Việt Nam, quyền chọn ngoại tệ dường như là công cụ tái
sinh được thị trường hoan nghênh và đón nhận nhiều nhất do những ưu điểm
vốn có của nó trong bối cảnh tỷ giá luôn ở trạng thái tăng giảm liên tục.
- Quyền chọn ngoại tệ gồm: quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ và quyền
chọn ngoại tệ với nội tệ (VNĐ).
1/. Quy ền chọn ngoại tệ với ngoại tệ:
 Về phía Ngân hàng tham gia giao dịch:
Trong giai đoạn thí điểm, các Ngân hàng thương mại (NHTM) muốn thực
hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ phải là Ngân hàng đã được phép kinh doanh
ngoại hối, có vốn tự có tối thiểu là 200 tỷ VND kinh doanh ngoại tệ có lãi trong
ít nhất 5 năm gần nhất và doanh số mua bán ngoại tệ của năm trước tối thiểu là 1
tỷ USD.
Ngoài ra, NHTM phải lập ra quy trình nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ và
trình cho thống đốc Ngân hàng nhà nước (NHNN) chấp thuận bằng văn bản cho
thực hiện thí điểm.
Trang
7
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
Theo công văn số 135/NHNN - QLNH, cho phép Eximbank là Ngân hàng
đầu tiên trong cả nước được thực hiện thí điểm nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ
với ngoại tệ.
Sau Eximbank, NHNN cũng cho phép 7 Ngân hàng khác thực hiện thí

điểm nghiệp vụ này, gồm có hai Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
là Citibank, HSBC chi nhánh TPHCM và 5 Ngân hàng trong nước là BIDV,
ACB, Vietcombank, ICB, và Argribank.
 Đặc điểm giao dịch:
Nguyên tắc chính của loại quyền chọn này là các doanh nghiệp và cá nhân
được quyền đặt mua hay đặt bán USD với VND thông qua một tỷ giá do khách
hàng tự chọn, được gọi là tỷ giá thực hiện. Đặc biệt, quyền chọn USD và VND
đáp ứng cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu trong đó quyền chọn mua áp
dụng cho nhà nhập khẩu và quyền chọn bán áp dụng cho nhà xuất khẩu, trong
đó:
- Người mua quyền chọn: là các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
- Người bán quyền chọn: là các NHTM.
- Đồng tiền giao dịch: giao dịch bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Kiểu quyền chọn: kiểu Mỹ hoặc Châu Âu.

Về doanh số giao dịch:
Tính đến tháng 6/2004, mặc dù lợi ích trong việc sử dụng các công cụ bảo
hiểm rủi ro đã thấy rõ như một nhu cầu cấp thiết, nhưng số lượng hợp đồng
được ký kết chỉ dừng lại con số 50 hợp đồng quyền chọn với doanh số thực hiện
hơn 50 triệu USD của Eximbank ký với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu trong thời gian thí điểm nghiệp vụ quyền chọn, còn 6 Ngân hàng còn lại
không ký được hợp đồng nào.
Từ 2004 đến 2007, mặc dù không còn giới hạn về số lượng NHTM tham
gia giao dịch quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ nhưng thực tế cho thấy các hoạt
Trang
8
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
động mua bán này chưa thực sự sôi động, chỉ tập trung vào chi nhánh các Ngân
hàng nước ngoài như HSBC hay Citibank và một số ít NHTM Việt Nam như

Eximbank, Techcombank, còn lại các Ngân hàng vẫn không có giao dịch.
Với nghiệp vụ này, chắc chắn tương lai sẽ được mở rộng bởi khi đó VND
sẽ có cơ hội tiếp cận với thị trường tài chính thế giới. Vị thế của VND và Việt
Nam cũng qua đó mà tăng lên. Tuy nhiên, vì đang trong giai đoạn thí điểm nên
các Ngân hàng này bị giới hạn bởi thời gian thực hiện. Sau 4 năm hoạt động,
công cụ phòng ngừa rủi ro đã có những bước phát triển nhưng vẫn chưa thu
được kết quả như mong muốn, và hầu hết các doanh nghiệp vẫn chưa thiết tha
với các nghiệp vụ này lắm.
Dù gặp phải một số khó khăn trong việc áp dụng, song các công cụ này
đang là nhu cầu cấp thiết cho các doanh nghiệp và là cơ hội cho các Ngân hàng
mở rộng hoạt động kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
2/. Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ (VNĐ):

Về phía Ngân hàng tham gia giao dịch:
Tháng 4/2005 NHNN Việt Nam đã bắt đầu cho triển khai thực hiện thí
điểm giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ với VND. ACB là Ngân hàng đầu tiên
được thí điểm nghiệp vụ này, với mức tối đa giá trị hợp đồng là 10 triệu USD và
mức tối thiểu là 10.000 USD (quy đổi ngoại tệ khác tương đương mức này cho
quyền chọn giao dịch giữa các ngoại tệ khác và VND).
Tiếp theo ACB là Ngân hàng Techcombank với giá trị hợp đồng là 8 triệu
USD - 100.000 USD và chỉ được thực hiện với quyền chọn Châu Âu. BIDV
được phép thí điểm từ ngày 22/8/2005 và kể từ đây không còn quy định giới hạn
cho giá trị hợp đồng quyền chọn. Ngoài ra, còn có các Ngân hàng như
Eximbank, GPbank cũng tham gia nghiệp vụ này. Như vậy, tính đến tháng
5/2008, đã có 7 Ngân hàng được phép thực hiện giao dịch quyền chọn giữa
ngoại tệ và VND.

Đặc điểm giao dịch:
Trang
9

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
Cũng giống với giao dịch giữa quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ, quyền
chọn ngoại tệ với VND yêu cầu các NHTM muốn thực hiện nghiệp vụ này phải
có đề án chi tiết quy trình nghiệp vụ, phương án phòng ngừa rủi ro, và được
NHNN chấp nhận bằng văn bản. Quy định về tỷ giá thực hiện như sau:
- Đối với hợp đồng quyền chọn USD/VND: tỷ giá này không vượt quá
tỷ giá kỳ hạn USD/VNĐ cùng thời hạn.
- Đối với hợp đồng quyền chọn giữa ngoại tệ khác với VND: tỷ giá do
ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận.

Doanh số giao dịch:
Mặc dù được triển khai từ năm 2005, nhưng doanh số mua bán thực tế của
các NHTM không đáng kể, hầu hết các giao dịch đều được tiến hành theo kiểu
Mỹ vì điều kiện thanh toán linh hoạt hơn. Qua kết quả thăm dò, các Ngân hàng
như ACB, Techcombank, BIDV, VIB dù là những Ngân hàng tham gia các
nghiệp vụ này từ rất sớm nhưng họ chỉ mới thực hiện được một số hợp đồng với
doanh số không đáng kể.
Riêng Vietcombank và Eximbank được xem là hai Ngân hàng mạnh về
lĩnh vực này nhưng doanh số hoạt động vẫn không cao. Tính trong năm 2006 -
2007 Vietcombank chỉ đạt khoảng 37,53 triệu USD (chiếm chưa đến 0,1% tổng
doanh số giao dịch ngoại tệ), Eximbank đạt 128,12 triệu USD (chiếm khoảng
0,8% trong tổng số giao dịch ngoại tệ).
Qua thực tế trên, chúng ta thấy rằng giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ
và VNĐ chưa phát triển. Nhưng chúng ta cũng không thể phủ nhận rằng với kết
quả ban đầu trong giai đoạn thí điểm này là một dấu hiệu đáng mừng góp phần
tạo tiền đề cho sự phát triển sau này./.
Trang
10
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
Phần I I : BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
BÁN QUYỀN CHỌN MUA
♣
BÀI 1: Ngân hàng ACB có ý định bán 1 hợp đồng quyền chọn mua
100000 USD trong vòng 2 tháng tới. Tỷ giá thực hiện hợp đồng là: USD/VND =
19500. Chi phí bán quyển chọn là: USD/VND = 20.
* Nếu vào ngày thanh toán tỷ giá biến động trong khoảng:
- TH1: USD/VND = 19480
- TH2: USD/VND = 19490.
- TH3: USD/VND = 19500.
- TH4: USD/VND = 19510.
- TH5: USD/VND = 19520.
- TH6: USD/VND = 19530.
- TH7: USD/VND = 19540.
* Yêu cầu: Hãy cho biết Ngân hàng ABC có thể có lời trong trường hợp nào?
BÀI 2: Có một số thông tin như sau:
Với hiện tại: EUR/USD là 1,2356 - 95, khách hàng K dự báo 60 ngày nữa EUR
sẽ lên giá so với USD
* Ngân hàng SGD chào bán:
- Người bán quyền: Ngân hàng SGD.
- Người mua quyền: khách hàng K.
- Kiểu quyền : chọn mua.
- Số lượng ngoại tệ: 200000 EUR.
Trang
11
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
- Tỷ giá thực hiện: 1,2413.
- Thời gian hiệu lực: 60 ngày kể từ ngày thoả thuận.

- Chi phí mua quyền: 0,02 USD cho mỗi EUR.
Nếu đồng EUR lên giá đúng như dự đoán.
*Yêu cầu : Hãy xác định khả năng lời( lỗ) của SGD khi chào bán cho K.
BÀI 3 : Chị Nguyễn Ái Như mua quyền chọn mua từ Ngân hàng THK
với số lượng ngoại tệ giao dịch là : 500000 USD, tỷ giá thực hiện: 20132 VND,
phí mua quyền là 0,02 VND cho mỗi USD, thời hạn: 30 ngày, kiểu quyền: Châu
Âu. Biết rằng, bây giờ đã đến lúc thực thi hợp đồng, tỷ giá giao ngay hiện tại
là: USD/VND = 20236
* Yêu cầu: Theo bạn, Ngân hàng THK sẽ có lời hay lỗ so với tỷ giá hiện tại, nếu
lỗ hãy cho mức tỷ giá mà theo bạn Ngân hàng THK sẽ lãi bao nhiêu?
BÀI 4: Một nhà nhập khẩu Mỹ có một khoản phải trả là 62500 EUR cho
nhà xuất khẩu Đức trong thời hạn 45 ngày. Nhà nhập khẩu mua hợp đồng quyền
chọn mua mua theo kiểu Châu Âu từ Ngân hàng NewWorld với những điều
khoản sau:
- Tỷ giá thực hiện: 0,65 USD/ EUR
- Phí giao dịch là 2%
- Thời hạn thực hiện hợp đồng: 40 ngày
* Yêu cầu: Hãy cho biết mức lời (lỗ) thu được của Ngân hàng theo hợp đồng
nếu tỷ giá giao ngay trên thị trường lúc này là 0,76 USD/ EUR.
BÀI 5: Giả dụ chỉ chịu ảnh hưởng của yếu tố lãi suất, hãy cho biết ảnh
hưởng của lãi suất đến việc quyết định giá cả quyền chọn?
BÀI 6: Phân tích mối liên hệ giữa yếu tố ảnh hưởng về thời gian thực
hiện hợp đồng bán quyền chọn và lãi suất./.
Trang
12
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
Trang
13

×