PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TÂY SƠN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂY AN
1
06/ 2009
PHÒNG GD - ĐT TÂY SƠN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
TRƯỜNG THCS TÂY AN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số : 26/ QĐ Tây An, ngày 10 tháng 09 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
V/v thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia
Năm học 2008-2009
- Căn cứ Luật GD năm 2005;
- Căn cứ Điều lêï trường trung học ban hành kèm theo Quyết đònh số 23/2000/QĐ –
BGD & ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT;
- Căn cứ chỉ đạo của Phòng GD - ĐT Tây Sơn;
- Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường
Hiệu trưởng trường THCS TâyAn.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia năm học 2008 - 2009
trường THCS Tây An, gồm các ông bà có tên sau:
1. Ông Võ Luận HT Trưởng ban
2. Bà Nguyễn Thò Liên PHT Phó ban
3. Ông Trần Văn Thanh CTCĐ Phó ban
4. Ông Nguyễn Khắc Sinh TPT Uỷ viên
5. Ông Phan Thanh Giảng BTCĐ Uỷ viên
6. Ông Tạ Chí Hùng Vân TTXH Uỷ viên
7. Ông Dương Vân TTTN Uỷ viên
8. Bà Nguyễn Thò Trinh TTVP Uỷ viên
Điều 2: Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia năm học 2008 - 2009 của trường
có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động và triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng
trường THCS Tây An đạt chuẩn quốc gia năm 2009.
Điều 3: Các bộ phận chức năng trong nhà trường và các ông bà có tên ở điều 1 chòu
trách nhiệm thi hành quyết đònh này kể từ ngày ký .
Nơi nhận : HIỆU TRƯỞNG
1
- Các GV có tên;
- PGD – ĐT (b/c);
- Lưu VP.
PHÒNG GD - ĐT TÂY SƠN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
TRƯỜNG THCS TÂY AN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tây An, ngày 30 tháng 6 năm 2009
BÁO CÁO
Q TRÌNH PHẤN ĐẤU XÂY DỰNG TRƯỜNG THCS TÂY AN
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2001 – 2010
Kính gửi : Hội đồng xét đề nghị cơng nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia
năm 2009 tỉnh Bình Định .
- Căn cứ quyết định số 27/2001/QĐ-BGD & ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành Quy chế cơng nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 –
2010,
- Căn cứ quyết định 08/2005/QĐ-BGD & ĐT ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cơng
nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 – 2010 ban hành kèm theo
quyết định số 27/2001/QĐ – BGD & ĐT ngày 05 tháng 7 năm 2001 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo,
- Căn cứ cơng văn số 3481/GDTrH ngày 6 tháng 5 năm 2005 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn cụ thể nội dung từng tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc
gia bậc trung học,
- Thực hiện đề án nâng cấp chất lượng giáo dục giai đoạn 2001 – 2010 của UBND
huyện Tây Sơn ,
- Thực hiện cơng văn số 152/GD-PT ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Phòng Giáo
dục – Đào tạo huyện Tây Sơn về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 –
2009,
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Tây An lần thứ VII và Nghị quyết
HĐNDxã Tây An khố V,
- Thực hiện Nghị quyết Hội nghị CB – CC trường THCS Tây An đã được thơng
qua ngày 03 tháng 10 năm 2008,
2
Với sự lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Tây Sơn, chỉ đạo của Phòng
GD – ĐT huyện Tây Sơn, đặc biệt là quan tâm trực tiếp của Đảng ủy, HĐND, UBND xã
Tây An ban giám hiệu và toàn thể giáo viên, nhân viên nhà trường ra sức phấn đấu xây
dựng trường THCS Tây An thành trường chuẩn quốc gia kể từ năm học 2005 – 2006 đến
năm học 2008 – 2009.
Trường THCS Tây An xin báo cáo kết quả thực hiện được trong các năm học gần
đây ( từ năm học 2006 – 2007 đến năm học 2008 – 2009 )
Riêng với năm học 2008 – 2009 đạt được những kết quả so với 5 tiêu chuẩn của
trường trung học đạt chuẩn quốc gia như sau :
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức nhà trường
1. Lớp học :
Trường có 11 lớp, đủ 4 khối lớp của cấp học THCS từ khối 6 đến khối 9
Cụ thể : + Khối 6 : 3 lớp, với 99 học sinh
+ Khối 7 : 3 lớp, với 110 học sinh
+ Khối 8 : 3 lớp, với 100 học sinh
+ Khối 9 : 2 lớp, với 84 học sinh
Tổng số học sinh: 393, nữ: 192, bình quân 35,7 học sinh/lớp.
2. Tổ chuyên môn :
a. Nội dung nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy – học:
Trường có 2 tổ chuyên môn:
+ Tổ Xã hội : Văn - Sử - Địa – Tiếng Anh – GDCD – Mĩ thuật – Âm nhạc
+ Tổ Tự nhiên : Toán – Lý – Hoá – Sinh – Công nghệ – Thể dục – Tin học
Các tổ chuyên môn hoạt động đều có kế hoạch, có nội dung khoa học phù hợp với
thực tế nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học. Năm học 2008 – 2009 thực hiện
được 03 chuyên đề, tổ xã hội: 02, tổ tự nhiên : 01.
b. Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
Hằng năm, trường đã tạo điều kiện cho giáo viên theo học các lớp đại học từ xa, thi
chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, để tiến đến đạt chuẩn và trên chuẩn so với quy định.
Ngoài ra, từng tháng, các tổ chuyên môn đều có kế hoạch dự giờ lẫn nhau trong tổ,
nhóm để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đã tổ chức thao giảng cụm và thao giảng theo nhóm
bộ môn bằng giáo án điện tử được 2 lần, 2 tiết.
Trong quá trình lên lớp, việc sử dụng đồ dùng dạy học và tự làm đồ dùng dạy học
của giáo viên được nhà trường chú trọng kiểm tra thường xuyên. Vì vậy, việc cải tiến
phương pháp giảng dạy hầu như được anh chị em áp dụng triệt để. Các tiết thực hành, thí
nghiệm, giáo viên bộ môn kết hợp cùng giáo viên phụ trách phòng bộ môn thực hiện đầy
đủ.
Công tác viết sáng kiến kinh nghiệm cũng được nhà trường hết sức quan tâm, xem
đây là một tiêu chí thi đua nhằm tạo cho mỗi giáo viên tích cực nghiên cứu, tích luỹ kinh
3
nghiệm phục vụ công tác dạy học. Trong năm học, có 3 sáng kiến kinh nghiệm được Hội
đồng khoa học nhà trường đề nghị Hội đồng khoa học ngành giáo dục huyện xét.
Trong năm, tất cả giáo viên tham gia 100% các đợt sinh hoạt chuyên đề do ngành
cũng như trường tổ chức. Mỗi tháng tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn 2 lần
vào thứ 7 hàng tuần của tuần thứ 2 và tuần thứ 3 hàng tháng. Trường có tổ chức xem băng
hình về phương pháp giảng dạy theo sách giáo khoa mới.
Công tác bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ: giáo viên tự học theo tài liệu về đổi
mới phương pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá các môn học, tài
liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III; tổ chức trao đổi, thảo luận, giải bài tập theo môn,
nhóm bộ môn để nâng cao kiến thức, tay nghề.
Công tác kiểm tra nội bộ cũng được thực hiện thường xuyên trong năm. Đã kiểm
tra định kỳ 7/19 giáo viên trong năm (tỷ lệ 36,8%), kiểm tra đột xuất 8/19 giáo viên (tỷ lệ
42,1%), kiểm tra các phong trào tự quản: 6 lần. Qua kiểm tra đã góp phần thúc đẩy việc
thực hiện tốt qui chế chuyên môn và nâng cao tay nghề cho giáo viên, đồng thời tăng
cường ý thức tự giác trong học tập và rèn luyện cho học sinh.
Hiện nay :
+ Có15/19 giáo viên đạt trình độ ĐHSP trực tiếp giảng dạy, đạt tỉ lệ 78,95%.
+ Có 2/19 giáo viên có trình độ CĐSP trực tiếp giảng dạy, đạt tỉ lệ 10,53% (02
đang học liên thông ĐHSP).
+ Có 2/19 giáo viên có trình độ THSP trực tiếp giảng dạy môn Âm nhạc, Mỹ thuật,
đạt tỉ lệ 10,53% (01 đang theo học lớp CĐSP).
+ Có 18/19 giáo viên có bằng A tin học trở lên, đạt tỉ lệ 94,7%.
+ Có 12/19 giáo viên có bằng A ngoại ngữ trở lên, đạt tỉ lệ 63,2%.
3. Tổ văn phòng :
a. Số người đảm nhiệm các công việc:
Tổ văn phòng gồm 6 đồng chí:
Tổng phụ trách: trình độ CĐSP, đang học đại học
Kế toán: trình độ trung cấp
Thiết bị kiêm văn thư: trình độ trung cấp, đang học CĐTB
Thư viện: trình độ trung cấp, đang học CĐSP
Y tế học đường kiêm thủ quỹ: trình độ trung cấp
Bảo vệ.
b. Các loại hồ sơ:
Từng thành viên có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định của Điều lệ trường trung
học, gồm: hồ sơ quản lý , hồ sơ chuyên môn, lưu trữ các loại công văn, hồ sơ tài chính, kế
toán.
c. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ:
Tất cả các thành viên trong tổ văn phòng luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao,
giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt các công tác: quản lý hành chính, giáo vụ, quản lý các loại
4
hồ sơ sổ sách, quản lý tài chính và tài sản, tổ chức tốt hoạt động thư viện trường học, tổ
chức tốt công tác giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cho học sinh, đảm bảo trật tự an toàn
trong nhà trường đồng thời phối hợp với địa phương xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh ở ngoài nhà trường.
Không có người nào bị kỷ luật.
4. Các Hội đồng và Ban đại diện CMHS :
Trường đã thành lập một số Hội đồng và Ban chuyên môn nhằm tư vấn, giúp Hiệu
trưởng quản lý và chỉ đạo các hoạt động của nhà trường.
- Hội đồng trường gồm 7 thành viên, do ông Võ Luận – Hiệu trưởng – làm chủ
tịch. Hội đồng đã tư vấn, giúp Hiệu trưởng trong việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, kế
hoạch của từng năm học.
- Hội đồng giáo dục họp vào đầu năm học và cuối mỗi học kỳ, nhằm kiểm điểm
việc thực hiện nhiệm vụ năm học, đề xuất và kiến nghị những việc có liên quan đến giáo
dục – đào tạo học sinh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương .
- Hội đồng thi đua và khen thưởng gồm 9 thành viên nhằm tư vấn công tác thi đua
– khen thưởng. Từng tháng và từng học kỳ Hội đồng thi đua – khen thưởng họp để nhận
xét, đánh giá, xếp loại thi đua học sinh, cán bộ công chức trong nhà truờng trên cơ sở xếp
loại công khai các tổ chuyên môn nhằm tạo sự công bằng trong xếp loại thi đua .
- Hội đồng kỷ luật: chỉ thành lập khi có vấn đề kỷ luật giáo viên, học sinh.
- Ban chuyên môn gồm 05 người do Phó hiệu trưởng làm trưởng ban. Các thành
viên gồm có 2 tổ trưởng chuyên môn và những giáo viên cốt cán. Ban chuyên môn giúp
Hiệu trưởng chỉ đạo về các hoạt động chuyên môn, tổ chức chuyên đề, tham gia kiểm tra
đánh giá giáo viên .
- Ban thể dục - vệ sinh gồm 04 thành viên do 01 giáo viên thể dục làm trưởng ban.
Tổ chức những hội thi các môn thể dục, thể thao trong nhà trường, tham gia đầy đủ các
hội thi do ngành tổ chức, nhằm đẩy mạnh phong trào rèn luyện thể chất cho học sinh và
chăm lo xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp. Hằng năm, nhà trường tổ
chức tuyên truyền phòng chống các bệnh truyền nhiễm, cấp cứu kịp thời học sinh bị bệnh
đột xuất, phối hợp với Trạm y tế xã khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh 1lần/năm .
- Ban đại diện CMHS và Hội khuyến học gồm 13 thành viên, hoạt động theo Điều
lệ, giúp nhà trường thực hiện mục tiêu và nguyên lý giáo dục.
Ban đại diện CMHS kết hợp với Hội khuyến học và Hội đồng giáo dục xã giúp nhà
trường phối hợp tay ba nhà trường – gia đình – xã hội trong việc giáo dục học sinh có hiệu
quả, động viên gia đình quan tâm tạo mọi điều kiện cho con em mình được đến trường
cũng như quản lý việc học tập ở nhà. Bên cạnh đó, đã hỗ trợ kịp thời cho những học sinh
nghèo vượt khó, học sinh nghèo có nguy cơ bỏ học; động viên, khen thưởng giáo viên dạy
giỏi, học sinh giỏi các cấp. Nhờ thế sĩ số học sinh được duy trì có hiệu quả, hạn chế được
tình trạng bỏ học giữa chừng .
5. Tổ chức Đảng và các Đoàn thể :
5
a. Chi bộ:
Gồm 13 đảng viên/25 CB – CC, tỉ lệ 52%. Đa số đảng viên giữ các chức vụ cơ bản
trong nhà trường như: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, .
Chi bộ liên tục đạt chi bộ trong sạch, vững mạnh từ năm 1999 đến nay.
b. Công đoàn:
Công đoàn cơ sở nhiều năm liền đạt vững mạnh. Luôn có sự phối hợp với nhà
trường đẩy mạnh các phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, “Trường học thân thiện, học
sinh tích cực”. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá bằng nhiều hình thức phong phú, sinh
động để tạo hưng phấn, đoàn kết trong tập thể sư phạm, động viên anh chị em thực hiện
tốt các cuộc vận động lớn như: “ Dân chủ - Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm “, “
Xây dựng trường học văn hoá “, Gia đình nhà giáo văn hoá “, “ Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh “ gắn kết với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, .Tổ chức thăm hỏi, động viên và giúp đỡ nhau
khi đồng nghiệp gặp phải khó khăn, đau ốm, sinh đẻ .
Công đoàn tổ chức nhiều hoạt động kỷ niệm các ngày lễ trong năm như: 20/10,
20/11, 3/2, 8/3, và tham gia đầy đủ phong trào văn nghệ, thể dục thể thao do ngành tổ
chức.
Công đoàn phối hợp trường tổ chức tham quan dã ngoại hàng năm. Tham gia Hội
thi “Nam đầu bếp giỏi” đạt giải 3 do Công đoàn PGD –ĐT tổ chức.
c. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Đội TNTP Hồ Chí Minh:
Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Liên đội TNTP Hồ Chí Minh tổ chức triển khai
phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và nhiều phong trào thi đua
rèn luyện và học tập trong học sinh, tăng cường giáo dục đội viên chấp hành pháp luật,
nội quy nhà trường, giáo dục truyền thống, tổ chức tìm hiểu lịch sử Đảng CSVN, lịch sử
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, truyền thống QĐND VN Tổ chức phong trào thi đua thực
hiện buổi học tốt, tiết học tốt, phong trào phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội xâm
nhập vào trường .
Chi đoàn liên tục được công nhận chi đoàn xuất sắc và Liên đội đạt xuất sắc cấp
huyện từ năm học 2001 đến nay.
Trường tự đánh giá các tiêu chí trong tiêu chuẩn 1: Đạt
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
1. Cán bộ quản lý :
a. Trình độ đào tạo :
Hiệu trưởng: tốt nghiệp ĐHSP, đã học cử nhân quản lý và thi tốt nghiệp năm 2008,
đang chuẩn bị học trung cấp chính trị
Phó hiệu trưởng : tốt nghiệp ĐHSP, đã dự lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục.
6
b. Năng lực quản lý:
- Căn cứ Chỉ thị năm học của ngành và điều kiện thực tế địa phương, hiệu trưởng
và hiệu phó xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp cho từng năm học và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ năm học theo kế hoạch, có sơ kết từng tháng, từng học kỳ, tổng kết kịp thời
theo từng năm học.
- Quản lý chặt chẽ kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục như
sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt hướng nghiệp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp .
- Quản lý tốt tiết học, tiết thực hành bộ môn theo đúng thời khoá biểu. Thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, uốn nắn sai sót kịp thời.
- Xây dựng và tổ chức bộ máy nhà trường hoạt động đồng bộ, có kỷ cương, nề nếp
theo quy định Điều lệ trường trung học .
- Quản lý tốt công tác hành chính, thực hiện đúng và đủ các loại hồ sơ sổ sách theo
Điều lệ trường trung học, có phân công cụ thể cho các thành viên theo dõi, lưu trữ đầy đủ
các loại văn bản, hướng dẫn, chỉ đạo của các cấp, quản lý tốt công tác tài chính và tài sản
của nhà trường .
- Xây dựng tốt mối quan hệ với Cấp ủy Đảng, Chính quyền và các đoàn thể quần
chúng ở địa phương.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong quản lý, tạo được đoàn kết nội bộ, có sự
phối hợp và hỗ trợ nhau trong công tác.
- Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng luôn thực hiện tốt công tác quản lý và quy chế
dân chủ ở cơ sở trường học. Hằng năm được Phòng Giáo dục – Đào tạo xếp loại tốt .
2. Giáo viên :
Tổng số giáo viên thực dạy là 19 người, với 11 lớp. Tỉ lệ 1,73 giáo viên/lớp. Dạy
đủ các bộ môn.
Tất cả giáo viên đạt chuẩn đào tạo trở lên. Trong đó :
+ ĐHSP có 15/19 giáo viên, đạt tỉ lệ 78,95%.
+ CĐSP có 02/19 giáo viên, đạt tỉ lệ 10,53%.
+ THSP có 02/19 giáo viên, đạt tỉ lệ 10,53% và 01 đang theo học CĐSP.
+ GV dạy giỏi cấp trường ( từ năm 2001 đến nay ) : 11/19giáo viên, tỉ lệ 57,9%.
+ GV dạy giỏi cấp huyện ( từ năm 2001 đến nay ) : 08/19 giáo viên, tỉ lệ 42,11%.
+ Hiện có 04 giáo viên chuẩn bị dự thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh .
+ 01 giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở (năm 2008), đang đề nghị công nhận
04 chiến sĩ thi đua cấp cơ sở (năm 2009).
Trong những năm trước và năm học 2008 – 2009 không có giáo viên xếp loại yếu
về đạo đức, chuyên môn .
Hiện có 17 giáo viên sắm vi tính cá nhân và có 15 máy nối mạng.
3. Nhân viên:
7
Tất cả các phòng chức năng có giáo viên, nhân viên phụ trách :
Trong đó : + 01 giáo viên (đang học CĐSP) phụ trách Thư viện.
+ 01 nhân viên (đang học CĐTB) phụ trách phòng Thiết bị - ĐDDH.
+ 01 giáo viên (ĐHSP) phụ trách phòng Sinh học.
+ 01 giáo viên (ĐHSP) phụ trách phòng Hoá học.
+ 01 giáo viên (ĐHSP) phụ trách phòng Vật lý.
+ 01 giáo viên (CĐSP) phụ trách phòng Tin học.
Các phòng chức năng hoạt động theo kế hoạch, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ .
Trường tự đánh giá các tiêu chí trong tiêu chuẩn 2 : Đạt
Tiêu chuẩn 3 : Chất lượng giáo dục
1. Tỉ lệ học sinh bỏ học và lưu ban :
Năm học
THCS
Chuyển
trường
HS bỏ học
HS lưu
ban
Lý do
khác
Ghi
chú
Đầu năm Cuối năm
C.đến C.đi
SL % SL %
2006-2007
461 454
04 03
04 0,87 12 2,6
2007-2008
414 406
02 04
04 0,97 08 1,97
2008-2009
393 388
02 04
01 0,25 07
1,8
2. Chất lượng giáo dục :
a. Học lực :
Năm học 2006 – 2007 Năm học 2007 – 2008 Năm học 2008 – 2009
Loại SL % Loại SL % Loại SL %
Giỏi
29/454 6,4
Giỏi
34/406 8,4
Giỏi
45/388 11,6
Khá
122/454 26,9
Khá
113/406 27,8
Khá
118/388 30,4
Trung bình
289/454 63,7
Trung bình
245/406 60,3
Trung bình
218/388 56,2
Yếu
14/454 3,1
Yếu
14/406 3,4
Yếu
07/388 1,8
Kém 0 Kém 0 Kém 0
- Năm học 2006 – 2007 :
Học sinh giỏi cấp huyện : 05 em ( môn: Văn 8, Tiếng Anh 8, Toán 9, Sinh 9, Sử
9)
- Năm học 2007 – 2008 :
Học sinh giỏi cấp huyện : 02 em ( môn: Tiếng Anh 9, Toán 9)
- Năm học 2008 – 2009 :
Học sinh giỏi cấp huyện : 03 em ( môn Sử 9, Toán 9, Sinh 9)
b. Hạnh kiểm :
8
Năm học 2006 – 2007 Năm học 2007 – 2008 Năm học 2008 – 2009
Loại SL % Loại SL % Loại SL %
Tốt 265/454 58,4 Tốt 218/406 53,7 Tốt 214/388 55,2
Khá 148/454 32,6 Khá 149/406 36,7 Khá 147/388 37,9
Trung bình 39/454 8,6 Trung bình 36/406 8,9 Trung bình 24/388 6,2
Yếu 02/454 0,4 Yếu 03/406 0,7 Yếu 03/388 0,8
3. Các hoạt động giáo dục :
a. Giáo dục thể chất :
Nhà trường thực hiện tốt Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học. Dạy thể
dục đúng chương trình hiện hành, kết quả giáo dục thể chất khá cao, trên 80% học sinh
đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo độ tuổi .
Hằng năm trường tổ chức giải bóng chuyền, cờ vua, đá cầu nhân các đợt thi đua
tháng. Tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường và tham gia đạt kết qủa cao Hội khoẻ cấp
huyện. Cụ thể:
+Năm 2006-2007 đạt 01 giải nhất, 01 giải ba.
+Năm 2007-2008 đạt 01 giải nhất, 01 giải nhì cấp huyện, 1 em đạt huy
chương vàng cấp tỉnh và huy chương đồng quốc gia.
+Năm 2008-2009 đạt 01 giải nhì cấp huyện.
Phối hợp Trung tâm y tế huyện khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh toàn trường 1
lần/năm, quản lý tốt hồ sơ sức khoẻ của học sinh. Tổ chức tuyên truyền về phòng chống
các bệnh học đường, về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Phối hợp cán bộ chuyên trách dân số-gia đình-trẻ em tổ chức giáo dục giới tính cho
học sinh. Lồng ghép giáo dục giới tính qua các tiết học, hoạt động tập thể.
b. Xây dựng cảnh quan, gìn giữ môi trường:
Các lớp thường xuyên quét dọn khu vực trường, chăm sóc bồn hoa. Trồng mới 100
cây keo lá tràm và nhiều cây cảnh trong trường, bảo đảm trường xanh - sạch - đẹp.
Hàng tháng Liên đội quét dọn nghĩa trang liệt sĩ, trồng hoa và chăm sóc cây xanh
trong nghĩa trang liệt sĩ.
Hưởng ứng “Tháng thanh niên” trường phối hợp Xã đoàn tuyên truyền giữ gìn môi
trường và quét dọn khu vực công cộng khác .
c. Giáo dục thẩm mỹ:
Giảng dạy môn Âm nhạc, Mỹ thuật đúng chương trình. Đạt kết quả khá.
Phối hợp Tổng phụ trách luyện tập các bài hát quy định, thực hiện hát tập thể đầu
buổi, tổ chức thành công ngày hội ca múa hát tập thể cấp trường và tham gia Hội diễn văn
nghệ nhân 26/3 do Xã đoàn tổ chức. Ngoài ra, hàng tháng tổ chức hoạt động ngoài giờ lên
lớp, theo các chủ đề quy định, tổ chức phát thanh măng non ( trong năm đã thực hiện
được 8 lần ), tham gia đầy đủ các Hội thi của ngành và các cấp tổ chức: Hội thi tìm hiểu
pháp luật và an toàn giao thông, hội thi báo ảnh báo tường, thi kể chuyện học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thi đố vui để học, …
9
Thông qua hoạt động dạy và học, hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ, giáo dục
ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, … nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện, xây dựng môi trường văn hoá học đường, xây dựng hành vi đạo đức tốt cho học
sinh, giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
d. Giáo dục kỷ năng thực hành và hướng nghiệp:
Giảng dạy môn Công nghệ đúng theo chương trình hiện hành, các tiết thực hành
được giáo viên tổ chức tại phòng bộ môn hoặc dã ngoại. Chú trọng kỷ năng thực hành của
học sinh, giúp học sinh tự làm các đồ dùng đơn giản phục vụ học tập các môn học khác.
Giáo viên thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học, làm đồ dùng dạy học. Năm
2008-2009 có 10 đồ dùng dạy học tự làm, bổ sung kho thiết bị, trong đó 02 đồ dùng đạt
giải cấp trường.
Trường tiến hành dạy hướng nghiệp khối lớp 9 theo chương trình, lồng ghép nội
dung hướng nghiệp qua nhiều hoạt động khác.
4. Công tác phổ cập GD THCS:
Đã duy trì và giữ vững kết quả phổ cập GD THCS từ năm 2001 – 2008. Năm 2009
tiếp tục phấn đấu được UBND huyện công nhận đạt chuẩn phổ cập GD THCS
Trường tự đánh giá các tiêu chí trong tiêu chuẩn 3 : Đạt
Tiêu chuẩn 4 : Cơ sở vật chất và thiết bị
1. Khuôn viên nhà trường:
Diện tích khuôn viên : 14 181 m
2
, bình quân 36,1 m
2
/học sinh
Có tường rào xung quanh và biển trường. Cổng chính rộng 5,5 m, cổng phụ rộng
3.5.m phục vụ tốt cho việc ra vào nhà trường, hạn chế thấp nhất ách tắc giao thông.
Có sân đa năng kết hợp sân bóng chuyền, sân cầu lông, hố nhảy cao, nhảy xa, có
đường chạy lấy đà. Các sân này được bố trí hợp lý, thuận lợi cho việc tập thể dục thể
thao, đảm bảo cho học sinh học tốt các tiết chính khoá và ngoại khoá.
Các khu vực trong trường được bố trí hợp lý. Cây cảnh được trồng và trang trí hài
hoà tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp có tác dụng giáo dục học sinh.
2. Khu học tập:
Gồm 12 phòng nhà cấp 3. Tầng 1 có 6 phòng, bảo đảm cho học sinh học 2 ca/ngày.
Phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, đủ bàn ghế giáo viên và bàn ghế học sinh. Có 3
phòng học được trang bị bảng chống loá, 3 phòng còn lại trang bị bảng gỗ.
Tầng 2 có 6 phòng, bố trí phòng bộ môn: Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tin học,
phòng thiết bị dùng chung và Thư viện.
3. Khu phục vụ học tập :
10
Thư viện: đạt chuẩn theo quy định 01/2003/QĐ – BGD & ĐT, được tổ chức và
hoạt động theo quy định thư viện trường học. Thư viện có kế họach phục vụ tốt cho học
sinh và giáo viên. Hiện có 1424 bản sách tham khảo, 644 bản sách nghiệp vụ, 913 bản
sách thiếu nhi và 359 bản sách giáo khoa. Tổng cộng: 3340 bản sách, với đầy đủ trang
thiết bị theo quy định .
Thiết bị - ĐDDH: phòng TB-ĐDDH riêng, có đủ giá bảo quản TBDH, đáp ứng
yêu cầu dạy học.
Phòng bộ môn Vật lý, Hoá học, Sinh học riêng biệt nhau, mỗi phòng có đủ phương
tiện hoạt động.
Phòng Tin học có 21 máy nối mạng và đủ bàn ghế , đáp ứng tốt yêu cầu dạy học
4. Khu hành chính - quản trị :
- Phòng làm việc của Hiệu trưởng.
- Phòng làm việc của Phó hiệu trưởng.
- Phòng làm việc của Kế toán và văn thư.
- Phòng làm việc của Công đoàn.
- Phòng Hội đồng giáo viên tương đối đầy đủ thiết bị, dụng cụ sinh hoạt tối thiểu,
đảm bảo cho các bộ phận sinh hoạt.
- Phòng truyền thống có diện tích 81m
2
- Phòng làm việc của Đoàn - Đội (nằm ở đầu dãy phòng chức năng ).
- Phòng Y tế học đường (nằm ở phòng đầu dãy học).
- Nhà bảo vệ.
- Nhà kho.
- Nhà trực cờ đỏ ngay trước cổng chính.
- Nhà bếp cho giáo viên.
5. Khu sân chơi :
Sân trước khu học tập dành cho tổ chức chào cờ, nghi lễ, duyệt nghi thức đội và
học sinh vui chơi hàng ngày. Ngoài ra trường còn bố trí hệ thống ghế đá trên sân trường,
tạo nhiều chỗ nghỉ cho học sinh thư giãn sau giờ học căng thẳng.
Hệ thống bảng khẩu hiệu, danh ngôn nằm ở hai dãy chạy từ ngoài cổng chính vào
sân hiệu bộ. Cùng với những mảng cây cảnh được bố trí hợp lý, tạo nên diện mạo nhà
trường văn minh, khuôn mẫu. Sân trường có cây bóng mát. Lối đi đã bê tông, sạch sẽ .
6. Khu vệ sinh :
Hiện có 2 khu vệ sinh. Khu dành riêng cho giáo viên nằm trong phòng Hội đồng
giáo viên, có diện tích 10m
2
. Khu dành riêng cho học sinh có diện tích 20m
2
được bố trí
hợp lý, đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường.
Mỗi khu vệ sinh có phòng riêng cho nam, nữ.
7. Khu để xe :
Hiện có 2 khu vực để xe. Một khu dành riêng cho giáo viên và một khu dành riêng
cho học sinh từng lớp.
11
Nhà xe đủ cho giáo viên và học sinh sử dụng. Đã góp phần tạo nên quy củ, tất cả
nằm trong khuôn viên nhà trường, đảm bảo an toàn.
8. Hệ thống nước sạch :
Hiện có 02 giếng (1 giếng khoan và 1 giếng khơi) nhằm phục vụ các hoạt động
dạy học, các hoạt động giáo dục và nước sinh hoạt cho giáo viên, cho học sinh.
Nhà trường đã vận động cha mẹ học sinh lắp đặt hệ thống nước sạch trên 5 triệu
đồng, đảm bảo tốt cho học sinh uống hàng ngày.
Phối hợp nhiều nguồn kinh phí trường đã xây dựng bể nước, hệ thống thoát nước
mưa, thoát nước sinh họat hợp lý, bảo đảm vệ sinh và thẩm mỹ.
Trường tự đánh giá các tiêu chí trong tiêu chuẩn 4 :Đạt
Tiêu chuẩn 5 : Công tác xã hội hoá giáo dục
- Trường đã tích cực tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương, huy động
các lực lượng xã hội cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục, tạo điều kiện cho giáo dục phổ
thông của địa phương nói chung và cho trường nói riêng từng bước phát triển vững chắc.
Hội đồng giáo dục xã, cùng với Mặt trận Tổ Quốc và các ban ngành, đoàn thể đã hỗ trợ
tốt cho nhà trường trong việc duy trì sĩ số, vận động cha mẹ học sinh chăm lo, quản lý con
em mình, giáo dục học sinh cá biệt, khắc phục tình trạng học sinh lười học, bỏ học.
Ban đại diện cha mẹ học sinh cùng với Chi hội khuyến học đã chi 6 triệu đồng để
động viên, khen thưởng kịp thời giáo viên giỏi, học sinh giỏi các cấp, hỗ trợ học sinh
nghèo vượt khó, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nguy cơ bỏ học. Ban đại
diện đã vận động cha mẹ học sinh cùng chăm lo xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, thăm
hỏi, động viên thầy cô giáo và học sinh khi gặp hoạn nạn, đau ốm .
Trong năm học Chi hội khuyến học trường đã vận động 1 cá nhân tài trợ 4 bộ máy
vi tính mới (dùng cho bộ phận hành chính), tổ chức Prudential Bình Định cho 10 bộ máy
vi tính đã qua sử dụng để dạy Tin học, Ban liên lạc học sinh cũ cho 20 bộ bàn vi tính.
Gần 10 năm qua, bằng nhiều nguồn kinh phí, chủ yếu là từ xã hội hoá giáo dục
trường đã hoàn thành nhiều hạng mục như di dời toàn bộ mộ trong khuôn viên, xây dựng
tường rào, cổng ngõ, biển trường, nhà kho, nhà xe, phòng trực, nhà bảo vệ, phòng truyền
thống, hệ thống cấp thoát nước và cải tạo mặt bằng toàn trường.
- Trường đã tích cực tham gia các hoạt động chính trị, văn hoá, an ninh trật tự, …
ở địa phương. Duy trì tốt mối quan hệ với các trường trên địa bàn, với các đoàn thể địa
phương, giúp đỡ và tạo thuận lợi để cùng nhau đạt mục tiêu đề ra, do đó tạo được sự đồng
thuận của các lực lượng xã hội, nâng cao ý thức trách nhiệm của nhiều thành phần trong
công tác xã hội hoá giáo dục. Xây dựng và duy trì kỷ cương, nề nếp dạy-học, nâng cao
chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, được các cấp lãnh đạo, các
đoàn thể, nhân dân và cha mẹ học sinh tin yêu, đánh giá cao, góp phần giữ vững phổ cập
giáo dục THCS .
Trường tự đánh giá các tiêu chí trong tiêu chuẩn 5 : Đạt
12
Với những kết quả nêu trên, trường tự đánh giá đạt 5 tiêu chuẩn quy định trong
Quy chế cơng nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia theo quyết định số 27/2001/QĐ –
BGD & ĐT ngày 05 tháng 7 năm 2001 và quyết định số 08/2005/QĐ – BGD & ĐT ngày
14 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo .
Kính đề nghị Hội đồng xét cơng nhận trường học đạt chuẩn quốc gia tỉnh Bình
Định kiểm tra cơng nhận trường THCS Tây An đạt chuẩn Quốc gia năm 2009 .
HIỆU TRƯỞNG
PHÒNG GD - ĐT TÂY SƠN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
TRƯỜNG THCS TÂY AN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 15 /TTr – THCS Tây An, ngày 01 tháng 7 năm 2009
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị kiểm tra cơng nhận
Trường THCS Tây An đạt chuẩn quốc gia
Năm học 2008 – 2009
Kính gửi : UBND xã Tây An
- Căn cứ quyết định số 27/2001/QĐ-BGD & ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Quy chế cơng nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 – 2010,
- Căn cứ quyết định 08/2005/QĐ-BGD & ĐT ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cơng
nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 – 2010 ban hành kèm theo
quyết định số 27/2001/QĐ – BGD & ĐT ngày 05 tháng 7 năm 2001 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo,
- Căn cứ cơng văn số 3481/GDTH ngày 6 tháng 5 năm 2005 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc hướng dẫn xây dựng trường chuẩn quốc gia,
- Thực hiện cơng văn số 668/THPT ngày 11 tháng 8 năm 2008 của Sở Giáo dục – Đào
tạo Bình Định về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 bậc trung học,
- Thực hiện đề án nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 2001–2010 của UBND
huyện Tây Sơn,
- Thực hiện cơng văn số 152/GD-PT – PGD& ĐT ngày 15 tháng 9 năm 2008 của
phòng GD & ĐT Tây Sơn về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009,
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Tây An lần thứ VI,
13
- Thực hiện Nghị quyết Hội nghị CB–CC trường THCS Tây An đã được thông qua
ngày 03 tháng 10 năm 2008,
Trường THCS Tây An đã kiểm tra, rà soát và tự đánh giá được 5 tiêu chí xây dựng
trường chuẩn quốc gia ( có bản báo cáo kèm theo ). Nay trường THCS Tây An kính trình
UBND xã Tây An về kiểm tra công nhận trường THCS Tây An đạt chuẩn quốc gia năm
học 2008 – 2009.
Nơi nhận : HIỆU TRƯỞNG
- Như kính gửi ;
- Lưu VT .
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ TÂY AN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 120/QĐ–UBND Tây An, ngày 02 tháng 7 năm 2009.
QUYẾT ĐỊNH
V/v thành lập Đoàn kiểm tra các tiêu chuẩn của trường THCS Tây An
Đăng ký xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2009
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TÂY AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 27/2001/QĐ – BGD & ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế trường trung học đạt chuẩn quốc gia và
Quyết định số 08/2005/QĐ – BGD & ĐT ngày 14/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số điểm Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 2001 – 2010;
- Xét đề nghị của trưởng các ngành chức năng của xã và Hiệu trưởng trường THCS
Tây An,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1 : Thành lập Đoàn kiểm tra các tiêu chuẩn của trường trung học cơ sở Tây
An gồm các thành viên có tên sau :
1. Ông: Nguyễn Văn Phú CT UBND xã Trưởng đoàn
2. Ông: Ngô Tùng Hiệp CT UBMTTQVN xã P. Trưởng đoàn
3. Ông: Đặng Thế Đa PCT HĐND xã Thành viên
4. Ông: Đặng Cửu Long CB VHXH xã Thành viên
5. Ông: Đặng Vĩnh Hùng Trưởng Ban ĐDCMHS Thành viên
6. Ông: Phạm Hoàng CT Hội nông dân xã Thành viên
7. Ông: Đào Duy Thãi Ba Bí thư Xã đoàn Thành viên
8. Ông: Lê Đình Tận CT Hội CCB xã Thành viên
9. Bà: Trương Thị Vinh CT Hội LHPNVN xã Thành viên
14
Điều 2 : Giao nhiệm vụ đoàn kiểm tra có trách nhiệm tiến hành kiểm tra thực tế
nội dung đăng ký xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia của trường THCS Tây An theo 5
tiêu chuẩn. Gồm: về tổ chức nhà trường; về cán bộ quản lý; giáo viên và nhân viên; cơ sở
vật chất, thiết bị; công tác xã hội hoá giáo dục. Thực hiện báo cáo kết quả sau kiểm tra và
tham mưu UBND xã tiến hành thực hiện bước 2 .
Điều 3 : Văn phòng UBND xã, Trưởng các ban ngành, đoàn thể và các thành viên
có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký .
Nơi nhận : TM UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
- Đảng ủy (bc);
- HĐND xã (để biết);
- Như điều 3;
- Lưu VT.
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ TÂY AN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM TRA
CÔNG NHẬN TRƯỜNG THCS ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
- Thực hiện quyết định số 120/QĐ–UBND ngày 02 tháng 7 năm 2009 của UBND
xã Tây An về việc thành lập Đoàn kiểm tra công nhận trường THCS Tây An đạt chuẩn
Quốc gia năm học 2008 – 2009,
- Căn cứ tờ trình số 15/TTr – THCS ngày 01 tháng 7 năm 2009 của trường THCS
Tây An về việc đề nghị kiểm tra công nhận trường THCS Tây An đạt chuẩn Quốc gia
năm học 2008 – 2009,
Hôm nay, vào lúc 13 giờ ngày 03 tháng 7 năm 2009, tại trường THCS Tây An,
Đoàn kiểm tra của UBND xã Tây An tiến hành kiểm tra công nhận trường THCS Tây An
đạt chuẩn Quốc gia năm học 2008 – 2009 .
I. Thành phần tham dự :
1. Ông: Nguyễn Văn Phú CT UBND xã Trưởng đoàn
2. Ông: Ngô Tùng Hiệp CT UBMTTQVN xã P. Trưởng đoàn
3. Ông: Đặng Thế Đa PCT HĐND xã Thành viên
4. Ông: Đặng Cửu Long CB VHXH xã Thành viên
5. Ông: Đặng Vĩnh Hùng Trưởng ban ĐDCMHS Thành viên
6. Ông: Phạm Hoàng CT Hội nông dân xã Thành viên
7. Ông: Đào Duy Thãi Ba Bí thư Xã đoàn Thành viên
8. Ông: Lê Đình Tận CT Hội CCB xã Thành viên
9. Bà: Trương Thị Vinh CT Hội LHPNVN xã Thành viên
15
Về phía nhà trường có :
1. Ông Võ Luận Hiệu trưởng
2. Bà Nguyễn Thị Liên P.Hiệu trưởng
3. Ông Trần Văn Thanh Chủ tịch công đoàn
4. Ông Dương Vân TT tổ tự nhiên
5. Ông Tạ Chí Hùng Vân TT tổ xã hội
6. Bà Trần Thị Thanh Phương Tổng phụ trách
7. Bà Châu Thị Tường Giao Bí thư chi đoàn
8. Bà Nguyễn Thị Trinh TT tổ văn phòng
II. Nội dung kiểm tra :
- Ông Nguyễn Văn Phú - Chủ tịch UBND xã Tây An - Trưởng đoàn thông qua
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trường THCS Tây An đạt chuẩn quốc gia năm 2008 –
2009.
- Đoàn nghe ông Võ Luận - Hiệu trưởng trường THCS Tây An - báo cáo quá trình
xây dựng và kết quả đạt được trong quá trình xây dựng trường trung học đạt chuẩn quốc
gia theo các tiêu chí của Bộ GD & ĐT .
- Đoàn đã tiến hành kiểm tra thực tế hồ sơ quản lý của Ban giám hiệu, hồ sơ
chuyên môn và các văn bản có liên quan đến 5 tiêu chí trường trung học đạt chuẩn quốc
gia, kiểm tra cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị, thư viện, cảnh quan trường học.
Qua kiểm tra Đoàn kết luận trường THCS Tây An đã đạt được những kết quả như sau:
TIÊU CHUẨN 1 : TỔ CHỨC NHÀ TRƯỜNG
1. Lớp học :
Trường có 11 lớp, đủ 4 khối lớp của cấp học THCS từ khối 6 đến khối 9 . Cụ thể :
+ Khối 6 : 3 lớp, với 99 học sinh
+ Khối 7 : 3 lớp, với 110 học sinh
+ Khối 8 : 3 lớp, với 100 học sinh
+ Khối 9 : 2 lớp, với 84 học sinh
Tổng số học sinh: 393, nữ: 192.
Bình quân 35,7 học sinh/lớp.
2. Tổ chuyên môn :
Trường có 2 tổ chuyên môn :
+ Tổ Xã hội : Văn - Sử - Địa - Tiếng Anh - GDCD - Mĩ thuật - Âm nhạc
+ Tổ Tự nhiên : Toán - Lý - Hoá - Sinh - Công nghệ - Thể dục - Tin học
Mỗi tháng tổ chuyên môn sinh hoạt 2 lần vào thứ bảy tuần 2 và tuần 3 hàng tháng
với nội dung trao đổi những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong công tác dạy và học, thảo
luận chuyên đề, thao giảng, kiểm tra hồ sơ giáo án, sơ kết tháng .
16
Trong năm 2 tổ chuyên môn đã thực hiện được 3 chuyên đề. Nội dung các chuyên
đề có tác dụng tốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học .
3. Tổ văn phòng:
Tổ văn phòng gồm 6 thành viên: tổng phụ trách, kế toán, thiết bị kiêm văn thư, thư
viện, y tế học đường kiêm thủ quỹ, bảo vệ.
Tổ văn phòng có đủ các loại hồ sơ sổ sách, hồ sơ quản lý. Sử dụng đúng theo quy
định của Điều lệ trường trung học.
Các thành viên trong tổ luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không ai bị kỷ
luật từ phê bình trở lên.
4. Các Hội đồng và Ban đại diện CMHS :
4.1- Về Hội đồng :
Trường đã thành lập Hội đồng trường, Hội đồng giáo dục, Hội đồng thi đua khen
thưởng, Hội đồng kỷ luật.
4.2 - Về ban :
Trường có các ban : Ban chuyên môn, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Ban văn
nghệ- thể dục, Ban y tế-vệ sinh; Chi hội khuyến học ….
Các Hội đồng và các Ban chuyên môn đã xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức
triển khai hoạt động có hiệu quả, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng dạy
học và củng cố nề nếp, kỷ cương trong nhà trường.
Chi hội khuyến học và Chi hội chữ thập đỏ trường được UBND huyện tặng giấy
khen năm 2008.
5. Tổ chức Đảng và Đoàn thể :
Trường có Chi bộ độc lập gồm 13 đảng viên/25 CB-CC, đạt tỉ lệ 52%. Chi bộ liên
tục 9 năm liền đạt trong sạch vững mạnh. Chi bộ Đảng đã lãnh đạo toàn diện các hoạt
động của nhà trường
Công đoàn trường nhiều năm được Liên đoàn lao động huyện công nhận Công
đoàn cơ sở vững mạnh.
Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh liên tục đạt Chi đoàn xuất sắc.
Liên đội TNTP Hồ Chí Minh nhiều năm đạt Liên đội xuất sắc.
Đánh giá tiêu chuẩn 1 : Đạt
TIÊU CHUẨN 2 : CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN
1. Cán bộ quản lý:
- Hiệu trưởng: đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Tốt nghiệp ĐHSP, đã học cử nhân
quản lý giáo dục tại trường Đại học sư phạm Hà Nội và thi tốt nghiệp năm 2008.
17
- Phó hiệu trưởng: đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Tốt nghiệp ĐHSP, hoàn thành
chương trình cán bộ quản lý giáo dục tại trường Cao đẳng sư phạm Bình Định.
- Các đồng chí cán bộ quản lý đều có năng lực lãnh đạo, quản lý; điều hành tốt
hoạt động dạy học và các phong trào khác; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà
trường.
2. Giáo viên và nhân viên :
2.1- Giáo viên :
- Có 19 giáo viên trực tiếp giảng dạy, dạy đủ các môn theo quy định của Bộ GD –
ĐT .
-100% đạt chuẩn trình độ đào tạo, trên chuẩn 15/19 giáo viên đạt tỷ lệ 78,95%.
(nếu tính cả Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng thì tỷ lệ là 17/21 = 81% ).
- Tính từ năm 2001 đến nay có 08/19 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉ
lệ 42,11% .
- Không có giáo viên xếp loại yếu về chuyên môn và đạo đức .
2.2- Nhân viên :
- 01 Kế toán ( trung cấp kế toán )
- 01 Y tế học đường ( trung cấp )
- 01 Thiết bị trường học ( trung cấp kế toán, đang theo học lớp cao đẳng thiết bị )
- 01 Bảo vệ
3. Giáo viên, nhân viên phụ trách các phòng chức năng :
- 01 giáo viên phụ trách phòng bộ môn Sinh học
- 01 giáo viên phụ trách phòng bộ môn Vật lý
- 01 giáo viên phụ trách phòng bộ môn Hoá học.
- 01 giáo viên phụ trách thư viện đạt chuẩn 01
- 01 giáo viên phụ trách phòng Tin học
Các giáo viên, nhân viên phụ trách các phòng chức năng đều hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao .
Đánh giá tiêu chuẩn 2 : Đạt
TIÊU CHUẨN 3 : CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Tỉ lệ học sinh bỏ học, lưu ban :
Năm học 2006 – 2007: tỉ lệ học sinh bỏ học 0,87 %; tỉ lệ học sinh lưu ban 2,6 %
Năm học 2007 – 2008: tỉ lệ học sinh bỏ học 0,97 %; tỉ lệ học sinh lưu ban 1,9 %
Năm học 2008 – 2009: tỉ lệ học sinh bỏ học 0,25 %; tỉ lệ học sinh lưu ban 1,8 %
2. Chất lượng giáo dục :
2.1- Học lực :
18
Năm học 2006 – 2007 Năm học 2007 – 2008 Năm học 2008 – 2009
Loại SL % Loại SL % Loại SL %
Giỏi
29/454 6,4
Giỏi
34/406 8,4
Giỏi
45/388 11,6
Khá
122/454 26,9
Khá
113/406 27,8
Khá
118/388 30,4
Trung bình
289/454 63,7
Trung bình
245/406 60,3
Trung bình
218/388 56,2
Yếu
14/454 3,1
Yếu
14/406 3,4
Yếu
07/388 1,8
Kém 0 Kém 0 Kém 0
2.2- Hạnh kiểm :
Năm học 2006 – 2007 Năm học 2007 – 2008 Năm học 2008 – 2009
Loại SL % Loại SL % Loại SL %
Tốt 265/454 58,4 Tốt 218/406 53,7 Tốt 214/388 55,2
Khá 148/454 32,6 Khá 149/406 36,7 Khá 147/388 37,9
Trung bình 39/454 8,6 Trung bình 36/406 8,9 Trung bình 24/388 6,2
Yếu 02/454 0,4 Yếu 03/406 0,7 Yếu 03/388 0,8
2.3- Học sinh giỏi cấp huyện và tỉnh :
- Năm học 2006 – 2007: 05 HSG cấp huyện.
- Năm học 2007 – 2008: 02 HSG cấp huyện.
- Năm học 2008 – 2009: 03 HSG cấp huyện.
2.4- Học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS :
- Năm học 2006 – 2007: 129/130 học sinh, tỉ lệ: 99,2 %
- Năm học 2007 – 2008: 92/93 học sinh, tỉ lệ: 98,9%
- Năm học 2008 – 2009: 84/84 học sinh, tỉ lệ: 100%
3. Các hoạt động giáo dục:
Các hoạt động của nhà trường đảm bảo đúng các quy định của Bộ GD & ĐT và
của ngành. Tổ chức nhiều hoạt động ngoại khoá, giáo dục ngoài giờ lên lớp theo quy mô
toàn trường. Thực hiện đúng, đủ chương trình, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
4. Công tác phổ cập giáo dục THCS :
Nhà trường đã duy trì và giữ vững kết quả phổ cập THCS từ năm 2001 – 2008.
Năm 2009 tiếp tục phấn đấu duy trì đạt chuẩn phổ cập THCS .
Đánh giá tiêu chuẩn 3 : Đạt
TIÊU CHUẨN 4 : CƠ SỞ VẬT CHẤT THIẾT BỊ
1. Khuôn viên nhà trường:
Tổng diện tích khuôn viên nhà trường 14181m
2
/388 học sinh, đạt 36,1m
2
/học sinh.
Có tường rào, cổng ngõ, biển trường .
Diện tích xây dựng 1350m
2
Diện tích sân chơi 2400m
2
/388 học sinh, bình quân 6,2m
2
/ học sinh
19
Diện tích bồn hoa 200m
2
/388 học sinh, bình quân 0,52m
2
/ học sinh
Diện tích khu giáo dục thể chất 5560m
2
.
Diện tích các công trình phụ 179 m
2
. Khu vệ sinh và nhà để xe của giáo viên và
học sinh riêng biệt
2. Cơ cấu khối công trình :
Tổng diện tích các khối công trình và sân chơi là 9700m
2
Khối công trình được bố trí liên hoàn, sử dụng thuận lợi, tạo cảnh quan đẹp.
2.1- Khu phòng học :
- Có 6 phòng dạy văn hoá/11 lớp, bình quân 1,83 lớp/phòng, đủ học 2 ca/ngày.
- Trong phòng học có đủ trang thiết bị về bàn ghế (12 bộ 4 chỗ ngồi/phòng ). Lớp
học được trang trí theo quy định, đựơc bố trí bảng chống loá hoặc bảng gỗ, đủ ánh sáng,
quạt và các tiện nghi tối thiểu .
2.2- Khu phục vụ học tập :
- 03 phòng bộ môn : Sinh học, Vật lý, Hoá học
- 01 phòng tin học
- 01 phòng thư viện đạt chuẩn theo quy định 01/2003/QĐ – BGD & ĐT
- 01 phòng thiết bị dùng chung
- 01 phòng truyền thống
- 01 phòng y tế học đường .
2.3- Khu hành chính- quản trị :
- 01 phòng làm việc của Hiệu trưởng
- 01 phòng làm việc của Phó hiệu trưởng
- 01 phòng làm việc của Kế toán và văn thư
- 01 phòng làm việc Công đoàn
- 01 phòng làm việc Đoàn - Đội
2.4- Khu sân chơi :
Có diện tích 2400m
2
/388 học sinh, được bê tông một phần, có bồn hoa, cây cảnh
bóng mát.
Vệ sinh môi trường khá tốt, được quy hoạch khoa học, hợp lý .
2.5- Khu vệ sinh :
Có 2 khu vệ sinh : 01 dành cho CB – GV và 01 dành cho học sinh ( nam, nữ
riêng )
2.6- Khu để xe :
Có 2 khu để xe, 01 dành cho giáo viên và 01 dành cho học sinh
2.7- Nước sạch :
Có nguồn nước đảm bảo sạch cho sinh hoạt của học sinh và giáo viên .
Đánh giá tiêu chuẩn 4 : Đạt
20
TIÊU CHUẨN 5 : CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
1. Công tác tham mưu :
Nhà trường đã tích cực làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về
công tác giáo dục theo kế hoạch phát triển giáo dục của địa phương 2001 – 2010.
2. Huy động các lực lượng xã hội:
Trường duy trì và quan hệ tốt với nhiều lực lượng xã hội liên quan nhằm xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh. Hội đồng giáo dục xã cùng các đoàn thể xã hội như
MTTQ, Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh … đã hỗ trợ tốt cho nhà trường
trong công tác duy trì sĩ số, chăm lo quản lý, giáo dục con em ở gia đình.
3. Đảm bảo mối quan hệ nhà trường, gia đình, xã hội :
Trường thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, xây
dựng tốt mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình xã hội trong công tác giáo dục
học sinh. Đã tổ chức họp cha mẹ học sinh 3 lần/năm ( đầu năm, cuối học kỳ 1 và cuối
năm ).
Chi hội khuyến học của trường khen thưởng kịp thời những học sinh giỏi, học sinh
nghèo vượt khó ….
4. Huy động kinh phí xây dựng nhà trường :
Từ năm 2006 – 2007 đến nay Ban đại diện cha mẹ học sinh đã huy động nguồn
vốn từ cha mẹ học sinh với số tiền 40 triệu đồng để xây dựng cơ sở vật chất.
Từ năm 2002 – 2003 cho đến nay Chi hội khuyến học của trường phối hợp với Ban
đại diện cha mẹ học sinh vận động ủng hộ từ nhiều nguồn để gây quỹ được 10 triệu đồng
và hỗ trợ khen thưởng cho học sinh giỏi các cấp, học sinh nghèo vượt khó trong học tập
với tổng số tiền 10 triệu đồng.
Đánh giá tiêu chuẩn 5 : Đạt
III. Kết luận :
Trường THCS Tây An đạt các tiêu chuẩn của Bộ GD & ĐT quy định về trường
THCS đạt chuẩn Quốc gia .
Đề nghị UBND huyện Tây Sơn tiến hành kiểm tra và đề nghị lên cấp trên thẩm
định và công nhận .
Trưởng đoàn kiểm tra Đại diện nhà trường Thư ký
21
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ TÂY AN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 28/TTr – UBND Tây An, ngày 04 tháng 7 năm 2009
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị kiểm tra trường THCS Tây An
đạt chuẩn Quốc gia năm 2009
Kính gửi : - UBND huyện Tây Sơn
- Phòng GD – ĐT Tây Sơn
- Thực hiện Quyết định số 27/2001/QĐ–BGD & ĐT ngày 05 tháng 7 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế công nhận trường THCS
đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 – 2010 và quyết định số 08/2005/QĐ – BGD & ĐT
ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung
một số điểm quy chế công nhận trường THCS đạt chuẩn Quốc gia,
- Căn cứ Nghị quyết HĐND xã Tây An về việc xây dựng trường THCS Tây An đạt
chuẩn Quốc gia năm học 2008 – 2009 ,
- Căn cứ kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra trường chuẩn Quốc gia xã Tây An
theo quyết định số 120/QĐ – UBND ngày 03 tháng 7 năm 2009 của UBND xã Tây An về
việc thành lập Đoàn kiểm tra trường đạt chuẩn Quốc gia, đã kết luận trường THCS Tây
An đạt được các tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia năm học 2008 – 2009.
22
Nay UBND xã Tây An kính trình UBND huyện và Phòng GD – ĐT Tây Sơn về
kiểm tra và công nhận trường THCS Tây An đạt chuẩn Quốc gia năm học 2008 – 2009.
Nơi nhận : TM UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
- Như trên;
- Lưu: VP, trường.
23
2