Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Cơ sở tổ chức sản xuất và mô hình kinh tế trang trại trong nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.68 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Để xây dựng và phát triển nền kinh tế ổn định, vững chắc, với tốc độ tăng tr-
ởng nhanh bền vững đòi hỏi phải xác định dợc cơ cấu kinh tế hợp lý, giải quyết hài
hoà mối quan hệ giữa các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng lãnh thổ và giữa
các thành phần kinh tế. Do đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một yếu cầu tất yếu
trong quá trình thực hiện CNH_HĐH của nớc ta hiện nay.
Muốn cho quá trình này đợc hoàn thiện thì việc nghiên cứu tình hình kinh tế
của đất nớc đóng vai trò rất quan trọng. Bên cạnh đó cần có sự đánh giá về tình
hình thế giới và nhất là các nớc trong khu vực và các nớc có cùng điều kiện. Kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn sẽ đem lại những kinh nghiệm đúng đắn cho chúng ta
trong quá trình tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm phát triển nền kinh tế.
Sau đây là những tìm hiểu về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Đó là
những tìm hiểu cả về lý luận và thực tiến dựa trên các tài liệu, t liệu tham khảo.
-1-
I. Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới về sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành.
1 1.Một số vấn đề cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
1.1 Quan điển của trờng phái kinh tế học Mác xít.
Trong quan điểm của trờng phái kinh tế học Mác xít, vấn đề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đợc tập trung trong hai học thuyết :
Học thuyết về phân công lao động xã hội
Học thuyết về tái sản xuất t bản chủ nghĩa
Học thuyết về phân công lao động xã hội chỉ rõ những điều kiện tiền đề cần
thiết và vạch ra khuôn khổ thể chế quyết định sự thay đổi về chất của cuộc Cách
mạng công nghiệp - cơ sở vật chất của phơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa hiện
đại . Đó là những tiền đề :
- Sự tách rời giữa thành thị và nông thôn.
- Số lợng dân c và mật độ dân số.
- Năng xuất lao động trong nông nghiệp đợc nâng cao, đủ để cung
cấp sản phẩm tất yếu cho cả những ngời lao động trong nông nghiệp lẫn những
ngời lao động thuộc những ngành sản xuất khác


Việc thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá nói chung và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói riêng phải dựa vào độ chín muồi của những tiền đề trên. Trong từng
điều kiện cụ thể, độ chín muồi của từng loại tiền đề và con đờng hoàn thiện hay
thay thế những tiền đề đó là không giống nhau.
Học thuyết về tái sản xuất t bản chủ nghĩa phân tích mối quan hệ giữa các
ngành sản xuất trong quá trình vận động và phát triển .
Nội dung cơ bản về mối quan hệ giữa các ngành trong học thuyết:
Sản xuất t liệu sản xuất để chế tạo t liệu sản xuất tăng nhanh nhất; sau đó
đến sản xuất t liệu sản xuất để chế tạo t liệu tiêu dùng; và chậm nhất là sự phát
triển của sản xuất t liệu tiêu dùng .
Khái niệm ngành ở đây bao hàm hai bộ phận sản xuất ra t liệu sản xuất và
sản xuất ra t liệu tiêu dùng .
1.2 kinh tế học thuộc trào lu chính:
Đây là một trong những trờng phái kinh tế lớn nhất hiện nay. Nó đi sâu phân
tích các điều kiện đảm bảo sự hoạt động hữu hiệu của thị trờng với t cách là động
lực phát triển kinh tế. Đồng thời đề cao vai trò can thiệp của nhà nớc thông qua
một loạt các chính sách kinh tế vĩ mô với chức năng đảm bảo cho thị trờng hoạt
động tốt và duy trì sự ổn định vĩ mô .
Tuy vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá
không phải là mục tiêu phân tích chính của nó ; nhng những phân tích về mặt lý
-2-
thuyết của nó có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy hầu nh các công cụ phân tích động
thái tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu của trờng phái lý thuyết này đang đợc sử
dụng trong các lý thuyết phát triển (đối tợng là các nền kinh tế đang phát triển ) .
1.3 Các lý thuyết phát triển.
Các nguyên lý phát triển trực tiếp hoặc gián tiếp đều bàn tới một trong
những nội dung cơ bản nhất của công nghiệp hoá là chuyển dịch cơ cấu ngành .
Cách giải quyết vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công nghiệp hoá
của các lý thuyết phát triển sau:
a.Lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế

Theo t tởng cơ bản của ngời chủ xớng lý thuyết này - Walt Rostow-cho rằng
quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng đều trải qua 5 giai đoạn
tuần tự :
- Xã hội truyền thống : với đặc trng là nông nghiệp giữ vai trò thông trị trong
đời sống kinh tế, năng xuất lao đông thấp, kém linh hoạt .
- Giai đoạn chuẩn bị cất cánh :Trong xã hội đã xuất hiện tầng lớp chủ xí
nghiệp có khả năng đổi mới, kết cấu hạ tầng sản xuất, nhất là giao thông đã phát
triển . Bắt đầu hình thành những khu vực đầu tàu (leading sector) có tác động lôi
kéo nền kinh tế phát triển.
- Giai đoạn cất cánh (take off) : có tỷ lệ đầu t so với thu nhập quồc dân đạt
mức 10%, xuất hiện những ngành công nghiệp chế biến có tốc độ tăng trởng cao,
có những chuyển biến mạnh mẽ trong thể chế xã hội, thuận lợi cho sự phát triển
của khu vực sản xuất hiện đại và kinh tế đối ngoại .
- Giai đoạn chuyển sự chín muồi kinh tế : Tỷ lệ đầu t trên thu nhập quốc dân
đạt mức cao (10%-20%), xuất hiện nhiều cực tăng trởng mới.
- Kỷ nguyên tiêu dùng hàng loạt: Kinh tế phát triển cao, sản xuất đa dạng hoá,
thị trờng linh hoạt và có hiện tợng suy giảm nhịp độ tăng trởng.
Theo lý thuyết này, hầu hết các nớc đang phát triển đang tiến hành công
nghiệp hoá hiện nay nằm ở khoảng giai đoạn 2&3 tuỳ theo mức độ phát triển của
từng nớc. ở các nớc này bắt đầu hình thành một số ngành công nghiệp không biến
có khả năng lôi kéo toàn bộ nền kinh tế tăng trởng . Đồng thời có sự thay đổi của
những lĩnh vực đóng vai trò đầu tàu.
Lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế không mô tả sâu sắc những khía cạnh đặc
thù của từng nớc hay nhóm nớc song nó đa ra những gợi ý rất có ý nghĩa đối với
vấn đề chuyển dịch cơ cấu trong quá trình công nghiệp hoá của những nớc đang
phát triển hiện nay.
b. Lý thuyết nhị nguyên .
-3-
Lý thuyết này do ông A. Lewis khởi xớng theo lý thuyết này ở các nền kinh tế
có hai khu vực kinh tế song song tồn tại:

+Khu vực kinh tế truyền thống: chủ yếu sản xuất nông nghiệp.
+Khu vực kinh tế hiện đại,du nhập từ bên nớc ngoài .
Khu vực truyền thống có đặc điểm là trì trệ, năng xuất lao động thấp và d thừa
lao động .Dẫn tới có thể một phân lao động từ khu vực này sang khu vực hiện đại
mà không làm ảnh hởng gì tới sản lợng nông nghiệp.
Do có năng xuất cao nên khu vực công nghiệp hiện đại có thể tự tích luỹ để
mở rộng sản xuất một cách độc lập mà không phụ thuộc vào những điều kiện
chung của toàn bộ nền kinh tế.
Từ đó muốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của những nớc chậm phát triển cần
phải bằng mọi cách mở rộng khu vực sản xuất hiện đại càng nhanh càng tốt mà
không cần quan tâm đến khu vực nông nghiệp truyền thống.
Những kết luận của lý thuyết này đã có tác động mạnh đến các nớc chậm phát
triển đang mong muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá.
Ngoài ra lý thuyết này còn đợc tiếp tục nghiên cứu và phân tích theo chiều h-
ớng khác nhau nữa .
Tóm lại lý thuyết này đã nhấn mạnh rằng cần quan tâm thích đáng tới ngành
nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
c. Lý thuyết phát triển cân đối liên ngành
Lý thuyết này cho rằng để nhanh chóng công nghiệp hoá cần thúc đẩy sự phát
triển đồng đều ở tất cả mọi ngành kinh tế quốc dân . Các nhà nghiên cứu đã đa ra
các luận cứ để chứng minh quan điểm trên . Tuy nhiên thực tế đã cho thấy dần dần
những yếu điểm rất lớn của lý thuyết này. Có hai vấn đề chính cần đợc xem xét lại
là :
Thứ nhất,việc phát triển một cơ cấu kinh tế cân đối, hoàn chỉnh đã đa nền kinh
tế đến chỗ khép kín khu biệt với thế giới bên ngoài.
Thứ hai, các nền kinh tế chậm phát triển không đủ khả năng về nhân, tài, vật
lực để có thể thực hiên đợc những mục tiêu cơ cấu ban đầu.
Hai yếu tố này đã làm cho sự chyển dịch cơ cấu ngành theo hớng công nghiệp
hoá gặp khó khăn.
d. Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối hay các cực tăng tr ởng

Lý thuyết này cho rằng không thể và không cần thiết phải đảm bảo tăng trởng
bền vững bằng cách duy trì cơ cấu cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia . Các
nhà nghiên cứu cũng đa ra các luận cứ để chứng minh cho quan điểm của họ.
Mới đầu lý thuyết này không hấp dẫn lắm . Song sau đó nó ngày càng đợc
thừa nhận rộng rãi .
-4-
Trên thực tế mô hình công nghiệp mở cửa, hớng ngoại đã trở thành một xu h-
ớng chủ yếu ở các nớc chậm phát triển từ thập niên 1980 trở lại đây.
e. Lý thuyết phát triển theo mô hình đàn nhạn bay .
Ngời khởi xớng lý thuyết này, giáo s Koname Akamatsu đã đa ra những kiến
giải về quá trình đuổi kịp (catch up) các nớc tiên tiến nhất của các nớc kém
phát triển hơn. Trong đó vấn đề cơ cấu ngành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Quá trình đuổi kịp đợc chia làm 4 giai đoạn :
- Giai đoạn 1: Các nớc kém phát triển nhập hàng công nghiệp chế biến từ các
nớc phát triển hơn và xuất khẩu một số sản phẩm thủ công đặc biệt.
- Giai đoạn 2: Các nớc chậm phát triển nhập sản phẩm đầu t từ các nớc công
nghiệp phát triển để tự chế tạo lấy hàng hoá công nghiệp tiêu dùng trớc đây vẫn
phải nhập.
- Giai đoạn 3: Những sản phẩm công nghiệp thay thế nhập khẩu ở giai đoạn 2
đã có thể trở thành sản phẩm xuất khẩu.
- Giai đoạn 4: Giảm xuất khẩu hàng công nghiệp tiêu dùng, tăng xuất khẩu
hàng hoá đầu t vốn đã bắt đầu phát triển ở giai đoạn 3.
Nh vậy quan điểm chuyển dịch cơ cấu ngành của lý thuyết này có nhiều điểm
tơng đồng với lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối hay các cực tăng
trởng.
Mỗi loại lý thuyết trên đều có mặt mạnh và mặt không phù hợp đối với các n-
ớc và trong từng thời điểm khác nhau. Tuy nhiên chúng đã đề cập đến một số vấn
đề về sự chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình phát triển (Công nghiệp hoá)
nh sau:
+ Các lý thuyết phát triển đều quan tâm tới việc xác định các tiền đề cần thiết

của quá trình Công nghiệp hoá.
+Chúng coi chuyển dịch cơ cấu là mọt trong những chỉ tiêu quan trọng của sự
phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá; chỉ ra nội dung cụ thể của nó là tăng tỷ
trọng công nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GNP, số dân thành thị lớn hơn
số dân nông thôn.
+ Chúng chỉ ra ảnh hởng của cơ cấu đối với sự thành bại của các nớc đang
công nghiệp hoá.
+ Hình thức chuyển dịch cơ cấu ngành của các nớc chậm phát triển là rất đa
dạng.
+ Vai trò của nhà nớc là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của
kinh tế.
+ Để có cơ cấu ngành hợp lý, Chính phủ phải đánh giá đợc cả nguồn lực bên
trong và bên ngoài trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới .
-5-
Qua đó cho ta thấy mỗi lý thuyết trên đều có mặt mạnh và mặt yếu . Do đó khi
nghiên cứu phải đứng trong lôgíc của mỗi loại lý thuyết để xác định.
2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong một số mô hình công nghiệp
hoá.
2.1 Mô hình công nghiệp hoá cổ điển .
Nhóm nớc công nghiệp hoá kiểu cổ điển đi tiên phong trong cuộc cách
mạng công nghiệp ngày nay là những nớc công nghiệp phát triển nhất ( Anh,
Pháp, Mỹ, Đức, Nga, Nhật Bản ).
Những điều kiện chung của quá trình Công nghệp hoá và chuyển dịch cơm cấu
ngành của nhóm nớc theo mô hình này là:
- Là nớc có quy mô lãnh thổ và dân số lớn .
- Dẫn đầu thế giới về tiến bộ Khoa học kỹ thuật - Công nghệ.
- Các mối quan hệ quốc tế còn hạn hẹp nên mức độ ảnh hởng của thế giới bên
ngoài đối với quá trình công nghiệp hoá của chúng không giống nh hiện nay.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên tơng đối phong phú, đa dạng nên đáp ứng cơ
bản nhu cầu giai đoạn đầu cách mạng công nghiệp. Thêm vào đó các nớc này lại

có thuộc địa riêng nên có nguồn bổ sung quan trọng về nguyên vật liệu, lao động,
thị trờng và mức độ cạnh tranh cha quyết liệt.
Trong điều kiện nh vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của mô
hình công nghiệp hoá kiểu cổ điển có những nét đặc trng sau:
Cuộc cách mạng trong lĩnh vực nông nghiệp xảy ra trớc làm tiền đề tiên
quyết của cách mạng công nghệp (Công nghiệp hoá)
Thay đổi về kỹ thuật và cách tổ chức làm cho sản lợng và năng suất lao động
trong nông nghiệp tăng lên . Nhờ đó tăng khối lợng hàng hoá nông sản cung cấp
cho xã hội, có thể chuyển một phần lao động từ nông nghiệp sang các ngành sản
xuất khác mà không làm suy giảm sản lợng nông nghiệp. Cầu về t liệu lao động và
hàng tiêu dùng trong khu vực nông nghiệp tăng lên kích thích mở rộng sản xuất ở
khu vực phi nông nghiệp. Kinh tế tự nhiên chuyển thành kinh tế hàng hoá và hình
thành thị trờng dân tộc .
Quy mô và nhịp độ của các bớc tiến trong nông nghiệp đã ảnh hởng đến tiến
trình cách mạng công nghiệp.
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành trong mô hình công nghiệp hoá kiểu cổ
điển đã diễn ra theo trình tự là: Công nghiệp nhẹ, Công nghiệp nặng, giao thông
vận tải và bu điện, nông nghiệp và cuối cùng là lĩnh vực dịch vụ và lu thông . Điển
hình là ở Anh.
Công cuộc công nghệp hoá và chuyển dịch cơ cấu ngành diễn ra một cách
từ từ, tiết kiệm và phải kéo dài hàng trăm năm.
-6-
Nh vậy sự chuyển dịch cơ cấu ngành của mô hình công nghiệp hoá kiểu cổ
điển diễn ra nh một quá trình lịch sử tự nhiên, để lại một chuẩn mực cho
những bớc đi sau trong sự nghiệp công nghiệp hoá. Với điều kiện hiện nay không
nên nhất nhất tuân theo mô hình cổ điển này mà chỉ nên lấy đó làm căn bản, hình
mẫu để phát triển thêm cho phù hợp với thời đại.
2. 2 Mô hình công nghệp theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung.
Mô hình này khởi đầu ở Liên Xô, sau đó là một loạt các nớc XHCN trong
những thập niên sau Đại chiến thế giới lần thứ hai. Nó khác với mô hình công

nghiệp kiểu cổ điển ở thể chế. Nguồn lực kinh tế đợc tập trung trong tay nhà nớc .
Sự hạn chế về mặt tài nguyên, kinh tế, xã hội đã tạo ra sức ép gia tăng tốc độ công
nghiệp hoá để đuổi kịp các nớc đi trớc.
Trong bối cảnh đó, quá trình chuyển dịch công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế của mô hình công nghiệp hoá tập trung có các biểu hiện đặc tr-
ng là:
a. Tập trung u tiên cao độ cho sự phát triển công nghiệp nặng ngay trong
giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá.
Hầu hết các nớc đi theo mô hình này đều tiếp cận quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế bằng cách u tiên cao độ ngay từ đầu sự phát triển công nghiệp nặng. Sự
u tiên này phải dựa trên những đánh giá về điều kiện cần và đủ nh sau:
- Về thực tiễn có nhiều lý do thúc ép phải có nền công nghiệp nặng càng sớm
càng tốt đối với mỗi nền kinh tế.
- Chế độ công hữu XHCN cho phép Nhà nớc thâu tóm mọi nguồn lực kinh tế,
khoa học - kỹ thuật và trực tiếp điều hành công cuộc công nghiệp hoá theo cơ cấu
kinh tế định sẵn theo kế hoạch.
b. Các chỉ tiêu hiện vật đợc xem là cơ sở quan trọng nhất của việc duy trì
tính cân đối giữa các ngành của quá trình công nghiệp hoá.
Đây là thuộc tính riêng sẵn có gắn liền với thể chế của mô hình công nghiệp
hoá này.
c. Quá trình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc đẩy nhanh
bằng cách áp dụng nhiều biện pháp phi kinh tế.
Do mong muốn đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hoá trong điều kiện nền kinh tế
kém phát triển, các quan hệ kinh tế quốc tế hạn hẹp nên sự thiếu hụt và căng thẳng
về nguồn vốn đã đợc giải quyết bằng các chỉ tiêu giao nộp (Thuế) tập trung vào
trong tay Nhà nớc . Song song với các chính sách đó là mở rộng càng nhanh càng
tốt quy mô của các hình thức sở hữu XHCN (Quốc doanh và tập thể).
-7-
Kết quả đạt đợc ban đầu ở các nớc là rất khả quan. Song cuộc khủng hoảng có
tính chất hệ thống dẫn đến sự xụp đổ của Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu

đã chứng tỏ mô hình này đã thất bại .
Ta có thể thấy lôgic của cách tiếp cận vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong mô hình này là ngợc với mô hình cổ điển. Tuy nhiên nó vẫn có những u
điểm nhất định. Vấn đề là ở chỗ làm thế nào kết hợp đợc những u điểm của mô
hình công nghiệp hoá này trong thể chế kinh tế khác.
2.3 Mô hình công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu
T tởng chủ đạo của mô hình này là thay thế những mặt hàng nhập khẩu bằng
sản phẩm sản xuất trong nớc . Nguyên nhân chính trực tiếp thúc đẩy trào lu này là
mong muốn xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, thoát khỏi ách nô lệ thực
dân.
Mô hình này đã thực hiện những chính sách đợc coi là chính sách bảo hộ đặc
trng cho đờng lối công nghiệp hoá hớng nội. Nó có những hiệu năng cụ thể là:
- Chính sách bảo hộ mậu dịch: đây đợc coi là công cụ phát triển. Bao gồm bảo
vệ thị trờng nội địa cho sản xuất công nghiệp trong nớc, giúp hình thành những
ngành công nghiệp non trẻ (Thờng là công nghiệp chế biến trong đó quan trọng
nhất là chế tạo cơ khí) tiết kiệm ngoại tệ. Liên quan trực tiếp tới chính sách này là
hàng rào thuế quan cao và chế độ hạn ngạch nhập khẩu.
- Chính sách tỷ giá hối đoái: đây là một bộ phận cấu thành quan trọng của
chính sách bảo hộ mậu dịch.
Mặc dù với những chính sách này hầu hết các nớc đã đạt đợc tốc độ tăng trởng
kinh tế tơng đối cao trong giai đoạn đầu, nhng dần dần nó đã vấp phải những giới
hạn không vợt qua đợc . Lý do cơ bản là:
+ Mô hình này tự nó giả định phát triển đồng thời tất cả ( hay ít nhất là cũng
hầu hết ) mọi ngành công nghiệp để tự sản xuất tất cả các loại sản phẩm tiêu dùng,
trớc hết là hàng vốn phải nhập khẩu. Mà yêu cầu này khó có thể thự hiện đợc.
+ Trình độ kỹ thuật kém và khả năng đầu t ban đầu hạn chế nên quá trình
thay thế hàng nhập khẩu chỉ đợc bất đầu từ những sản phẩm chế tạo phục vụ tiêu
dùng.
+ Không có sức ép buộc phải tăng cờng cải tiến kỹ thuật, tăng năng xuất,
chất lợng sản phẩm.

+ Những vấn đề xã hội gắn với cơ chế vận hành nền kinh tế do các chính
sách thay thế nhập khẩu đề ra.
Tóm lại việc áp dụng mô hình này có hiệu quả trong giai đoạn đầu tiên và đợc
áp dụng rộng rãi . Song nó không chịu đựng nổi thử thách của thời gian một số mô
hình khác hớng về xuất khẩu đã thay thế nó.
-8-
2.4 Mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu.
Mô hình này đã để lại kết quả khả quan ở một nhóm ít nớc thực hiện chính
sách này. Mô hình này dựa trên những xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế dới
tác động của cách mạng khoa học công nghệ và lựa chọn cơ cấu kinh tế không cân
đối để hình thành các cực tăng trởng dựa trên những lợi thế so sánh trong quan hệ
ngoại thơng. Cách tiếp cận cơ cấu kinh tế của mô hình này có một số đặc điểm là:
- Công nghiệp hoá bắt đầu từ tập trung khai thác các thế mạnh của nền kinh
tế, tạo ra những lĩnh vực phát triển có lợi thế so sánh lớn trên thị trờng thế giới.
-Toàn bộ hệ thống chính sách chủ yếu nhằm khuyến khích xuất khẩu.
Những biện pháp khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu :
+Nhà nớc trực tiếp tác động vào bằng cách đa ra danh mục các mặt hàng
u tiên, đợc giảm hoặc miễn thúê nhập khẩu hoặc trực tiếp trợ cấp cho các loại hàng
hoá phục vụ sản xuất, hàng xuất khẩu.
+Nhà nớc gián tiếp can thiệp thông qua các công cụ tài chính tiền tệ, tạo
lập môi trờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất hớng ra thị trờng thế giới.
Các nhà kinh tế đánh giá rất cao tác động của chính sách đối với quá trình
công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Tuy nhiên cũng nêu ra hai vấn đề
cần lu ý.
Thứ nhất, một số yếu điểm của chính sách thúc đẩy công nghiệp hoá hớng
ngoại không phải là ở bất cứ đâu và bất kỳ lúc nào cũng sẵn sàng.
Thứ hai, không chắc môi trờng kinh tế quốc tế còn thuận lợi cho việc thực
thi chính sách trong thập niên qua .
Việc giải quyết vấn đề về mô hình công nghiệp hoá ở các nớc hết sức đa dạng
và các kết quả đạt đợc cũng rất khác nhau. Vì vậy việc lựa chọn một chính sách

công nghiệp hoá thích hợp là một thách thức to lớn.
Mỗi mô hình công nghiệp hoá có những khía cạnh hợp lý vì vậy sẽ là lý t-
ởng nếu tận dụng đợc tối đa các yếu tố hợp lý của mỗi mô hình để thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3. Kinh nghiệp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành trong thời kỳ công
nghiệp hoá ở một số nớc.
3.1 Nhật bản.
a) Vài nét về tình hình kinh tế Nhật trớc thời kỳ công nghiệp hoá
Thời kỳ trtớc công nghiệp hoá, Nhật là nớc phong kiến .
Trong nông nghiệp, rợng đất tập trung trong tay bọn phong kiến. Nạn cho
vay nặng lãi và lao dịch cũng phát triển. Nhà nớc phong kiến đề ra những chính
sách hà khắc cột chặt ngời nông dân vào khuôn khổ bóc lột của chúng.
-9-
Hoạt động thơng nghiệp yếu kém. Nền kinh tế của Nhật bản là nền kinh tế
tự nhiên. hoạt động trao đổi giữa phong kiến và nông dân chủ yếu là to hiện vật.
Sự trao đổi hàng hoá diễn ra trực tiếp. Chế độ chuyên chế Nhật Bản chủ trơng cô
lập đất nớc, hạn chế tối đa buôn bán với thơng nhân nớc ngoài.
Công nghiệp, công trờng thủ công không phát triển lên đợc. Đến cuối thế
kỷ XIX nảy sinh những mầm mống quan trọng làm tiền đề cho quá trình công
nghiệp hoá ở Nhật. Những điểm đáng chú ý nhất là:
- Sản xuất nông nghiệp bắt đầu đợc chuyên canh và ngày càng sâu sắc.
- Khủng hoảng hệ thống đẳng cấp phong kiến diễn ra.
- Càng gần cách mạng Minh Trị (1868) sự phát triển của công trờng thủ
công càng tăng lên.
- Hoạt động thơng nghiệp dần phát triển.
- Giữa thế kỷ XIX, t bản ngoại quốc bắt đầu xâm nhập Nhật Bản và đe doạ
biến nó thành thuộc địa. Hàng hoá nớc ngoài tràn vào thị trờng Nhật Bản.
Mặc dù đã dần xuất hiện nhng mầm mống này không đủ cho sự ra đời của
một phơng thức sản xuất mới.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các giai đoạn công nghiệp hoá.

2 * Giai đoạn 1 (từ cách mạng Minh Trị 1868 đến đại chiến thế giới lần thứ
nhất):
Giai đoạn thúc đẩy công nghiệp.
Cuộc cải cách đất nớc bắt đầu đợc tổ chức. Những cải cách kinh tế quan trọng
nhất là:
+ Nông nghiệp: Nông dân có quyền tự do lựa chọn mùa vụ, làm thuỷ lợi, sử
dụng phân bón rộng rãi do đất đai nông nghiệp ít nên thuế r ợng đất giảm nhanh.
+ Công thơng nghiệp: tổ chức hệ thống ngân hàng và sửa đổi chế độ tài chính,
sau đó tổ chức ngành vận tải biển và đờng sắt. cuối cùng nhập kỹ thuật sản xuất từ
phơng tây vào.
+ Khuyến khích t nhân phát triển những ngành thủ công cổ truyền. Chính phủ
thành lập các công ty cổ phần rồi khuyến khích t nhân tham gia, cấp vốn cho
những xí nghiệp có triển vọng nhất. Công nghiệp quốc phòng đợc đẩy mạnh, đặc
biệt là sau chiến tranh Nhật - Thanh 1897.
+ Các hoạt động thơng mại phát triển nhanh chóng.
Nhật liên tiếp gây chiến tranh xâm chiếm thuộc địa đối với các nớc trong khu
vực nhằm vơ vét của cải để bành chớng sức mạnh.
Có thể nói thời đại Minh Trị đã thực sự mở đầu cho cuộc cách mạng công
nghiệp ở Nhật Bản trên quy mô lớn .
-10-
* Giai đoạn 2: (từ đại chiến thế giới lần thứ nhất đến đại chiến thế giới lần thứ
2): giai đoạn phát triển và hợp lý hoá công nghiệp.
Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi: tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống nhanh chóng
trong tổng sản lợng, đồng thời với sự tăng lên tơng ứng cửa ngành công nghiệp.
Trong cơ cấu công nghiệp, nghành dệt vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Công
nghiệp nặng phát triển nhanh chóng. Tổng giá trị sản lợng công nghiệp tăng gấp
đôi. Đến năm 1940, công nghiệp cơ khí đã vợt ngành dệt. Nhờ sự phát triển đó
Nhật Bản đã đứng vào hàng ngũ những nớc có nền công nghiệp phát triển.
Ngoại thơng cũng gia tăng với tốc độ cao.
Xu huớng tách rời thành thị và nông thôn xuất hiện.

Ngoài ra xu hớng tập trung hoá nền sản xuất công nghiệp vào tay một số ít
công ty độc quyền cũng xuất hiện.
Nh vậy giai đoạn này đợc đánh dấu bằng sự phát triển nhanh của công nghiệp
đặc biệt là sự ra đời của những nghành công nghiệp hiện đại. Cơ cấu nền kinh tế
đã thay đổi hoàn toàn, công nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Ngoài ra phải kể đến vai
trò của nhà nớc Nhật trong đời sống kinh tế.
* Giai đoạn 3 (Từ đại chiến thế giới lần thứ hai đến cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới giữa thập kỷ 1970): giai đoạn bắt kịp kỹ thuật tiên tiến.
Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định trong việc đa Nhật Bản tiến lên
thành một cờng quốc công nghiệp thứ hai trên thế giới sau Mỹ. Ban đầu Nhật nhận
đợc viện trợ để phục hồi kinh tế.
Bớc sang thập niên 1950, Nhật bắt đầu cất cánh với tốc độ thần kỳ .
-11-
Biểu 1: Tốc độ tăng trởng kinh tế trung bình hàng năm
của một số nớc (%).
(Giá cố định năm 1963)
Nớc Nhật Bản Anh Mỹ Pháp Italia CHLB
Đức
1950-1960 8,5 2,4 2,9 4,6 5,3 7,6
1960-1969 10,8 2,7 4,8 5,2 5,7 5,2
Biểu 2: Tốc độ tăng trởng công nghiệp trung bình hàng năm
của một số nớc (% ).
(Giá cố định năm 1963)
Nớc Nhật Bản Anh Mỹ Pháp Italia CHLB
Đức
1950-1960 15,9 2,9 2,6 5,4 - 9,4
1960-1969 13,9 2,7 5,7 5,6 7,9 6,4
Trong cơ cấu kinh tế quốc dân, công nghệ là lĩnh vực sản xuất vật chất then
chốt và cũng là lĩnh vực phát triển then chốt .
Trong công nghiệp, một số ngành sản xuất cơ bản có tốc độ tăng trởng cao

là : năng lơng lợng,luyện kim, cơ khí hoá chất,đánh cá.
Công nghiệp phát triển vừa là tiền đề vừa đợc sự hỗ trợ mạnh mẽ cuă sự gia
tăng ngoại thơng.
c. Những tác nhân cơ bản thúc đẩy quá trình tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của Nhật.
*Sự gia tăng nguồn vốn nhanh chóng .
Vào thời kì này Nhật đã duy trì đợc tỉ lệ tích luỹ rất cao và có xu hớng tăng
lên. Nguyên nhân là do:
-Duy trì mức tiền lơng thấp trong khi mức năng xuất lao đông tăng rất nhanh.
-Lợi dụng đợc khối lợng lớn tiền tiết kiệm của dân chúng vào kinh doanh
-Chi phí quân sự thấp .
-Nguồn vốn nớc ngoài .
-Hạn chế gắt gao về phuc lợi xã hội, tinh giản bộ máy Nhà nớc.
*Đa dạng hoá cơ cấu sản xuất .
Về cơ cấu vĩ mô, trong giai đoạn 1 thì tỷ trọng công nghiệp nhẹ truyền
thống chiếm u thế ; giai đoạn 2 có sự thay đổi vị trí giữa nông nghiệp và công
nghiệp . Đến giai đoạn 3 thì công nghiệp đã chiếm vị trí áp đảo, trong đóa những
ngành sản xuất bằng kỹ thuật hiện đại nhất, có năng suất cao nhất đợc tập trung
chú ý hơn cả.
*Đẩy mạnh công tác ứng dụng và nghiên cứu khoa học kỹ thuật
-12-

×