Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi, do Tôi trực
tiếp làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả tính toán
nêu trong khoá luận là trung thực xuất phát từ tình hình hoạt động thực tế của Công
ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân (Cailanshinco).
Sinh viên
Ngô Khánh Hòa
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể thầy cô giáo trong khoa
Ngân hàng và đặc biệt là TS. Đỗ Thị Hải Hà - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
em trong quá trình hoàn thành chuyên đề.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH một thành
viên CN Tàu Thủy Cái Lân, em cũng đã nhận được sự chia sẻ và chỉ bảo tận tình của
các anh chị trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng5 năm 2010
Sinh viên
Ngô Khánh Hòa
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
2
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Chương 1..........................................................................................................7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG..........7
1.1. DỰ ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
...........................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm và phân loại các dự án đầu tư..........................................7
1.1.2. Dự Án Đầu tư xây dựng :.................................................................9
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ........................................12
Chương 2........................................................................................................26
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TẦU THỦY CÁI LÂN
.........................................................................................................................26
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CN TẦU
THỦY CÁI LÂN...........................................................................................27
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển :.....................................................27
a. Căn cứ định hướng phát triển........................................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động ( theo tài liệu nội bộ ).........38
2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty TNHH một thành viên CN Tàu
Thủy Cái Lân :...........................................................................................39
2.2.1. Thực trạng các dự án xây dựng : ....................................................40
- Các Công ty cổ phần, trong đó: .............................................................44
2.2.2 . Thực trạng quản lý dự án :............................................................44
2.3 Đánh giá hoạt động quản lý dự án tại công ty TNHH một thành viên
CN Tàu Thủy Cái Lân...................................................................................46
Chương 3........................................................................................................55
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY
DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH CN TÀU THỦY........................................55
CÁI LÂN........................................................................................................55
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty :.................................................55
3.2.1. Xây dựng cơ chế quản lý dự án vừa tạo điều kiện để tăng tiến độ
vừa kiểm soát chất lượng :.........................................................................58
3.2.2. Lập dự án tốt và hiệu quả cao trước khi tiến hành dự án :.............59
3.2.3. Kiểm tra kiểm soát chặt chẽ hơn :.................................................60
3.2.4. Hiện đại hóa công nghệ :...............................................................60
3.3. Một số kiến nghị :...................................................................................63
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
3
Chuyên đề tốt nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG III...........................................................................65
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên văn
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 CN Công nghiệp
4 CNTT Công nghiệp tàu thủy
5 DN Doanh nghiệp
6 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
7 ĐTDA Đầu tư dự án
8 HĐQT Hội đồng quản trị
9 IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
10 QĐBGTVT Quyết định của bộ giao thông vận tải
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
4
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời hiện nay, đặc biệt nước ta đang trong giai đoạn đang phát
triển, các dự án đầu tư nước ngoài FDI, ODA cũng như các dự án nhà nước
và tư nhân là cơ hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Dự án đầu tư xây
dựng cơ bản là các dự án nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng vật chất của nền kinh
tế, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế đặc biệt ở các nước đang phát triển
như Việt Nam hiện nay đi lên và chuyển biến mạnh mẽ. Tuy nhiên các dự án
đầu tư xây dựng luôn đòi hỏi nguồn lực tài chính cũng như con người lớn mà
thực tế vấn đề thông tin cũng như trình độ trong quản lý còn hạn chế … Do
đó yêu cầu cần xây dựng một quy trình quản lý các dự án có xây dựng một
cách hiệu quả và phù hợi với điều kiện của Việt Nam hiện nay là một đòi hỏi
cần thiết để đảm bảo hạn chế những vấn đề trong việc thực hiện các dự án,
hướng tới một cách thức quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn phù hợp với môi
trường kinh tế hội nhập hiện nay.
Đầu tư dự án có xây dựng là một hình thức đầu tư trong một thời gian
dài chính vì thế việc tính toàn của dự án cũng như các vấn đề nảy sinh
thường xuyên xảy ra. Có thể nói nếu một dự án trong nền kinh tế thị trường
mà không có vấn đề nào nảy sinh “là một dự án không tưởng”. Điều đó cho
thấy vấn đề nảy sinh là hiển nhiên ở bất kỳ một dự án có đầu tư xây dựng
nào, kể cả những doanh nghiệp hàng đầu cũng sẽ có những điều nằm ngoài
tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản đó là năng lực
xác định vấn đề và quản lý chúng trong các dự án, đặc biệt các dự án có đầu
tư xây dựng cơ bản : bằng việc thiết lập một quy trình quản lý hiệu quả, phù
hợp với môi trường hoạt động để có thể xác định và hạn chế cũng như lường
trước được những nảy sinh trong khi thực hiện.
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ sự mong muốn đóng góp vào Vinashin nói chung và
Cailanshico nói riêng. Sau quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH một
thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân, tôi xin lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt
nghiệp là : “Hoàn thiện công tác quản lý dự án ĐTXD tại công ty
TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản dự án
đầu tư xây dựng và công tác quản lý các vấn đề bằng việc thực hiện
quy trình quản lý dự án đối với các dự án đầu tư có xây dựng cơ bản
của Doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý dự án tại
Công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là dự án đầu tư xây dựng và
quản lý các dự án đầu tư có xây dựng cơ bản.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty TNHH một thành viên
CN Tàu Thủy Cái Lân.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu : duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp logic, phương pháp so
sánh, phương pháp diễn giải kết hợp với tổng hợp thống kê.
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề kết cấu gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về quản lý dự án ĐTXD của công ty TNHH
một thành viên
Chương 2 : Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tạu công ty TNHH
một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý dự án xây dựng tại
công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. DỰ ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1.1. Khái niệm và phân loại các dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm dự án :
Dự án là một tổng thể các hoạt động (quyết định và công việc) phụ
thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm huặc dịch vụ duy nhất trong khoảng
thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh ko chắc chắn
.
Trên phương diện phát triển , có hai cách hiểu về dự án “ tĩnh “ và
động .Cách hiểu “ tĩnh “ thì dự án là một hình tượng về một tình huống (một
trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai “ động” :
Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù một nhiệm vụ cần phải được
thực hiện với phương pháp riêng , nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến
độ nhằm tạo ra một thực thể mới .
Từ đó ta có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của dự án :
- Dự án có mụch đích , kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải
có kết quả xác định rõ . Mỗi dự án đều có tập hợp nhiều nhiệm vụ từ đó có
nhiều kết quả , tập hợp các kết quả sao phải đảm bảo các mục tiêu và từ đó
đạt được mục đích của dự án .
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự
án là một sự sáng tạo . Khi dự án kết thúc thì sau đó là chuyển giao cho bộ
phận quản lý vận hành .
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa
bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công dự án ,
các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận
quản lý khác.
- Môi trường hoạt động “ va chạm “ , không chắc chắn. Quan hệ
của dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức.
Dự án cạnh tranh lãn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về
vốn , nhân lực , thiết bị … Không những thế , môi trường của dự án không
phải môi trường hiện tại mà là môi trường tương lại . Thời gian đầu tư và vận
hành kéo dài nên các dự án đầu tư có độ rủi ro.
1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư :
Phân loại các dự án đầu tư là sắp xếp các dự án đầu tư theo từng nhóm
dựa trên các tiêu thức nhất định. Việc phân loại các dự án là cơ sở khoa học là
tiền để để xác định chu trình thích hợp và nâng cao hiệu quả quản lý dự án.
Việc phân loại dự án thường dựa theo các cách như sau :
Căn cứ theo nội dung kinh tế:
- Dự án đầu tư vào lực lượng lao động nhằm tăng về lượng và chất
, yếu tố quan trọng nhất của quá trình kinh doanh , đó là sức lao động thông
qua việc tuyển mộ, thuê mướn và đào tạo chuyên gia cán bộ quản lý và công
nhân
- Dự án đầu tư vào tài sản lưu động : nhằm đảm bảo sự hoạt động
liên tục nhịp nhàng củ quá trình sản xuất kinh doanh , đó là : tư liệu sản xuất
giá trị nhỏ , nguyên vật liệu , tiền tệ phục vụ cho quá trình kinh doanh.
- Đầu tư xây dựng cơ bản : nhằm tạo ra huặc nâng cao mức độ
hiện tại tài sản cố định của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng nhà xưởng,
các công trình hạ tầng và đầu tư cho thiết bị máy móc, công nghệ, bằng phát
minh, mua bản quyền, bí quyết công nghệ.
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ theo mục tiêu đầu tư:
- Đầu tư mới : là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng công
trình mới hoàn toàn.
- Đầu tư mở rộng : là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình
cũ đang hoạt động để nâng cao công suất của công trình cũ hu ặc thêm mặt
hàng, tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với nhiệm vụ
ban đầu. Đầu tư này gắn liền với việc mua sắm thiết bị mới, xây dựng các
phân xưởng mới hu ặc mở rộng các phan xưởng chính hiện có, xây dựng thêm
các công trình phụ trợ và phục vụ mới.
- Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động : đầu tư này gắn liền
với việc trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp
đang hoạt động, được thực hiện một thiết kế duy nhất không bao gồm việc
xây dựng mới hay mở rộng các bộ phận sản xuất chính đang hoạt động hu ặc
có thể là xây dựng mới hu ặc mở rộng các công trình phục vụ hay phụ trợ.
Căn cứ theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối
tượng mà mình bỏ vốn :
- Đầu tư gián tiếp : là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng
vốn không phải là một.
- Đầu tư trực tiếp : là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người
sử dụng vốn là một chủ thể.
Căn cứ theo thời gian ấn định :
- Dự án ngắn hạn
- Dự án trung hạn
- Dự án dài hạn
Căn cứ theo phân cấp quản lý :
- Dự án nhóm A
- Dự án nhóm B
- Dự án nhóm C
1.1.2. Dự Án Đầu tư xây dựng :
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng :
Trong điều kiện hiện nay đang trong đà phát triển của đất nước,
chúng ta sẽ luôn có những dự án đầu tư và đặc biệt lĩnh vực nhiều phát sinh
nhất đó là các dự án có đầu tư xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Theo quy định của Luật đảm bảo tính xã hội và kinh tế của các dự án
thì cần:
Điều 35
1
. Dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải
lập dự án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này. Việc lập dự án đầu tư
xây dựng công trình phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô, tính
chất và nguồn vốn đầu tư. Nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình
được lập phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án.
3. Những công trình xây dựng sau đây chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật:
a) Công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và các công trình khác do Chính
phủ quy định.
4. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng quy định
tại khoản 3 Điều này bao gồm sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công
trình; địa điểm xây dựng; quy mô, công suất; cấp công trình; nguồn kinh phí
1
Luật xây dựng : Chương III về dự án đầu tư xây dựng công trỡnh.
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
10
Chuyên đề tốt nghiệp
xây dựng công trình; thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình; phòng, chống
cháy, nổ; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.
5. Khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư xây dựng công
trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế - kỹ
thuật mà chỉ cần lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, trừ những công trình
được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật này.
1.1.2.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng :
Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ
thiết kế cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ
thuật và bản vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị
đầu tư xây dựng của dự án.
Không phải bất cứ công trình xây dựng vào cũng phải lập dự án. Các
công trình thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B,
nhóm C...và các loại công trình này được phân chia căn cứ vào các mức giá
trị đầu tư của công trình và theo loại công trình.
Nội dung phần thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình bao
gồm :
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu
thụ sản phẩm, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất...
- Mô tả quy mô, diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công
trình, phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất...
- Các phương án, giải pháp thực hiện, phương án giải phóng mặt
bằng, tái định cư, phân đoạn thực hiện...
- Đánh giá tác động môi trường , giải pháp phòng chống cháy nổ,
các yêu cầu về an ninh, quốc phòng...
- Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn,
phương án hoàn trả vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự biến đổi cũng như các vấn
đề luôn phát sinh, loại bỏ những phát sinh và các vấn đề là điều không thể
nhưng để phòng ngừa và hạn chế thì các nhà quản lý có thể làm được. Điều
đó được thể hiện qua quy trình quản lý dự án trong xây dựng của mỗi doanh
nghiệp. Xuất phát từ vị thể người điều hành dự án các nhà quản lý cần lường
trước những vấn đề phát sinh có thể xảy ra. Cơ sở nhìn nhận này là nền tảng
hình thành nên ý tưởng trong công tác quản lý dự án.
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, diều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Mặc dù phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và
yêu cầu hợp tác nhưng tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp quản lý dự án có
những tác dụng chủ yếu sau đây:
- Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án
- Tạo điều kiện cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó nhóm quản
lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho nhóm dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm
của các thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy
sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự
đoán được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa cá bên liên quan
để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Tuy nhiên phương pháp quản lý dự án cũng có mặt hạn chế của nó.
Những mâu thuẫn do cùng chia nhau một nguồn lực của đơn vị; quyền lực và
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
12
Chuyên đề tốt nghiệp
trách nhiệm của nhà quản lý dự án trong một số trường hợp không thực hiện
đầy đủ; vấn đề hậu( hay” bệnh”) của dự án là những nhược điểm cần khắc
phục đối với phương pháp quản lý dự án.
1.2.2. Quy trình quản lý dự án :
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch,
điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí
và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công
việc, dự định nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển
một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu hiện dưới
dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền
thống.
Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình quá trình phân phối
nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều
phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch
trình cho từng công việc và toàn bộ dự án( khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc),
trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất những biện pháp giải quyết
những vướng mắc trong quá trình thực hiện.. Cùng với hoạt động giám sát,
công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng
kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án.
Chu trình quản lý dự án
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình
năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó
phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án như trình bày hình trên.
* Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công
việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách
được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu
này liên quan đến chặt chẽ với nhau và có thể biểu hiện dưới dạng công thức
sau:
C=f(P,T,S)
Trong đó: C: Chi phí
P: Mức độ hoàn thành công việc( kết quả)
T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi dự án
Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức
độ hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung,
chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
Lập kế hoạch
- Thiết lập mục tiêu
-Dự tính nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch
14
Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện
-Bố trí tiến độ thời gian
- Phân phối nguồn lực
- Phối hợp các hoạt
động
-Khuyến khích động
viên
Chuyên đề tốt nghiệp
gian kéo dài thêm và vi phạm dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện
dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng lên sẽ phát sinh tăng
chi phí, dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do
chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo…làm phát sinh tăng một số khoản
mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, bộ
phận chi phí gián tiếp( chi phí hoạt động của văn phòng dự án) tăng theo thời
gian và nhiều trường hợp phát sinh tăng thêm khoản tiền phạt do không hoàn
thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
Ba yếu tố: thòi gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan
hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau
giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt
được kết quả đối với mục tiêu này thường phải “ hi sinh” một hoặc hai mục
tiêu kia. Trong qua trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi
mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để
thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho
phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản
lý dự án. Nếu công việc dự án tiến ra theo đúng kế hoạch thì không cần phải
đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công việc dự án thường có
những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên
đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án. Việc đánh đổi mục
tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án,
ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở
thành yếu tố quản lý nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có
thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết quả thực
hiện các mục tiêu khác.
* Với các nội dung chính
a.Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với các dự án
Quản lý vĩ mô đối với dự án:
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Quản lý vĩ mô hay quản lý Nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể
các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực
hiện và kết thúc dự án.
Trong quá trình triển khai dự án, Nhà nước mà đại diện là cơ quan
quản lý Nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ. định hướng và chi phối
hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc
phát triển kinh tế- xã hội. Những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô chính của Nhà
nước để quản lý dự án bao gồm: các chính sách, kế hoạch, qui hoạch như
chính sách thuế, hệ thống luật pháp, những qui định về chế độ kiểm toán, bảo
hiểm, tiền lương…
Quản lý vi mô đối với hoạt động của dự án:
Quản lý dự án tầm vi mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án.
Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát các
hoạt động của dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt các vấn đề như quản
lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán…
Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư
đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự án. Trong từng giai đoạn, tuy đối
tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều phải gắn với ba mục tiêu cơ bản
của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết quả hoàn thành.
b. Lĩnh vực quản lý dự án
Theo đối tượng quản lý dự án, quản lý dự án bao gồm các nội dung
như bảng trên. Quản lý dự án bao gồm 9 lĩnh vực chính cần được xem xét
nghiên cứu (theo viện Nghiên cứu Quản trị Dự án quốc tế- PMI) là:
- Lập kế hoạch tổng quan. Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là
quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết hóa các mục
tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình
thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
16
Chuyên đề tốt nghiệp
của dự án đã được kết hợp chính xác và đầy đủ.
- Quản lý phạm vi. Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám
sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc
về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
- Quản lý thời gian. Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân
phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án.
Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết
thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.
- Quản lý chi phí. Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán
kinh phím giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn
bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi
phí.
- Quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển
khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện thực hiện dự án,
đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
- Quản lý nhân lực. quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp
những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu
dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến
mức nào.
- Quản lý thông tin. Là quá trình đảm bảo các dòng thông tin một
cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản
lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: ai cần
thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho
họ bằng cách nào.
- Quản lý rủi ro, là việc nhận diện các yếu tố rủi ro của dự án,
lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó từng loại rủi ro.
- Quản lý hợp đồng thương mại mua bán, là quá trình lựa chọn nhà
chung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
17
Chuyên đề tốt nghiệp
hành mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ cho dự án. Quá trình
quản lý này nhằm giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa
vạ dịch vụ cần thiết.
1.2.2.1. Lập kế hoạch dự án :
+ Khái niệm: Là việc tổ chức dự án theo một trình tự logic, xác định
mục tiêu và các phương pháp để đạt được mục tiêu của dự án, dự tính những
công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó
nhằm thực hiện tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Lập kế hoạch dự án là tiến
hành chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành các công việc cụ thể và
hoạch định một chương trình biện pháp đẻ thực hiện các công việc đó.
+ Tác dụng: Lập kê hoạch dự án giữ vị trí quan trọng trong công tác
quản lý dự án. Kế hoạch dự án có tác dụng:
- Là cơ sở tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân lực.
- Là căn cứ để dự toán tổng ngân sách cũng như chi phí cho từng
công việc của dự án.
- Kế hoạch dự án là cơ sở để các nhà quản lý điều phối nguồn lực
và quản lý tiến độ các công việc của dự án.
- Lập kế hoạch dự án chính xác có tác dụng làm giảm thiểu mức
độ rủi ro không thành công của dự án, tránh được tình trạng không khả thi,
lãng phí nguồn lực và những hiện tượng tiêu cực.
- Là căn cứ để kiểm tra giám sát, đánh giá tiến trình thực hiện dự
án về các mặt: thời gian, chi phí, chất lượng…
+ Phân loại kế hoạch dự án:
Kế hoạch dự án gồm nhiều loại, từ kế hoạch đơn lẻ theo từng lĩnh vực
đến kế hoạch tổng hợp, từ kế hoạch trong giai đoạn lập dự án đến giai đoạn
kết thúc nhân lực, vốn…Dưới đây trình bày một số kế hoạch chính:
- Kế hoạch phạm vi. Kế hoạch này chỉ rõ phạm vi của dự án trên
các phương diện tài chính, thời gian, nguồn lực, không gian….Sử dụng
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
18
Chuyên đề tốt nghiệp
phương pháp phân tách công việc, kế hoạch phạm vi cần chỉ rõ công việc nào
sẽ thuộc dự án và không thuộc dự án. Đây là những căn cứ để lập các loại kế
hoạch thực hiện sau này.
- Kế hoạch thời gian: Nội dung chủ yếu là xác định thời gian bắt
đầu, kết thúc, độ dài thời gian thực hiện toàn bộ dự án cũng như từng cồn
việc, xác định quan hệ giữa các công việc, xây dựng sơ đò hệ thống phản
ánh quan hệ này.
- Kế hoạch chi phí: dự tính tổng vốn đầu tư, chi phí cho các công
việc trực tiếp và chi phí gián tiếp, xác diinhj chi phí theo các khoản mục, dự
toán chi phí theo từng thời đoạn và cho các hạng mục công việc chính.
- Kế hoạch nhân lực: phản ánh số lao động cần thiết cho dự án
bao gồm cả trực tiếp và gián tiếp, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo( nếu có), kế
hoạch tiền lương gồm lương của lao động trong nước và chuyên gia nước
ngoài( nếu có) và được phân bổ cho các hạng mục đầu tư, các đơn vị thực thi
dự án theo các thời kỳ đầu tư.
- Kế hoạch quản lý chất lượng: nêu rõ những tiêu chuẩn chất
lượng cần phải đạt được đối với từng phần việc, hạng mục đầu tư, công tác
đảm bảo chất lượng được tiến hành thế nào và các phương pháp, công cụ
kiểm soát chất lượng được vận hành ra sao.
Dự toán ngân sách
+ Khái niệm: Dự toán ngân sách được thực hiện cùng lúc với dự tính
thời gian của dự án. Theo nghĩa rộng, dự tóan ngân sách dự án bao gồm cả
việc xây dựng cơ cấu phản tách công việc( WBS) và việc xác định xem cần
dùng những nguồn lực vật chất nào( nhân lực, thiết bị, nguyên liệu) và mỗi
nguồn cần bao nhiêu để thực hiện từng công việc của dự án. Theo nghĩa hep
có thể hiểu” Dự toán ngân sách dự an là kế hoạch phân phối nguồn quỹ cho
các hoạt động của dự án nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu chi phí,
chất lượng và tiến độ của dự án”
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
19
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tác dụng: Kế hoạch ngân sách là một trong những kế hoạch quan
trọng nhất quyết định đến sự thành bại của dự án. Dự toán ngân sách có
những tác dụng chủ yếu sau:
- Dự toán ngân sách là sự cụ thể hóa kế hoạch, mục tiêu của tổ
chức. Kế hoạch ngân sách phản ánh nhiệm vụ và các chính sách phân phối
nguồn lực của đơn vị.
- Đánh giá chi phí dự tính của một dự án trước khi hiệu lực hóa việc thự
hiện.
- Xác định được chi phí cho từng công việc và tổng chi phí dự
toán của dự án.
- Là cơ sở để chỉ đạo và quản lý tiến độ chi tiêu cho các công việc của
dự án.
- Thiết lập một đường cơ sở cho việc chỉ đạo và báo cáo tiến trình
dự án( kiểm tra tiến độ dự án, báo cáo những chỉ tiêu không phù hợp với kế
hoạch, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục…)
+ Dự toán chi phí công việc dự án:
Nếu khaí toán là phương pháp ước tính nhánh chi phí dự án dựa trên
những thông tin chưa chính xác thì dự toán là việc xác định chi phí chi tiết,
cưn cứ vào hệ thống công việc khoản mục, các chi tiết nguyên vật liệu cần sử
dụng cho dự án. Dự toán chi phí được thực hiện khi các bước công việc hoặc
những tài liệu sau đã hoàn thành:
- Thiết kế dự án
- Phạm vi công việc
- Hóa đơn nguyên vật liệu (BOM), bảng liệt kê các chi tiết, bộ
phận, nguyên vật liệu sử dụng.
- Kế hoạch chi tiết
- Định mức chi phí tiền công, giờ máy.
Để dự toán chi phí công việc dự án chính xác cần dự toán theo từng
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
20
Chuyên đề tốt nghiệp
khoản mục chi phía sau: chi phí trực tiếp- gián tiếp, chi phí lao động, nguyên
vật liệu, chi phí vận chuyển..Các khoản mục chi phí liên quan đến thời gian:
chi phí theo đơn vị tổ, đội…
Ngân sách theo công việc có thể xem là loại ngân sách tác nghiệp.
Việc dự toán chi phí cho các công việc chính xác, hợp lý có ý nghĩa quan
trọng trong chi phí, xác định nhu cầu chi tiêu trong từng thời kỳ, góp phần
thực hiện đúng tiến độ thời gian. Ngaanm sách công việc được lập trên cơ sở
phương pháp phân tách công việc và được thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Chọn một hoạt động công việc trong cơ cấu phân tách
công việc(WBS) để lập dự toán chi phí.
- Bước 2: Xác định các tiêu chuẩn hòa thiện cho công việc( tiêu
chuẩn kỹ thuật, kinh tế..)
* Nếu bị hạn chế về nguồn lực thì chuyển các bước sau:
- Bước 3: Xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc
- Bước 4: Xác định mức từng nguồn lực phù hợp
- Bước 5: Xem xét những tác động có thể xảy ra nếu kéo dài thêm thời gian.
- Bước 6: Tính toán chi phí thực hiện công việc đó.
* Nếu bị giới hạn thời gian thì chuyển sang các bước sau
- Bước 3: Xác định khoảng thời gian cần thiết để thực hiện từng công việc
- Bước 4: Trên cơ sở thời hạn cho phép, xác định mức nguồn lực và những
đòi hỏi kỹ thuật cần thiết đáp ứng tiêu chuẩn hoàn thiện công việc.
- Bước 5: Tính toán chi phí thực hiện công việc.
*Nếu không bị hạn chế về nguồn lực và thời gian thì chuyển các
bước sau:
- Bước 3: Xác định mức từng nguồn lực phù hợp cho công việc
- Bước 4: Tính toán chi phí thực hiện công việc.
Chất lượng và quản lý chất lượng dự án :
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
21
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Khái niệm : Chất lượng là mức độ hoàn thiện của sản phẩm ( dự án)
so với các tiêu chuẩn thiết kế được duyệt. Như vậy, trong khu vực sản xuất
một dung sai của các chỉ tiêu được định rõ để đánh giá mức độ hoàn thành
chất lượng. Trong khu vực dịch vụ, chất lượng được xác định chủ yếu thông
qua một số chỉ tiêu gián tiếp. Theo quan điểm người tiêu dung, chất lượng là
tổng thể các đặc tính của một thực thể, phù hợp với việc sử dụng, đáp ứng
các nhu cầu tiêu dung hay chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là
sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Nội dung chủ yếu của công tác quản lý chất lượng dự án .
Quản lý chất lượng dự án bao gồm nhiều nội dung, sau đây xin đưa ra
3 nội dung chính là :
Hoạt động lập kế hoạch chất lượng .công tác đảm bảo chất lượng, và
công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng dự án .
+ Lập kế hoạch chất lượng dự án.
Lập kế hoạch chất lượng dự án là việc xác định các tiêu chuẩn chất
lượng cho dự án và xác định các phương thức để đạt các tiêu chuẩn đó. Lập
kế hoạch chất lượng dự án là một bộ phận quan trọng của lập kế hoạch, sẽ
được thực hiện thường xuyên và song hành với nhiều loại kế hoạch khác. Lập
kế hoạch chất lượng dự án cho pháp định hướng phát triển chất lượng chung
trong doanh nghiệp, khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực, giảm chi phí
liên quan…Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quản lý chất lượng dự án
chặt chẽ có thể phát sinh tăng chi phí, hoặc điều chỉnh lại kế hoạch tiến độ
thời gian.
Để lập kế hoạch chất lượng dự án cần những yếu tố đầu vào sau đây:
- Chính sách chất lượng của doanh nghiệp ( ban quản lý dự án có trách
nhiệm thực hiện chính sách chất lượng của chủ đầu tư ).
- Phạm vi dự án.
- Các tiêu chuẩn và quy định trong lĩnh vực chuyên môn có ảnh hưởng
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
22
Chuyên đề tốt nghiệp
đến chất lượng dự án ( các yếu tố về chất lượng , các phương pháp đảm bảo
chất lượng trong quá trình thiết kế, thi công ).
Kế hoạch chất lượng cho biết nhóm quản lý sẽ thực hiện chính sách chất
lượng như thế nào. Nó cũng là cơ sở đẻ lập các kế hoạch khác, và chỉ rõ
phương thức kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng dự án .
Nội dung cơ bản của công tác Lập kế hoạch chất lượng dự án gồm:
- Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách, và kế hoạch hóa chất
lượng.
- Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn phải thực hiện của tiến trình dự án.
- Phân tích tác động của những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án,
chỉ ra phương hướng, kế hoạch cụ thể, xây dựng các biện pháp để thực hiện
thành công kế hoạch chất lượng cụ thể
1.2.2.2. Điều phối thực hiện :
Bố trí tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên
1.2.2.3. Giám Sát :
Giám sát dự án là quá trình kiểm tra theo dõi dự án về tiế dộ thời gian,
chi phí và tiến trình thực hiện nhằm đánh giá tường xuyên mức độ hoàn thành
và đề xuất những biện pháp hành động cần thiết để thực hiện thành công dựa
án.
Tác dụng.
Hệ thống giám sát dự án giúp các nhà quản lý :
- Quản lý tiến độ thời gian.
- Giữ cho chi phí trong phạm vi ngân sách dược duyệt.
- Phát hiện kịp thời nhữn tình huống bất thường nảy sinh và đề
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
23
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất biện pháp giải quyết.
Các loại hình giám sát.
- Giám sát kế hoạch
Là việc kiểm tra dựa trên cơ sở so sánh giữa thực tế với kế haochj được
trình bày theo sơ đồ GANTT hoặc CPM. Các số liệu thực tế luôn được đề cập
nhật để so sánh với kế hoạch cơ sở ( hoặc kế hoạch điều chỉnh mới nhất )
nhằm phát triển những chênh lệch. Trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động.
- Giám sát chi phí.
Cách đơn giản nhất để kiểm tra chi phí là so sánh chi phsi thực tế với
chi phí kế hoạch. Tuy vậy, các tổ chức dự án đều xây dựng một hệ thống theo
dõi và kiểm soát chi phí. Trên cơ sở thông tin kiểm soát chi phí, các khả năng
chi phí vượt trội có thể được phst hiện, phân tích, và xử lsy kịp thời.
- Giám sát hoạt động.
Hệ thống giám sát bao gồm hệ thống kiểm tra chất lượng
Để kiểm soát tiến độ dự án tại một thời điểm nhất định, cần sử dụng
một hệ thống chỉ tiêu , trong đó, quan trọng nhất là chỉ tiêu giá trị thu được.
Các chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình, thực hiện trong
mối quan hệ với chi phí, thời gian, và các yếu tố khác. Một số chỉ tiêu chính
là :
a) Số công việc cần được thực hiện theo lịch trình.
b) Số công việc theo lịch đã thực hiện.
c) Chi phí kế hoạch để thực hiện công việc dự án đến một ngày
nhất định ( DCWS). Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ chi phí dự tính cho công
việc được đề ra trong kế hoạch ngân sách.
d) Chi phí thực hiện công việc (ACWP) là tổng số chi phí thực tế
phát sinh trong một thời kì để thực hiện công việc. Nó là tổng chi phí cho tất
cả công việc đã hoàn thành cộng ( + ) chi phsi dở dang và bộ phận chi phí
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
24
Chuyên đề tốt nghiệp
gián tiếp.
e) Tổng chi phí kế hoạch cho khối lượng thực tế hoàn thành
(BCWP) là tổng chi phí kế hoạch cho những phần việc thực hiện.
Trong phạm vi toàn bộ dự án, người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau đây
f) Tổng chi phí dự án theo cách tính mới ( EAC) là tổng chi phí
thực tế đến thời điểm hiện tại cộng ( + ) chi phí dự tính cho thời kỳ còn lại.
g) Tổng chi phí kế hoạch của dự án ( BAC) là toàn bộ ngân sách dự
tính theo kế hoạch cho tất cả công việc.
Trên cơ sở các chỉ tiêu trên tính được các chỉ tiêu phân tích sau :
- Chênh lệch lịch trình = (a) – ( b).
- Chênh lệch kế hoạch (SV)= BCWP – BCWF.
- Chênh lệch thực tế (CV) = BCWP – ACWP.
- Chênh lệch hoàn thành = (g) – (f).
Các chỉ tiêu chênh lệch chi phí nêu trên là những chỉ tiêu đo lường
tuyệt đối. Thực tế còn có thể tính 2 chỉ tiêu đo lượng tương đối:
Chỉ tiêu kế hoạch (SI) là tỷ số giữa BCWP và BCWS. Nếu tỷ số này =
1 nghĩa là các hoạt động nằm trong phạm vi kế hoạch, nếu SI > 1 phản ánh
dựa án sớm hơn kế hoạch và ngược lại.
Chỉ sô thực tế (CI ) là tỷ số giữa BCWP và ACWP. Nếu CI = 1 cho
thấy các hoạt động nằm trong giới hạn ngân sách. Nếu CI > 1 và CI < 1 có
nghĩa là các hoạt động vượt ra ngoài phạm vi ngân sách.
Chỉ số thực tế chung là tỷ số giữa tổng BCWP và ACWP của tất cả các
công việc. Chỉ số này dược sử dụng rộng rãi để chỉ dự toán mức chi phsi hoàn
thành dự án.
Chú ý : các chỉ tiêu CI và SI có thể được tính cho từng công việc hoặc
toàn bộ kế hoạch dự án.
Tỷ số quan trọng.
Tỷ số quan trọng phản ánh sự ảnh hưởng đồng thời của việc hoàn
Ngô Khánh Hòa Lớp : Quản Lý Công K48
25