Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Lập danh mục đầu tư cổ phiếu: Ba bước để là hính mình pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.86 KB, 21 trang )

Lập danh mục đầu tư cổ phiếu: Ba
bước để là chính mình
Để là chính mình trong đầu tư cổ phiếu, nhà đầu tư cần biết cách
lập danh mục đầu tư, tuỳ theo mục tiêu đầu tư của riêng mình.
“Nay nên đánh con gì?” Những câu hỏi kiểu như vậy vẫn xuất
hiện phổ biến trên các sàn chứng khoán, các diễn đàn, dù thị
trường đã hơn chín năm hoạt động. Để là chính mình trong đầu
tư cổ phiếu, nhà đầu tư cần biết cách lập danh mục đầu tư, tuỳ
theo mục tiêu đầu tư của riêng mình

“Tôi lỡ đầu tư vào một cổ phiếu penny (cổ phiếu nhỏ – NV), có
các thông số cơ bản rất tốt, cổ tức rất cao. Nhưng khi thị trường
lên, thì muốn tranh mua vài trăm cổ phiếu cũng khó, vì không ai
bán. Còn thị trường xuống, thì đành nhìn tiền của mình mất đi
từng ngày, vì bán không ai mua”.

Đó là tâm sự của một nhà đầu tư mà chúng tôi từng tiếp cận trên
sàn. Nhà đầu tư trên đã xác định mục đích lướt sóng, nhưng lại
đầu tư vào những cổ phiếu chỉ phù hợp với đầu tư dài hạn.

Trong bất cứ trường hợp nào, thanh khoản là yếu tố đặc biệt
quan trọng trong đầu tư cổ phiếu niêm yết. Vì vậy việc chọn lựa
các cổ phiếu tiềm năng để đưa vào danh mục đầu tư thường phải
thoả mãn yêu cầu đầu tiên là tính thanh khoản. Tuỳ thuộc vào
tổng số vốn dự kiến đầu tư và yêu cầu phân bổ vốn mà nhà đầu
tư có thể chọn lọc các cổ phiếu có số lượng cổ phiếu giao dịch
bình quân cao nhất trong nhiều tháng liên tục thuộc nhóm các cổ
phiếu có lượng giao dịch trung bình cao nhất thị trường.

Giới đầu tư thường sử dụng hai lưới lọc cổ phiếu là cơ bản và kỹ
thuật. Có khi, nhà đầu tư kết hợp cả hai lưới lọc để chọn cổ phiếu


và thời điểm giao dịch.

Lưới lọc cơ bản

Qua nghiên cứu các phương pháp đầu tư cơ bản của các quỹ
đầu tư, các nhà đầu tư chứng khoán thành công và nổi tiếng trên
thế giới như: Templeton, Warren Buffett, Dreman, Driehaus… có
thể thấy một số tiêu chí cơ bản chung có thể xem xét chọn lọc
trước khi tiến hành đầu tư (xem bảng tiêu chí bên dưới).

Các cổ phiếu tiềm năng không nhất thiết phải đáp ứng toàn bộ
các bước nêu trên bởi vì gần như không có cổ phiếu nào đáp
ứng được toàn bộ các tiêu chí lựa chọn. Các tổ chức đầu tư hoặc
mỗi nhà đầu tư cá nhân đều có cách vận dụng linh hoạt theo từng
giai đoạn khác nhau của thị trường.

Ví dụ như trong tiêu chí P/E ở bảng trên có thể chọn lựa cao
hoặc thấp hơn của ngành nhưng chỉ nên áp dụng trường hợp cao
hơn đối với những công ty đầu ngành, có lợi thế hoặc tiềm năng
vượt trội… Hoặc như tiêu chí P/B có thể chọn nhỏ hơn 2 nhưng
cũng có thể chọn nhỏ hơn hay bằng 3 tuỳ thuộc vào từng giai
đoạn của thị trường và yêu cầu của nhà đầu tư.

Cơ sở dữ liệu để thực hiện việc chọn lọc dựa trên các tiêu chí
nêu trên đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và thường chỉ các nhà
đầu tư tổ chức mới có điều kiện xây dựng. Nhà đầu tư cá nhân
có thể tham khảo trên các website có uy tín và ứng dụng cho
danh mục của mình. Nếu nhà đầu tư không có kiến thức về quản
trị tài chính, cũng khó lòng “hiểu” ý nghĩa đằng sau các con số tài
chính khô khan.


Yếu tố quan trọng nhất vẫn là khi nào mua và nên mua ở các
mức giá nào?

Lưới lọc kỹ thuật

Nhà đầu tư có thể chọn lọc dựa trên các công cụ của phân tích kỹ
thuật khi có các dấu hiệu xem xét mua như: diễn biến lịch sử giá
của cổ phiếu, khối lượng giao dịch tăng đột biến so với bình quân
tuần hay bình quân tháng, giá phá vỡ các điểm quan trọng then
chốt khi bắt đầu chu kỳ tăng giá như đỉnh cao cũ, phá vỡ các
kênh xu hướng, giá vượt đường trung bình động 8 ngày, 13
ngày… hoặc khi điều chỉnh thì mức giá nằm gần các đường trung
bình động 55 ngày, 144 ngày… Hoặc cũng có thể chọn lọc dựa
trên sự kết hợp các chỉ báo như RSI, MACD, Stochastic,
Bollinger Bands, Fibonacci, Trendline…

Việc chọn lọc này dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của mỗi nhà
đầu tư khi ứng dụng các công cụ của các chương trình phân tích
kỹ thuật như MetaStock, AmiBroker… Nhà đầu tư có thể sử dụng
dịch vụ tư vấn nếu không đủ kỹ năng hoặc thời gian nghiên cứu.

Mỗi một cổ phiếu có đặc điểm tăng hoặc giảm giá không giống
nhau mặc dù nhìn chung giá vận động theo xu hướng chung của
toàn thị trường. Do đó, việc vận dụng các phương pháp chọn lọc
sẽ đưa đến các kết quả khác nhau và đòi hỏi một quá trình đúc
kết kinh nghiệm để lựa chọn được các phương pháp hiệu quả
nhất và ứng dụng vào thực tế của thị trường.

Phân tích kỹ thuật là một nghệ thuật, hiểu theo nghĩa, phải có trải

nghiệm thực tế để diễn giải các biểu đồ phù hợp. Tỷ như nguyên
lý giá phản ánh tất cả ở thị trường Việt Nam phải chú ý tới biên
độ giao dịch.

Năng lực theo dõi

Sau quá trình chọn lọc trên, nhà đầu tư có thể kết hợp thực hiện
chọn lựa một số cổ phiếu ở các ngành tiềm năng trong từng giai
đoạn thông qua việc nghiên cứu và phân tích cơ cấu ngành, chi
tiết về tiềm năng của từng ngành dựa trên các báo cáo của các tổ
chức có uy tín và các phương tiện thông tin đại chúng.

Đối với nhà đầu tư cá nhân, danh mục các cổ phiếu theo dõi để
đầu tư có thể khoảng 20 – 30 mã tuỳ thuộc vào quỹ thời gian
nghiên cứu của mỗi người. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo việc theo
dõi và quản lý danh mục một cách sát sao và hiệu quả, tổng số
mã cổ phiếu đầu tư trong cùng một thời điểm không nên quá năm
mã cổ phiếu và thuộc vài ngành khác nhau để tránh rủi ro.

Khi đạt các mức lợi nhuận kỳ vọng hoặc nhận thấy các cổ phiếu
khác trong danh mục đang theo dõi có tiềm năng hơn thì cơ cấu
lại danh mục nhưng vẫn chỉ nên đầu tư tối đa năm mã cổ phiếu
mà thôi.

Danh mục đầu tư cũng có thể chia làm dài hạn và ngắn hạn
nhằm tận dụng được các biến động của thị trường và tối ưu hoá
lợi nhuận. Các cổ phiếu đầu tư ngắn hạn có thể không nằm trong
số các mã cổ phiếu theo dõi nhưng chỉ nên đầu tư 1 – 2 mã trong
một thời điểm là thích hợp.


Một số tiêu chí cơ bản

Tiêu chí 1: VỐN HÓA



Nằm trong top 25-30% của sàn HAX, HOSE.

Hoặc chọn vốn hóa nhỏ

Số cổ phiếu các cổ đông nội bộ mua/ bán trong năm >1,5

Tiêu chí 2: EPS



Tăng trưởng EPS > Năm trước >Trung bình ngành> Thị trường

Tăng trưởng EPS > Trung bình thị trường 5 năm

50%>Tăng trưởng EPS > 0%

Hoặc 20%>Tăng trưởng EPS > 2.7%

Cổ phiếu thuộc nhóm top 20% tăng trưởng EPS trong vòng 5
năm qua

Tiêu chí 3: ROE




ROE >= 20% của mỗi năm trong 3 năm trước

ROE >Trung bình ngành > Trung bình thị trường 5 năm

Trung bình ROE của 2 năm trước > Trung bình ngành

Tiêu chí 4: LỢI NHUẬN



NPM của năm hiện tại > Năm trước > 8%>Trung bình ngành

GPM>Trung bình ngành

OPM của năm này > Năm trước >Trung bình 5 năm trước >Trung
bình ngành

Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản > Trung bình ngành

Tiêu chí 5: HỆ SỐ NỢ



Debt/ Equity (Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu) < 1

Debt/ Tổng tài sản < Trung bình ngành

Nợ dài hạn/ Equity < 1<Trung bình ngành


Tỷ số thanh toán tiền mặt > 1

Tiêu chí 6: CÁC CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG

P/E




P/ E < 40% của sàn HAX và HOSE < Trung bình ngành

P/ E < P/E trung bình trong 5 năm trước

Tỷ số P/E trên D/ P < 4

Hoặc chọn P/E lớn hơn trung bình ngành.

P/B




P/B < 2 <=3 < Trung bình ngành

P/B nằm trong số 30- 40% thấp nhất của sàn HAX, HOSE.

P/S





P/S < 1.25 < 1.5

Doanh thu tăng trưởng mỗi năm trong vòng 5 năm qua

Doanh thu > 1.5 lần trung bình ngành

PEG



PEG < 1

D/P




D/ P > thị trường

D/ P thuộc top 33%

D/ P thuộc nhóm cao nhất

Chú thích

1. P/E: Tỷ số giữa thị giá của cổ phiếu và lợi nhuận thu được trên
một cổ phiếu.
2. EPS: Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu tính theo năm; ROE: Lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu.

3. NPM (Net profit margin): Lợi nhuận ròng biên; GPM (Gross
profit margin): Lợi nhuận gộp biên.
4. OPM (Operating profit margin): Lợi nhuận hoạt động biên.
5. Debt: nợ, Equity: vốn chủ sở hữu; D (Dividend): cổ tức; B
(Book value): giá trị sổ sách; S: doanh thu
6. PEG: Tỷ số giữa P/E so với tăng trưởng lợi nhuận bình quân
kỳ vọng của mỗi cổ phiếu

×