Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH thương mại dịch vụ và du lịch Thành Duy.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.12 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của đất nước hiện nay, ngành công
nghiệp sản xuất bao bì đang phát triển mạnh mẽ, trong đó ngành sản xuất bao
bì xi măng cũng đóng góp một phần rất quan trọng do sản phẩm của nó là đầu
vào cho ngành sản xuất xi măng, mà đó lại là một trong những nguyên vật liệu
không thể thiếu được đối với ngành công nghiệp xây dựng của nước ta. Áp lực
cạnh tranh giữa các đối thủ trong thị trường ngày càng khốc liệt. Các đối thủ
trong thị trường đang vận dụng mọi biện pháp, việc tiết kiệm chi phí sản xuất
để tăng cường lợi nhuận, giảm giá sản phẩm để phát triển tiêu thụ sản phẩm
của mình. Trong những biện pháp đó, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm là
một vấn đề được các công ty rất quan tâm và chú trọng thực hiện gắt gao.
Công ty TNHH Thành Duy trong thời gian vừa qua cũng đã xác định rõ cho
mình, và thực hiện hiệu quả một số biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất của Công ty. Như chúng ta đã biết,
nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên sản phẩm, đặc biệt
trong ngành sản xuất bao bì thì tỷ lệ nguyên vật liệu chứa trong thành phẩm là
rất lớn, do đó vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là vấn đề cấp
bách và rất quan trọng cần phải thực hiện để Công ty tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, nâng cao vị thế của mình trên thương trường. Nghiên cứu và
tìm hiểu đặc điểm cũng như xu thế của thị trường, xu thế tiêu dùng, dịch vụ
hàng hóa cùng các dịch vụ khác đi kèm khác, phân tích thực trạng hoạt động
của doanh nghiệp mình để đưa ra được các giải pháp hợp lý nhất về vấn đề sử
dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là mục tiêu quan trọng của Công ty
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, tăng quy mô, tăng lợi nhuận và
nâng cao đời sống của các cán bộ, nhân viên và công nhân sản xuất. Trong
suốt quá trình thực tập, em đã những cái nhìn tổng quát và khách quan về hoạt

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động của công ty, phân tích một số thuận lợi, khó khăn và những giải pháp mà


doanh nghiệp đã làm trong thời gian qua, đồng thời đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu và em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập là:
“Một số biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
trong sản xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH thương mại dịch vụ và du
lịch Thành Duy”
Nội dung chuyên đề được chia thành 3 chương như sau:
CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH DUY VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM
NGUYÊN VẬT LIỆU
CHƯƠNG II – PHẢN ÁNH, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
VỀ CÔNG TÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ, TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
CHƯƠNG III – PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
Trong thời gian thực tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp tại Công ty
TNHH Thành Duy em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị trong phòng kế hoạch – vật tư, cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy giáo PGS – TS Vũ Phán, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp
này. Mặc dù đã cố gắng nhưng có thể còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự
góp ý nhiệt tình của thầy giáo và các bạn để em có thể hoàn thiện bản
chuyên đề này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH DUY VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM

NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty TNHH Thành Duy
Công ty TNHH TMDV&DL Thành Duy là một công ty TNHH có 02
thành viên trở lên.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ & DU LỊCH
THÀNH DUY.
Tên giao dịch: THANH DUY TRAVEL AND SERVICERS TRADING
COMPANY LIMITED.
Văn phòng giao dịch: Số 10/36 Lê Thanh Nghị, Phường Cầu Dền, Quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 04.2751428
Xưởng sản xuất: Số 42 Ngõ 241 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh số: 0102020006
Mã số thuế: 0101649859
Vốn điều lệ: 20.950.000.000 ( Ba mươi tỷ chín trăm năm mươi triệu đồng
chẵn)
Giám đốc: Trịnh Hoài Thanh
Tài khoản ngân hàng: 102010000519193 (Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Chương Dương)
Ngành nghề kinh doanh:
 Buôn bán máy móc phục vụ sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng,
nông nghiệp;

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Buôn bán vật liệu xây dựng;
 Sản xuất bao bì các loại;
 Sản xuất buôn bán hàng nhựa, nguyên liệu sản xuất nhựa, thảm các
loại, giấy dán trang trí nội thất, ngoại thất;
 Vận tải và bốc xếp hàng hoá;

 Vận chuyển hàng hoá;
 Kinh doanh, môi giới bất động sản;
 Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng;
 Trang trí nội, ngoại thất;
 In và các dịch vụ liên quan đến in;
 Dịch vụ nhà đất;
 Dịch vụ cầm đồ;
 Dịch vụ ăn uống, giải khát;
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
 Xuất nhập khẩu những mặt hàng công ty kinh doanh;
Công ty ra đời chính thức vào ngày 03/06/2004, với sự tham gia của 2
thành viên chính là:
 Ông: TRỊNH HOÀI THANH
Sinh ngày: 01/07/1977
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Số 14 Thiền Quang, Phường Nguyễn
Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: Số 14 Thiền Quang, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
CMND số: 011891227 cấp ngày 12/03/2003
Nơi cấp: Công an Hà Nội
 Ông: NGUYỄN QUANG HÙNG

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sinh ngày: 10/10/1952
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội
Chỗ ở hiện tại: Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội
CMND số: 011360585 cấp ngày 23/10/1992
Nơi cấp: Công an Hà Nội
Do công ty mới được hình thành và phát triển 3 năm nên công ty còn

đang trong những bước đầu hoạt động kinh doanh. Bắt đầu từ việc ổn định
hoạt động, xây dựng tổ chức bộ máy, mở rộng quy mô khai thác, mở rộng vốn
đầu tư với nỗ lực phấn đấu cao, luôn cố gắng hoàn thành và vượt các chỉ tiêu
kế hoạch đề ra.
1.2. Một số đặc điểm có liên quan đến công tác sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thành Duy
1.2.1.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và quản lý
SƠ ĐỒ 1: Cơ cấu - tổ chức công ty TNHH Thành Duy

5
Phó giám đốc
Lê Trung Kiên
Giám đốc
Trịnh Hoài Thanh
Phó giám đốc
Vũ Duy Kha
Phòng KD
DL - VT
Phòng quản
lý nhân sự
Phòng KH
Vật tư
Xưởng SX
Bao bì
Phòng tài
chính - Kế
toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và

nghĩa vụ của mình là người đại diện theo Pháp luật.
Quyền của Giám đốc:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên.
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến họat động hàng ngày của
Công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công
ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Ký hợp đồng nhân danh Công ty trừ trường hợp thuộc quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh.
- Tuyển dụng lao động.
- Ngoài ra các quyền khác theo quy định tại hợp đồng lao động mà
Giám đốc kí với Công ty và theo Quyết định của Hội đồng thành viên.
Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh của
trung tâm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc được giao, trực
tiếp quản lý các phòng: kế toán, nghiệp vụ và tổ chức hành chính cũng như tất
cả.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng kinh doanh vận tải: Chịu trách nhiệm tổ chức vận tải, chuyên chở
khách hàng, tìm kiếm khách hàng và lên lịch các tour du lịch, tổ chức quản lý
đội xe.
Phòng kế hoạch - vật tư: Phòng có vai trò quan trọng, tham mưu cho các
phó giám đốc về kế hoạch và vật tư. Cụ thể như sau:
- Tham mưu,chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về thiết lập, mở rộng

bạn hàng với các bạn hàng trong và ngoài nước.
- Nắm bắt nhu cầu thị trường, xác định nhu cầu, xây dựng và thực hiện
các chiến lược nghiên cứu thị trường.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi các kế hoạch kinh doanh
hàng tháng, quý, năm.
- Xây dựng kế hoạch vật tư và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
- Tổ chức đánh giá nhà cung ứng, nhà thầu phụ, thực hiện kế hoạch mua
nhập hàng hoá.
- Tổ chức tiếp nhận thông tin từ khách hàng.
- Quản lý kho hàng và xuất hàng theo yêu cầu của Công ty.
- Tham mưu cho phó giám đốc về công tác xuất nhập khẩu.
Xưởng sản xuất bao bì: Đây là xưởng sản xuất bao bì của công ty nằm ở
địa chỉ số 42 ngõ 241 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội tiến hành sản xuất và cung
cấp bao bì cho khách hàng, tổ chức cá nhân có nhu cầu về sản phẩm.
Chi tiết phân xưởng:
- Phân xưởng PP1:
+ Đưa vào sản xuất tháng 5 năm 2004, giá trị đầu tư 10 tỷ đồng
+ Sản phẩm sản xuất : Các loại bao dệt tròn tráng in, có val đựng phân
bón, hoá chất, nông sản thực phẩm.
+ Năng lực sản xuất: 8 triệu bao/năm
- Phân xưởng PP2:

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đưa vào sản xuất tháng 12 năm 2004, giá trị đầu tư 20 tỷ đồng
+ Sản phẩm sản xuất: Các loại bao dệt tròn tráng in, đựng thức ăn gia súc
+ Năng lực sản xuất: 14 triệu bao/năm.
- Phân xưởng PP3:
+ Đưa vào sản xuất tháng 11 năm 2006, giá trị đầu tư 23 tỷ đồng.
+ Sản phẩm sản xuất: bao bì xi măng các loại, bao phức hợp BOPP, bao

container.
+ Năng lực sản xuất: 25 triệu/năm
- Phân xưởng CARTON
+ Đưa vào sản xuất: tháng 9 năm 2005, giá trị đầu tư 6,5 tỷ đồng.
+ Sản phẩm sản xuất: hộp carton sóng 3-5 lớp, tấm ngăn ô, hộp duplex.
+ Năng lực sản xuất: 1nghìn tấn/năm.
Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty
tổ chức triển khai toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin kinh tế và
hoạch định kinh tế theo chế độ tài chính. Bên cạnh đó, phòng kế hoạch còn
kiểm soát hoạt động tài chính theo pháp luật.
- Quản lý vốn và tài sản của trung tâm phối kết hợp với các phòng ban
khác xây dựng phương án đầu tư đổi mới thiết bị và cơ sở hạ tầng.
- Cùng các đơn vị liên quan xây dựng các phương án sản xuất kinh
doanh.
- Tổng hợp kịp thời, chính xác số liệu chứng từ, ban đầu phân tích đánh
giá các hoật động sản xuất kinh doanh của trung tâm theo từng thời điểm.
- Cung cấp kịp thời đầy đủ chính xác những số liệu cần thiết cho Phó
giám đốc và các phòng chức năng.
- Hạch toán giá thành thực tế cho các đơn hàng.
- Lập kế hoạch quản lý thu chi tài chính, xác định mức vốn lưu động,
quản lý sử dụng vốn xin cấp.

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giám sát việc sử dụng lợi nhuận của Công ty, thanh toán lương và các
khoản phụ cấp, các chế độ chính sách theo quy định của Nhà Nước.
Phòng quản lý nhân sự: Chịu trách nhiệm tham mưu cho phó giám đốc
về công tác: Cơ cấu tổ chức lao động, tiền lương và thực hiện chính sách quy
định của Nhà Nước đối với người lao động.
- Tham mưu cho phó giám đốc về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các nội

quy, quy chế và các văn bản liên quan đến công tác tổ chức của trung tâm.
- Kiểm tra giám việc quản lý sử dụng lao động ở các phòng nghiệp vụ,
các đơn vị thành viên.
- Quản lý công tác tiền lương, tổ chức xây dựng quy chế, đơn giá tiền
lương cho các đơn vị phòng ban và duyệt lương hàng tháng cho trung tâm.
- Phối hợp với các đơn vị trong việc tuyển dụng lao động.
- Quản lý công tác đào tạo, kiểm tra theo dõi đào tạo nhân viên, tổ chức
đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên.
- Tổ chức thực hiện,giải quyết chế độ chính sách của Nhà nước đối với
cán bộ công nhân viên.
- Quản lý hồ sơ nhân sự,hồ sơ đào tạo, sổ BHXH, sổ BHYT của cán bộ
công nhân viên.
1.2.2.Đặc điểm về sản phẩm
Công ty có nhiều sản phẩm đa dạng và khác nhau.
- Về sản xuất có sản xuất bao bì các loại:
+ Sản phẩm chủ đạo của Công ty là bao đựng xi măng: gồm các loại PP,
KP, KPK, 3-5 lớp giấy Kraft, giấy Kraft siêu bền.
Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất một số sản phẩm khác như:
+ Bao đựng thức ăn nuôi tôm: Bao POPP phức hợp in ảnh.
+ Bao đựng nông sản thực phẩm: Bao bột mì, gạo, đường.
+ Bao Container: Loại từ 500kg đến 2000kg.

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Bao bì Carton: Bao Carton 3 lớp, 5 lớp.
- Về dịch vụ có: vận tải và bốc xếp hàng hoá, vận chuyển hàng hoá, ăn
uống, giải khát.
Bảng 1 - Bảng cơ cấu sản phẩm năm 2006
Bao bì
đựng xi

măng
Bao đựng
thức ăn nuôi
tôm
Bao đựng
nông sản
thực phẩm
Bao
Container
Bao bì
Carton
Dịch
vụ
Giá trị (triệu
đồng)
1312 223 187 233 145 223
Tỷ lệ(%) 54 10 8 11 7 10
(Nguồn: phòng kế hoạch - vật tư)
Bao bì là một loại sản phẩm đặc biệt, đóng vai trò là yếu tố đầu vào cho
các ngành sản xuất khác. Cụ thể ở Công ty TNHH Thành Duy thì bao bì xi
măng sẽ là sản phẩm đầu vào cho quá trính sản xuất xi măng của các công ty
khách hàng.
Do đó việc sản xuất, kinh doanh mặt hàng này luôn có tác động qua lại
với việc sản xuất xi măng và các mặt hàng của các công ty có nhu cầu sử dụng
nên các tác động này sẽ vừa gây ra ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt
động của Công ty TNHH Thành Duy, và do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến công
tác tiết kiệm NVL.
Vì mặt hàng bao bì của Công ty sẽ là một phần sản phẩm của ngành sản
xuất khác nên xét tổng quan thì tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
cũng sẽ tác động lên các ngành đó dưới vai trò là một nhà cung ứng NVL chứ

không chỉ đơn thuần là tác động một chiều từ phía khách hàng, vì thế hoạt
động của Công ty vừa mang tính chủ động vừa mang tính bị động. Ảnh hưởng
tích cực cũng thể hiện ở tính đa năng của bao bì. Bao bì là một phần thương
hiệu của sản phẩm, là đặc điểm nhận biết, là công cụ liên hệ giữa người tiêu

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dùng và nhà sản xuất sản phẩm thông qua địa chỉ in trên bao bì, vừa là công
cụ bảo quản, vừa đóng góp giá trị thẩm mỹ thu hút khách hàng…vì thế bao bì
luôn là một ngành hàng không thể thiếu và có giá trị khai thác lâu dài. Sản
xuất bao bì và cung ứng NVL cho sản xuất cũng vì thế mà có động lực duy trì
hoạt động lâu dài và động lực nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định chỗ
đứng của mình trước các đối thủ cạnh tranh.
Vì đặc điểm sản phẩm bao bì phụ thuộc vào những ngành sản xuất khác
nên Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc chủ động lập kế hoạch sản xuất
do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến công tác sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp
lý. Từ thực tế sản xuất trong những năm qua, Công ty có thể chủ động trong
việc mua sắm, dự trữ, và sử dụng NVL cho các khách hàng lớn, hợp tác lâu
dài như xi măng VINAKANSAI Ninh Bình, công ty xi măng Trường
Thạch….. tuy nhiên việc dự báo và lập kế hoạch cung ứng NVL cũng gặp
nhiều khó khăn do công ty còn phải đáp ứng nhu cầu đa dạng, phát sinh bất
ngờ và thường là yêu cầu lấy ngay của các khách hàng lẻ trong khi công tác
tìm hiểu và thu hút khách hàng nhằm chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh
chưa được chú trọng nên chất lượng của công tác dự báo nhu cầu và lập kế
hoạch cung ứng NVL của Công ty chưa cao.
NVL là một trong những yếu tố chính hình thành nên các sản phẩm bao
bì và chiếm tới trên 65% khoản mục giá thành các sản phẩm này vì thế đặc
điểm NVL trực tiếp ảnh hưởng lớn đến đặc điểm sản phẩm. Đó là:
 Số lượng lớn, khối lượng riêng nhỏ
 Chủng loại ít nhưng đa dạng về kích cỡ

 Luôn yêu cầu cao về chất lượng
Chính sách quản trị NVL của công ty là luôn phải đảm bảo đáp ứng đúng
số lượng, chủng loại, kích cỡ NVL cho sản xuất với chất lượng cao nhằm đảm
bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tương đương với giá

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trị NVL kết tinh trong từng sản phẩm lớn thì nhu cầu NVL của công ty cũng
luôn đòi hỏi số lượng nhiều trong khi khối lượng riêng của các loại NVL
thường là nhỏ vì thế diện tích chiếm chỗ lớn gây khó khăn cho công tác vận
chuyển, sắp xếp, bảo quản NVL, bố trí kho tàng.
Tuy nhiên số lượng NVL lớn ngược lại sẽ tăng tầm ảnh hưởng của công
ty lên các nhà cung ứng, tăng các ưu đãi được hưởng, tạo sự chủ động trong
mối quan hệ công ty – các nhà cung ứng. Chủng loại NVL ít và có thể mua
nhiều loại từ một nhà cung ứng là đặc điểm thuận lợi cho công tác bảo quản,
mua sắm NVL, yêu cầu về trang thiết bị kho tàng cũng đơn giản hơn. Nhưng
bên cạnh thuận lợi về chủng loại thì yêu cầu về đa dạng hóa về kích cỡ NVL
phục vụ cho sản xuất rất nhiều kích cỡ bao bì khác nhau vì mỗi kích cỡ NVL
sẽ phù hợp nhất để sản xuất một loại kích cỡ bao bì nhất định vì vậy sẽ gây
khó khăn cho công tác xây dựng định mức NVL sản xuất sản phẩm cũng như
công tác lập kế hoạch cung ứng, tổ chức mua sắm, phân phối cấp phát NVL sử
dụng. Để duy trì và phát triển tên tuổi, uy tín của mình Công ty luôn yêu cầu
sử dụng NVL có chất lượng cao nhưng bên cạnh đó sức ép giảm chi phí cũng
rất lớn nên đòi hỏi Công ty phải thường xuyên đánh giá các nhà cung ứng để
tìm ra và duy trì mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng phù hợp nhất.
Ngoài ra công ty cũng phải thường xuyên nghiên cứu, tìm kiếm các nhà cung
ứng mới, phù hợp để tránh phụ thuộc vào các nhà cung ứng truyền thống cũng
như bỏ qua các cơ hội hợp tác có lợi hơn cho mình.
Rõ ràng đặc điểm sản phẩm vừa có ảnh hưởng tích cực, vừa có ảnh
hưởng tiêu cực tới công tác quản lý NVL của công ty. Vì thế để thực hiện tốt

công tác quản trị NVL sẽ luôn xét đến ảnh hưởng của yếu tố này, tìm giải
pháp để tăng cường ảnh hưởng tích cực và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực.

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3. Đặc điểm về lao động, năng lực thực tế của đội ngũ lao động
 Đặc điểm về lao động
Công ty có một đội ngũ đông đảo là các cử nhân, cán bộ chuyên môn sâu
về lĩnh vực quản trị kinh doanh và tài chính kế toán. Phần lớn đều tốt nghiệp
các trường Đại học lớn trong nước như: Đại học Thương Mại, Đại học Kinh
Tế Quốc Dân, Đại học Tài Chính Kế Toán, Đại học Ngoại Thương.
Với chính sách khuyến học của công ty và để phù hợp với quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công ty khuyến khích và hỗ trợ cho các
nhân viên đi học các khoá ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ cho cán
bộ trong công ty. Hiện nay, công ty đang hỗ trợ cho hai nhân viên đi học cao
học tại trường ĐH Ngoại Thương và ĐH Thương Mại.
Các công nhân sản xuất ở phân xưởng sản xuất có tay nghề và thành thạo
cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp và phong phú về chủng loại,
được khách hàng ưa thích và mang tính cạnh tranh cao.
Hiện nay công ty đang có 208 lao động, kể cả tại trụ sở chính và các phân
xưởng.
Bảng số 2: Số lao động của công ty
Tổng lao động
Lao động
trực tiếp
Lao động
gián tiếp
Số lượng (người) 208 110 98
Tỷ trọng(%) 100 52.8 47.2
Nguồn: Từ phòng hành chính - Công ty TNHH Thành Duy

Bảng số liệu này thể hiện rõ đặc trưng của công ty là 1 đơn vị vừa kinh
doanh, vừa sản xuất. Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng 52,8% trong khi đó lao
động gián tiếp chiếm 47,2%. Tỷ trọng này tương đối đều nhau. Lao động trực
tiếp thì sản xuất tại các phân xưởng của công ty, vận chuyển hành khách du
lịch, vận chuyển hàng hoá, lao động gián tiếp quản lý hàng và hệ thống chất

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lượng của công ty, tìm kiếm khách hàng… Như vậy, nhìn 1 cách tổng quát,
việc sử dụng và phân bố lao động của công ty là tương đối hợp lý.
Tuy nhiên, để đánh giá trình độ sử dụng lao động của công ty không chỉ
xét về khía cạnh số lượng mà còn xét về chất lượng. Vì thế, ta có bảng số liệu
sau:
Bảng số 3: Cơ cấu lao động theo trình độ
Đại học Cao đẳng Trung cấp
Số lượng
(người)
72 84 52
Tỷ trọng (%)
34.6 40.4 25.0
Nguồn: Phòng hành chính – công ty TNHH Thành Duy
Với bảng số liệu trên, ta thấy trình độ lao động tại công ty là tương đối
cao. Lực lượng lao động có trình độ đại học chiếm tỷ trọng rất lớn 34.6% và
tập trung phần lớn trong lực lượng lao động gián tiếp, lao động quản lý, họ là
những người đem lại thành công rất lớn cho công ty. Nếu so với lực lượng lao
động gián tiếp thì chiếm khoảng 75%. Điều này chứng tỏ lao động gián tiếp có
trình độ rất cao. Lực lượng lao động có trình độ cao đẳng chiếm tỷ trọng khá
cao 40.4% tập trung nhiều ở lao động gián tiếp (nhân viên kinh doanh), họ có
trình độ ngoại ngữ, trình độ máy tính… phù hợp với yêu cầu của công ty. Còn
lại 25.0% là lực lượng lao động có trình độ trung cấp, lực lượng này phân bố

tại các phân xưởng, chiếm nhiều nhất là bộ phận công nhân và bảo vệ, kho
hàng. Tuy vậy, công ty TNHH Thành Duy cũng rất chú trọng việc mở rộng
đào tạo cán bộ công nhân viên để có thể đáp ứng tốt yêu cầu kinh doanh trong
thời kỳ mới. Vì thế, công ty luôn có 1 lực lượng lao động tiềm năng, đồng thời
cũng góp phần giải quyết và tạo công ăn việc làm cho 1 số lao động trong
nước.
 Năng lực thực tế của đội ngũ lao động

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Năng lực bộ máy quản trị
Quy mô bộ máy quản trị là 32 người( kể cả cán bộ quản trị chung và cán
bộ quản trị tại các phân xưởng), chiếm 17,2% đội ngũ lao động toàn Công ty,
cho thấy một bộ máy quản trị được tổ chức khá gọn nhẹ, cân đối giữa các bộ
phận. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng, các
vị trí được phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng; mối quan hệ trực tuyến chức
năng thể hiện qua sơ đồ và những phân tích tổng quát ở phần một cho thấy sự
liên kết chặt chẽ và thống nhất mục tiêu giữa các bộ phận phòng ban. Thực tế
hoạt động đó cho thấy Công ty TNHH Thành Duy có một đội ngũ cán bộ quản
lý có tính nhất trí cao tuy vẫn còn một số bất cập trong quản lý như tình trạng
ra quyết định theo cảm tính hay quản lý chưa sâu sát tình hình sản xuất của
các phân xưởng trong Công ty, công tác dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
chưa đảm bảo tình khoa học…
Tuy vậy Công ty đã và đang từng bước phát triển với tiềm lực ngày càng
mạnh. Với công tác tiết kiệm NVL Công ty đã tổ chức thực hiện một cách
nhất quán với những chính sách phân công quản lý, sử dụng NVL và quản lý
nhân công khoa học đã góp phần nâng cao ý thức về trách nhiệm trong bảo
quản, sử dụng NVL của công nhân, giảm thiểu lãng phí do đó hiệu quả kinh
doanh ngày càng cao.
- Năng lực công nhân viên

Lực lượng công nhân viên chiếm đại đa số với 107 công nhân lành nghề,
chiếm gần tới 60% lực lượng lao động của Công ty. Người công nhân có trách
nhiệm, trình độ tay nghề, khả năng tổ chức sản xuất của họ sẽ tác động rất lớn
đến hiệu quả sử dụng NVL của Công ty. Người công nhân có ý thức trách
nhiệm cao, làm việc chăm chỉ, luôn đảm bảo theo kịp tiến độ của máy móc,
thiết bị, sử dụng NVL đúng quy cách sẽ đảm bảo cho sản phẩm đạt yêu cầu cả
về chất lượng, số lượng cũng như giảm được lượng hao phí NVL.

15

Vỏ bao PP
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng công tác quản lý lao động của Công ty hiện nay được xem là
tương đối hiệu quả với phân công lao động đến từng loại máy móc thiết bị một
cách hợp lý, về quyền lợi của công nhân viên được quản lý và đảm bảo thông
qua phòng công doàn và công tác chính trị, phòng có nhiệm vụ quan tâm sâu
sát và giải quyêt các ý kiến phản hồi của công nhân một cách thỏa đáng, đảm
bảo các chế độ thưởng phạt hợp lý công bằng. Do công tác tổ chức sản xuất,
chế độ khuyến khích vật chất, tinh thần tương đối hợp lý và trình độ lành nghề
cao của công nhân đã phần nào nâng cao được ý thức thực hành tiết kiệm và
sử dụng NVL một cách có hiệu quả. Những quy định chung về việc bảo quản
và sử dụng NVL cũng như các chế độ thưởng phạt trong lĩnh vực này cũng
được chú trọng tuy vậy vẫn có những nội dung chưa hoàn chỉnh hoặc chưa
hợp lý yêu cầu phải có những giải pháp hợp lý trong tương lai.
1.2.4. Thị trường Nguyên vật liệu
Sự biến động và phát triển của thị trường NVL cũng gây ra những ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực đên công tác tiết kiệm chi phí NVL của Công ty,
do mối quan hệ giữa thị trường NVL và thị trướng tiêu thụ sản phẩm luôn có
những ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau nên có thể ảnh hưởng của nhân tố
này đồng thời cũng là ảnh hưởng của nhân tố kia, xét trên cùng một phương

diện. Công ty cũng đã và đang xây dựng xây dựng các mối quan hệ uy tín với
một số khách hàng và nhà cung ứng NVL truyền thống trong và ngoài nước,
hơn nữa NVL chính của Công ty chủ yếu là các loại giấp Krap, giấy Duplex,
mực in, hạt nhựa chủ yếu được nhập từ các nhà cung ứng ở nước ngoài…vì
thế nguồn cung NVL phục vụ cho sản xuất tương đối ổn định tuy vẫn có một
số thay đổi về giá cả, số lượng NVL sử dụng, lợi thế này đã giúp cho Công ty
giảm chi phí NVL.
1.2.5.Đặc điểm về công nghệ sản xuất:
Sơ đồ 2 – Quy trình sản xuất vỏ bao PP

16

Vỏ bao PP

Vỏ bao PP
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quy trình sản xuất bao bì như trên thì công đoạn cắt là mất nhiều
nguyên vật liệu nhất, chiếm 50% nguyên vật liệu thừa trong quá trình sản
xuất, nguyên nhân chủ quan là do công nghệ, nguyên nhân khách quan là do
trình độ sử dụng máy móc thiết bị của công nhân sản xuất chưa cao, còn ít
kinh nghiệm trong sản xuất, do đó còn gây ra nhiều lãng phí. Công ty cần chú
ý đến đặc điểm này trong quá trình hoạch định ra những phương pháp sử dụng
hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất của Công ty.
Sơ đồ 3- Quy trình sản xuất vỏ bao xi măng

17
Bao Gói

Vỏ bao PP
Kéo Sợi

May
Cắt
Dệt

Vỏ bao PP
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Nguồn: từ phòng Kỹ Thuật)
Nguyên liệu được sủ dụng trong 2 chu trình trên là giấy Kraft được nhập
khẩu từ nước ngoài. Sau khi trải qua các khâu trên, thành phẩm thu được sẽ
được chuyển vào kho, sau đó xuất đi theo các đơn hàng của công ty.

18
Kéo Sợi
Bao Gói

Vỏ bao PP
May + Gấp nan
Tránh
Dệt
Tạo ống
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại được nhập khẩu từ
nước ngoài về nên năng suất cao, số lượng sản phẩm hỏng ít, mang lại hiệu
quả sản xuất cao.
Các biện pháp mở rộng quy mô sản xuất đã được công ty thực hiện là
chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến nhằm hiện đại hóa máy móc thiết
bị, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng và nâng cấp hệ thống kho tàng … tuy
vậy trình độ máy móc thiết bị của Công ty vẫn được đánh giá là tương đối lạc
hậu so với các đối thủ cạnh tranh khác.
- Đối với trang thiết bị quản trị văn phòng

Ở mỗi phòng ban của Công ty đều được trang bị các loại máy tính hiện
đại nằm trong hệ thống mạng thông tin nội bộ của Công ty đảm bảo cho công
tác quản lý nói chung và quản trị NVL nói riêng được thực hiện một cách
nhanh chóng, kịp thời, xóa bỏ được thời gian lưu chuyển thông tin một cách
thủ công giữa các bộ phận, việc xử lý thông tin hạch toán NVL cũng có hiệu
quả tương tự, như vậy các công đọan quản lý NVL đó giảm thiểu được đáng
kể về mặt thời gian và đồng thời tăng tính hiệu quả về mặt chi phí, chất lượng
quản lý.
- Đối với máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tại các phân xưởng
Hệ thống sản xuất của Công ty được tổ chức thành 3 phân xưởng với 3
nhiệm vụ sản xuất riêng hoạt động nên đặc điểm công nghệ và trình độ máy
móc thiết bị cũng có phần khác nhau. Hiện nay phân xưởng in đang được xem
là có trinh độ máy móc thiết bị hiện đại nhất, với một dây chuyền vừa được
nhập vào năm 2005. Ở các phân xưởng còn lại, do máy móc có phần lạc hậu
hơn nên năng suất thấp, tỷ lệ phế liệu và phế phẩm lớn, hiện nay còn có một
số thiết bị trong tình trạng hỏng hóc cần sửa chữa lớn dẫn đến ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất nói chung và cả công tác tiết kiệm NVL nói riêng.

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 6 – CHI TIẾT MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI PHÂN XƯỞNG
CARTON SÓNG
TT Danh mục MMTB Đơn vị Số lượng Đề nghị
1 Máy ca giấy Chiếc 1
2 Nồi hơi BKD 2.10/0 Chiếc 1
3 Hai cụm tạo sóng A,b Chiếc 1
4 Máy cắt ngang Dàn 1
5 Máy in Plexo Chiếc 1 Sửa chữa
6 Máy dọc Chiếc 1
7 Máy xén Đài Loan Chiếc 1 Sửa chữa

8 Máy bổ loại nhỏ Chiếc 1
9 Máy bổ loại lớn Chiếc 1
10 Máy bế hộp Hàn Quốc Chiếc 1
11 Máy tráng Paraphin Chiếc 1 Sữa chữa
12 Máy dập ghim Chiếc 1 Sữa chữa
13 Máy dán thùng Chiếc 1
14 Máy chế bản polime Dàn 1
( Nguồn : Phòng kế hoạch)
Ở phân xưởng Carton, do máy móc hầu hết vừa mới sử dụng được 4 năm
nên còn chạy tốt, chỉ có máy in plexo, máy tráng paraphin, máy ghim (chiếm
gần 30% )nhập là máy cũ nên sau một thời gian sử dụng cần đưa vào sửa
chữa, bảo dưỡng để nâng cao khả năng sử dụng của máy.
1.3. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Thành Duy trong thời gian vừa qua
Bằng nỗ lực và sự cố gắng của mình, Công ty đã dần dần khắc phục khó
khăn và đạt được một số kết quả bước đầu đáng khich lệ và đang trên đà phát
triển. Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân tăng nhanh vượt kế hoạch.
Đời sống của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là người lao động ngày càng
được cải thiện, nâng cao. Thành công đó của công ty là kết quả của sự cố gắng
của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong thời kì kinh doanh mới. Đó là việc đa

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dạng hoá sản phẩm trong tiêu thụ và cung cấp những dịch vụ có chất lượng
cao cho khách hàng.
Từ đó, Công ty tập trung mọi điều kiện để nghiên cứu và mở rộng thị
trường, tạo uy tín và hình ảnh riêng cho mình. Sự tăng trưởng của Công ty
trong những năm gần đây ( 2005 - 2007) thể hiện qua bảng sau
Bảng số 4 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH DUY

Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Quý IV/2005 Quý IV/2006 Quý IV/2007
Các khoản giảm trừ 0 94,139,200 79,140,000
Doanh thu thuần 7,220,760,140 18,315,050,666 22,576,379,957
Giá vốn hàng bán 6,234,387,583 14,549,094,602 20,500,356,425
Lợi nhuận gộp 986,372,557 3,765,956,064 2,076,023,532
Thu nhập hoạt động TC 1,446,570 4,695,375 311,429,584
CP hoạt động tài chính 1,047,164 3,153,097 101,720,444

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí bán hàng 751,733,382 698,103,249 521,028,373
Chi phí quản lý DN 1,177,212,572 862,541,335 968,568,743
LN thuần từ HĐSXKD -942,173,991 2,206,853,758 796,135,556
Thu nhập khác 119,653,405 346,306,120 4,028,524,186
Chi phí khác 1,055,136,822 33,716,000 44,357,542
Lợi nhuận khác -935,483,417 312,590,120 3,984,166,644
Lợi nhuận trước thuế -1,877,657,408 2,519,443,878 4,780,302,200
Thuế thu nhập DN 0 0 0
Lợi nhuận sau thuế -1,877,657,408 2,519,443,878 4,780,302,200
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh)
Biểu đồ 1: Doanh thu quý IV năm 2005,2006,2007
của công ty TNHH Thành Duy
(Đơn vị: Đồng)
0
5000000000
10000000000
15000000000
20000000000
25000000000

2005 2006 2007
Biểu đồ 2: Lợi nhuận quý IV năm 2005, 2006, 2007

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của công ty TNHH Thành Duy
(Đơn vị: Đồng)

-2000000000
-1000000000
0
1000000000
2000000000
3000000000
4000000000
5000000000
2005 2006 2007
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta nhận thấy được sự chuyển biến mạnh mẽ
trong hoạt động kinh doanh của công ty. Quý IV năm 2005 doanh nghiệp đã
tiến hành mở rộng quy mô một cách rộng rãi, chi phí sản xuất kinh doanh tăng
mạnh, trong khi đó doanh thu không cao 7,220,760,140 đồng nên chưa thu
được lợi nhuận. Tuy nhiên, đây là một trong những chiến lược phát triển rất
hiệu quả mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện. Đó là do các nhà quản lý của
công ty đã có cái nhìn rất đúng đắn, biết nắm bắt cơ hội kinh doanh khi thấy
môi trường thuận lợi, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập WTO được hơn 1 năm.
Sang năm 2006, công ty bắt đầu thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
với doanh thu thu được là 18,409,189,866 đồng, gấp gần 2,55 lần cùng thời
điểm năn 2005, lợi nhuận thu được là 2,519,443,878 đồng. Sang quý IV năm
2007, doanh thu thu được là 22,655,519,957 đồng, gấp 1,23 lần quý IV năm
2006, và lợi nhuận thu được là 4,780,302,200 đồng, gấp hơn 2 lần năm 2006.

Đây là một dấu hiệu cực kỳ khả quan của doanh nghiệp trong thời kỳ này,
trong lúc còn có rất nhiều doanh nghiệp đang cùng kinh doanh trong lĩnh vực
sản xuất bao bì xi măng trên thị trường hiện nay. Hiệu quả thu được của công

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ty là thu được lợi nhuận cao cho công ty, nâng cao thu nhập cho người lao
động, tạo thêm công ăn việc cho thêm nhiều người lao động trong khu vực,
giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô trong những kì kinh doanh tiếp theo.

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
vật liệu
- Hệ số thành phẩm thu được từ một lượng NVL đưa vào sản xuất. Đối
với ngành sản xuất bao bì xi măng thì hệ số thành phẩm này được tính bằng số
nguyên vật liệu được sử dụng tạo thành thành phẩm trên tổng số NVL được
đưa vào sản xuất 1 sản phẩm.
Hệ số
thành phẩm
=
Giá trị nguyên vật liệu có ích tạo thành 1 sản phẩm
Tổng giá trị nguyên vật liệu đưa vào sản xuất 1 sản phẩm
Ở Công ty TNHH Thành Duy, hệ số thành phẩm được nâng cao trong
từng năm qua. Đến năm 2007 thì hệ số thành phẩm là 70%, tăng 20% so với
năm 2004. điều này được giải thích là do Công ty đã không ngừng tiến hành
các biện pháp tăng hiệu quả sử dụng hợp lý nguyên vật liệu như cải tiến máy
móc thiết bị, nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất… và hiện

nay hiệu quả thực sự được nâng cao.
- Mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
- Tỷ lệ hao hụt mỗi sản phẩm:
Tỷ lệ hao hụt = 1 -
Khối lượng sản phẩm
Khối lượng nguyên vật liệu
Theo như công thức trên thì tỷ lệ hao hụt luôn luôn lớn hơn 0 bởi vì khối
lượng sản phẩm luôn nhỏ hơn khối lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất.
trong quá trình sản xuất luôn tồn tại phế phẩm, phế liệu do cả nguyên nhân
chủ quan cũng như nguyên nhân khách quan. Ở Công ty TNHH Thành Duy,

25

×