Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề cương ôn văn kỳ 2 lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.82 KB, 20 trang )

VĂN HỌC VIỆT NAM
XUẤT DƯƠNG LƯU BIỆT
- Phan Bội Châu -
I. Tác giả: (Sgk)
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh ra đời
Năm 1905, sau khi vận động thành lập hội Duy Tân và để mở đầu phong trào Đông
Du, Phan Bội Châu từ biệt các đồng chí ra nước ngoài. Bài thơ “Xuất dương lưu
biệt” được sáng tác trong buổi chia tay này.
2. Nội dung
- Quan niệm về chí làm trai của Phan Bội Châu:
+ Nam tử sinh ra ở đời phải làm những công việc lớn lao có ích cho xã hội  Lý
tưởng nhân sinh.
+ Làm trai phải làm nên chuyện lạ: xoay chuyển trời đất  chí làm trai gắn liền với
sự nghiệp cứu nước với một lý tưởng lớn lao.
- Ý thức tự khẳng định mình.
Khẳng định cái tôi trách nhiệm cống hiến cho đất nước trước lịch sử. Đó là một cái
tôi cứng cỏi, đẹp đẽ và cao cả.
- Quan niệm vinh nhục và thái độ đối với nền học vấn cũ:
+ Tác giả ý thức về nỗi nhục mất nước.
+ Sách vở thành hiền không giúp gì cho thời buổi mất nước (quan niệm tiến bộ, mới
mẻ).
- Khát vọng và tư thế của buổi lên đường:
+ Khát vọng: Vượt bể đông  lớn lao.
+ Tư thế: Tư thế hăm hở ra đi tìm đường cứu nước.
3. Nghệ thuật
Giọng thơ tâm huyết, có sức lay động mạnh mẽ.
HẦU TRỜI
- Tản Đà –
I. Tác giả: (Sgk)
II. Tác phẩm:


1. Xuất xứ:
- Trong tập “Còn chơi” (1921)
- Bài thơ ra đời vào thời điểm khuynh hướng lãng mạn đã khá đậm nét trong văn
chương thời đại. Xã hội thực dân nửa phong kiến tù hãm, u uất, đầy rẫy những cảnh
ngang trái, xót đau…
1
2. Nội dung
- Giới thiệu câu chuyện
Cách giới thiệu đã giúp người đọc cảm nhận được “cái tôi” cá nhân đầy chất lãng
mạn, bảy bổng pha lẫn nét “ngông” trong thơ.
- Thi nhân đọc thơ cho trời và chư tiên nghe:
+ Thái độ của chủ thể trữ tình khi đọc thơ và nói về tác phẩm của mình
+ Thái độ của người nghe: Rất ngưỡng mộ tài năng thơ văn của tác giả.
- Thi nhân trò chuyện với trời:
+ Kể về hoàn cảnh của mình
+ Thể hiện trách nhiệm và khát vọng
-> Có thể nói trong thơ Tản Đà cảm hứng lãng mạn và cảm hứng hiện thực đan xen
khăng khít .
3. Nghệ thuật
Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ
giản dị, sống động, hóm hỉnh
VỘI VÀNG
- Xuân Diệu -
I. Tác giả (Sgk)
II. Tác phẩm:
1/ Xuất xứ:
- “Vội vàng” được in trong tập Thơ Thơ, xuất bản 1938.
- Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu thể hiện cho sự bùng nổ mãnh liệt của cái
tôi trong thơ mới nói chung, thơ Xuân Diệu nói riêng, đồng thời in dấu khá đậm hồn
thơ Xuân Diệu (“Thiết tha, rạo rực, băn khoăn”- Hoài Thanh), tiêu biểu cho sự cách

tân táo bạo, độc đáo trong nghệ thuật thơ ông.
2/ Nội dung
- Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ.
- Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời
- Khát vọng sống, khát vọng yêu đương cuồng nhiệt hối hả.
3/ Nghệ thuật
Kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí, giọng điệu say mê, sôi nổi,
ngôn từ và hình ảnh thơ sáng tạo độc đáo.
TRÀNG GIANG
- Huy Cận -
I. Tác giả (Sgk)
II. Tác phẩm:
2
1/ Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Sáng tác tháng 9/1939, khi đó Huy Cận 20 tuổi đang học trường Cao đẳng Canh
nông, những buổi chiều nhớ nhà thường đạp xe ra bến Chèm nhìn dòng sông Hồng
cuộn chảy nỗi nhớ trào dâng  bài thơ ra đời
- Rút ra từ tập “Lửa thiêng” (1940)
2/ Nội dung:
- Nhan đề và lời đề từ
+ Tràng giang: âm hưởng từ Hán-Việt gợi không khí cổ kính và có tính khái quát:
không chỉ gợi sự mênh mông bát ngát của không gian mà còn gợi nỗi buồn mênh
mang rợn ngợp.
+ Lời đề từ: Thâu tóm khá chính xác và tinh tế cả tình (bâng khuâng, thương nhớ) và
cảnh (trời rộng, sông dài) của bài thơ.
- Bức tranh thiên nhiên:
+ Không gian: mênh mang, bao la, rộng lớn.
+ Cảnh vật: hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn
- Tâm trạng nhân vật trữ tình (nỗi lòng của nhà thơ):
+ Nhà thơ cảm thấy cô đơn nhỏ bé trước mênh mông sông nước đất trời.

+ Thấm thía sâu sắc hơn sự trôi nổi của kiếp người.
-> Nỗi buồn của thi nhân chính là nỗi buồn mang tính thời đại - thời đại thơ mới -
thời đại con người mất nước, mất tự do, “Tràng giang đã dọn đường cho lòng yêu
giang sơn tổ quốc” (Xuân Diệu)
3/ nghệ thuật:
Bài thơ mới, mang vẻ đẹp cổ điển.
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
- Hàn Mạc Tử -
I. Tác giả (Sgk)
II. Tác phẩm:
1/ Xuất xứ
- Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” in trong tập thơ “Thơ điên” (Đau thương)
- Bài thơ gợi cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với một người con
gái quê ở Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên dòng sông Hương thơ mộng, trữ tình.
2/ Nội dung:
- Cảnh vườn tược và con người thôn vĩ:
+ Cảnh vật tắm mình trong ánh bình minh, mang một vẻ đẹp tinh khôi, dịu dàng và
rất Huế.
+ Ẩn sau khóm trúc, hình ảnh con ngưòi hiện lên thật duyên dáng
3
-> Khổ thơ bộc lộ tình cảm trân trọng thiết tha của tác giả đối với thôn Vĩ qua cách
nhìn con người và cảnh vật: thôn vĩ tươi đẹp, con người phúc hậu hiền hoà.
- Cảnh sông nước mây trời xứ Huế:
+ Buồn xa vắng, mọi vật trong trạng thái chia li.
+ Con người mang một niềm băn khoăn
-> Cảnh đẹp nhuốm màu tâm trạng
- Hình ảnh người thiếu nữ Huế và tâm trạng của nhà thơ:
+ “Khách đường xa” điệp ngữ  nhấn mạnh hình tượng con người trong mộng
tưởng.
+ Hình ảnh người thiếu nữ dường như tan loãng trong khói sương của xứ Huế, chỉ

thấy lung linh vẻ đẹp “mờ nhân ảnh”
+ Câu hỏi phiếm chỉ cực tả nỗi băn khoăn không biết tình yêu có bền chặt hay cũng
mờ ảo như sương khói.
-> Tình yêu thầm kín của nhà thơ.
3/ Nghệ thuật
Hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng.
TỪ ẤY
– Tố Hữu -
I. Tác giả (Sgk)
II. Tác phẩm:
1/ Xuất xứ:
- Tập thơ Từ ấy (1937-1946) gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
- Bài thơ Từ ấy được trích từ tập thơ Từ ấy thuộc phần Máu lửa.
2/ Nội dung:
- Bài thơ là niềm vui sướng của chàng trai trẻ khi bắt gặp lí tưởng cách mạng:
- Từ giác ngộ lí tưởng cách mạng, chàng trai trẻ tự nguyện đến với mọi người lao
khổ để cùng cảm thông chia sẻ - đó là quá trình từ bỏ cái tôi cá nhân để đến với cái
ta chung. Sự gắn bó ấy được nâng lên thành tình cảm máu thịt ruột rà.
3/ Nghệ thuật:
- Nghệ thuật ẩn dụ : “mặt trời chân lí”.
- Ngôn ngữ hình ảnh, tươi sáng: “bừng nắng hạ”,”rất đâm hương và rộn tiếng
chim”…
- Sự nhiệt tình, khí thế hăm hở đến với cách mạng của chàng trai trẻ khi mới giác
ngộ cách mạng.

CHIỀU TỐI
- Hồ Chí Minh –
I Tác giả (Sgk)
II. Tác phẩm
1/ Xuất xứ

Là bài thơ thứ 31, được sáng tác mùa thu 1942 trên đường Bác đi đày từ Tĩnh Tây
đến Thiên Bảo.
4
2/ Nội dung
- Tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống.
- Ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ
3/ Nghệ thuật
Bài thơ đậm sắc thái cổ điển mà hiện đại

VỀ LUÂN LÝ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
- Phan Châu Trinh -
I. Tác giả (Sgk)
II. Tác phẩm
1/ Xuất xứ
Về luân lý xã hội ở nước ta là một đoạn trích trong phần 3 của bài Đạo đức và
luân lý Đông tây được Phan Chu Trinh diễn thuyết vào đêm 19/11/1925 tại nhà
Hội Thanh niên ở Sài Gòn
2/ Nội dung
- Vạch trần thực trạng đen tối của xã hội.
- Đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của
đất nước.
3/ Nghệ thuật chính luận:
- Lập luận chặt chẽ, logich.
- Kết hợp giữa yếu tố nghị luận với yếu tố biểu cảm

MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
- Hoài Thanh -
I/ Tác giả (Sgk)
II/ Tác phẩm:
Đoạn trích “ Một thời đại trong thi ca”

1/ Xuất xứ :
Một thời đại trong thi ca là tiểu luận mở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam, tổng kết
một cách sâu sắc phong trào thơ mới.
2/ Nội dung:
- Tác giả nêu vấn đề: Đi tìm “ Điều ta cho là quan trọng hơn: Tinh thần thơ mới”
- Tinh thần thơ mới là ở chỗ cái “tôi” đối lập với cái “ ta”. Cái “ tôi” mang nhiều
mặt tích cực và bi kịch
+ Cái “tôi đáng thương và tội nghiệp, nó là bi kịch đang diễn ngấm ngầm dưới
những phù hiệu dễ dãi trong tâm hồn người thanh niên.
+ Họ giải quyết bi kịch đó bằng cách gửi vào tình yêu tiếng Việt
3/ Nghệ thuật:
- Lập luận khoa học, chặt chẽ, thấu đáo
- Văn phong tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc.


VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
TÔI YÊU EM
(A. Pus-kin)
II. Hoàn cảnh ra đời
5
Tác giả viết năm 1839 . khởi nguồn từ mối tình tuyệt vọng của tác giả với A.A . Ô-
lê- nhi- na.
Là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của A. Pus-kin - “mặt trời thi ca Nga”.
I. Gía trị tư tưởng :
Bài thơ thể hiện nỗi buồn của mối tình vô vọng nhưng trong sáng của một tâm hồn
yêu đương chân thành mãnh liệt , nhân hậu vị tha và cao thượng .

NGƯỜI TRONG BAO ( A. P. SÊ -KHỐP)
I. Hoàn cảnh ra đời :
Truyện người trong bao viết năm 1898 khi Sê- khốp đi nghỉ mát tại thành phố I- an

– ta bán đảo Crưm (Biển đen ) Lúc này xã hội Nga đang ở trong không khí chuyên
chế, bảo thủ nặng nề cuối thế kỷ XIX, môi trường ấy đẻ ra lắm con người kỳ quái
như ( Người trong bao) Bê- li- cốp.
II.Gía trị tư tưởng:
- Phê phán những con người sống tầm thường, luôn sợ hãi, bạc nhược đến thảm hại,
hèn nhát, sống máy móc giáo điều đến đê tiện. Lối sống ấy đã đầu độc tâm hồn con
người . Ảnh hưởng đến xã hội Nga những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế XX.
- Qua tác phẩm Sê- khốp đặt ra vấn đề: Hãy tìm cách thoát khỏi lối sống “trong
bao”, tự làm khổ mình để vươn tới cuộc sống lành mạnh, cao đẹp.

NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN .
Trích “những người khốn khổ”
( Vich- to- huy – gô).
I. Tóm tắt tác phẩm:
( Học sinh xem trong sách giáo khoa trang 76).
II. Giá trị tư tưởng:
Đề cao tình yêu thương của con người. Thể hiện niềm tin vào tương lai.

BA CỐNG HIẾN VĨ ĐẠI CỦA CÁC- MÁC
(Ăng-ghen)
I Hoàn cảnh ra đời :
- 1895 Mác qua đời. Để tỏ lòng thương tiếc và khẳng định sự đóng óp của Mác, Ph-
ăng-ghen đã viết tác phẩm này ( tên bài do người biên soạn đặt ).
- Bài văn thể hiện tình bạn vĩ đại, cảm động giữa Mác & Ăng – ghen, những cống
hiến vĩ đại của Mác .
II. Hướng dẫn tìm hiểu
1/ Nội dung :
- Những cống hiến vĩ đại của Mác
+ Tìm ra quy luật phát triển của lịch sử xã hội loài người
+ Tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất TBCN hiện đại và của

xã hội TB do phương thức đó đẻ ra
+ Sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết khoa học thành hành động
Cách mạng
- Tình cảm của Ăng-ghen đối với Mác
2/ Nghệ thuật
Lập luận chặt chẽ, sử dụng nghệ thuật so sánh tăng tiến

6
PHẦN TIẾNG VIỆT
NGHĨA CỦA CÂU
1/ Cần nắm được:
Mỗi câu gồm có hai thành phần nghĩa
+ Nghĩa sự việc: đề cập đến một sự việc (hoặc một vài sự việc)
+ Nghĩa tình thái: bày tỏ thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc
- Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến
Một số loại sự việc phổ biến
+ Câu biểu hiện hành động
+ Câu biểu hiện trạng thái tính chất ,đặc điểm
+ Câu biểu hiện q trình
+ Câu biểu hiện tư thế
+ Câu biểu hiện sự tồn tại
+ Câu biểu hiện quan hệ
- Nghĩa tình thái: Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc
được đề cập đến trong câu, nó bộc lộ tình cảm thái độ của người nói
2/ Làm được các bài tập trong Sgk.

ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT
1/ Nắm được khái niệm.
- Loại hình ngơn ngữ là 1 kiểu cấu tạo ngơn ngữ, trong đó bao gồm một hệ thống
những đặc điểm có liên quan với nhau, chi phối lẫn nhau.

- Tiếng Việt thuộc loại hình đơn lập (mỗi tiếng trùng với một âm tiết và được ghi
thành một chữ viết; đọc rõ âm, tròn chữ).
2/ Tìm hiểu đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
- Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử
dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
- Từ khơng biến đổi hình thái.
- Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau
và sử dụng các hư từ.
3/ Làm được bài tập trong sgk

PHONG CÁCH NGƠN NGỮ CHÍNH LUẬN
1/ Khái niệm:
Phong cách ngơn ngữ chính luận là khn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn bản
trong đó thể hiện vai trò của người tham gia giao tiếp trong lĩnh vực chính trị - xã
hội
2/ Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng
- Các phương tiện diễn đạt:
+ Từ ngữ: Sử dụng vốn từ chung của tồn dân, thơng dụng, có tính phổ cập cao.
Ngồi ra còn sử dụng từ chun dụng của từng nội dung nghị luận.
+ Ngữ pháp: Cấu trúc chặt chẽ, hiểu một nghĩa, rõ ràng.
+ Biện pháp tu từ: Được dùng có mức độ để tăng sức thuyết phục.
- Các đặc trưng cơ bản
+ Tính cơng khai về quan điểm chính trị
+ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận (lập luận có hệ thống)
7
+ Tính truyền cảm thuyết phục
3/ Làm bài tập trong sgk.
PHẦN LÀM VĂN
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
- Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để xem xét một cách kĩ càng nội

dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng.
- Phân tích bao giờ cũng gắn với tổng hợp.
- Khi phân tích chúng ta cần:
+ Cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định
+ Cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh song cần đặc biệt lưu ý đén quan hệ
giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất.
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
- Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh là làm sáng tỏ, làm vững chắc
hơn luận điểm của người viết.
- Đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, cần nêu
rõ quan niệm ý kiến của người nói (viết)
-
THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
- Bác bỏ là dùng lí lẽ và dẫn chứng để phủ nhận những ý kiến, những nhận định…
sai trái, nhằm bảo vệ những ý kiến, những nhận định đúng đắn.
- Để bác bỏ thành công, chúng ta cần:
+ chỉ ra được cái sai hiển nhiên (trái với quy luật tự nhiên, XH, sáng tạo và cảm thụ
nghệ thuật…) của chủ thể phát ngôn (ý kiến, nhận định, quan điểm…)
+ Dùng lí lẽ và dẫn chứng khách quan, trung thực để bác bỏ các ý kiến, nhận định …
sai trái.
+ Thái độ thẳng thắn, có văn hoá và có sự tôn trọng người đối thoại, tôn trong bạn
đọc.
TIỂU SỬ TÓM TẮT
- Yêu cầu của bản tiểu sử tóm tắt
+ Văn bản tiểu sử tóm tắt cần chính xác,chân thực, ngắn gọn nhưng phải nêu đựơc
những nét tiêu biểu về cuộc đời, sự nghiệp của người được giới thiệu.
+ Nội dung và độ dài của văn bản cần phù hợp với mục đích tóm tắt tiểu sử. Văn
phong cô đọng, trong sáng không dùng tu từ.
- Các phần của bản tiểu sử tóm tắt
+ Giới thiệu khái quát về nhân thân (họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, gia

đình, trình độ học vấn…)
+ Họat động xã hội của người được giới thiệu: làm gì, ở đâu, mối quan hệ với mọi
người…
+ Những đóng góp, những thành tựu tiêu biểu của người được giới thiệu.
+ Đáng giá chung.

THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN
- Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bình luận
Bình luận là bàn luận về vấn đề nêu ra, để thuyết phục người đọc( người nghe )tán
đồng với ý kiến của mình. Bài bình luận có thể sử dụng chứng minh hay giải thích
8
như là những yếu tố để góp phần làm rõ ý kiến bàn luận của người viết nhằm đạt
được mục đích bình luận của mình.
- Cách bình luận.
+ Nêu hiện tượng, vấn đề cần bình luận
+ Đánh giá hiện tượng cần bình luận.
+ Bàn về hiện tượng cần bình luận.
MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: KỊCH, NGHỊ LUẬN
- Đặc trưng, và các thể loại kịch
+ Đặc trưng: Tái hiện lại những xung đột trong cuộc sống qua diễn tiến của cốt
truyện kịch, qua lời thoại và hành động của nhân vật kịch.
+ Các thể loại kịch:
*) Xét theo nội dung, ý nghĩa
Có 3 loại : bi kịch, hài kịch, chính kịch
*) Xét theo hình thức ngôn ngữ trình diễn
Kịch thơ , kịch nói, ca kịch
- Đặc trưng và các thể loại văn nghị luận
+ Văn nghị luận trình bày tư tưởng, quan điểm, tình cảm về những vấn đề mà xã hội
quan tâm bằng lí lẽ, chứng cứ thuyết phục.
9

+ Cỏc kiu vn ngh lun: Vn chớnh lun (bn lun cỏc vn o c, chớnh tr ,xó
hi, trit hc); Phờ bỡnh vn hc(lun bn v cỏc vn vn hc, ngh thut).

BI THAM KHO
NGH LUN VN HC
1; Em hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài Từ ấy của Tố Hữu để thấy đwợc
tâm trạng của tác giả khi bắt gặp lý tởng:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vờn hoa lá
Rất đậm hơng và rộn tiếng chim.
- Mở bài: Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Từ ấy. Đồng thời giới thiệu khổ thơ
sẽ phân tích.
- Thân Bài
+ Nội dung: Đoạn thơ mở đầu tác phẩm có ý nghĩa khái quát tâm trạng của Tố
Hữu khi lần đầu tiên đợc đứng vào hàng ngũ những ngời cộng sản. Đó là tiếng reo
vui náo nức, niềm vui khi gặp lý tởng của tác giả.
+ Nghệ thuật: Đoạn thơ sử dụng các biên pháp nghệ thuật nh: ẩn dụ, các hình ảnh
so sánh din t tâm trạng hồ hởi vui tơi, yêu đời của ngời chiến sĩ cách mạng
trẻ tuổi
- Kết bài: Đánh giá ý nghĩa đoạn thơ và bài thơ nói chung trong việc ghi lại cảm
xúc, tâm trạng của Tố Hữu một kỷ niệm đẹp, trong sáng khi bắt gặp lý tởng
mới soi đờng.
2 Cảm nhận của em về tâm trạng của Xuân Diệu qua đoạn thơ sau:
Xuân đơng tới, nghĩa là xuân đơng qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
Lòng tôi rộng, nhng lợng trời cứ chật,
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
( Trích Vội vàng Xuân Diệu).
- Mở bài: Giới thiệu nhà thơ Xuân Diệu và bài thơ Vội vàng. Đồng thời giới thiệu
vị trí và nội dung đoạn thơ trích.
- Thân bài:
10
+ Cảm nhận của Xuân Diệu về thời gian: Thời gian cứ chảy trôi, thời gian gắn
liền với sự mất mát chia lìa. Nhà thơ đã dùng cách nói định nghĩa Nghĩa là để
nhấn mạnh sự mất đi của thời gian và tuổi trẻ. Các cặp từ đối lập ( Tới/ qua, non/
già ) thể hiện khá rõ quy luật vận động của thời gian. Đồng thời cũng thể hiện sự
nối tiếc của thi sĩ về sự tht một đi không trở lại của mùa xuân và tuổi trẻ.
+ Từ dự cảm về nỗi mất mát đó, Xuân Diệu đã bộc lộ ni lòng của mình: Lòng tôi
rộng nhng lợng trời cứ chật. Dờng nh nhà thơ đang cố gắng chạy đua cùng thời
gian. Đang cố gắng mở rộng lòng mình để có thể tận hởng mùa xuân của đất trời
nhng bất lực.
+ Từ đó, Xuân Diệu nh kết luận Nói làm chi và nếu tuổi trẻ chẳng hai lần
thắm lại. Câu thơ nh giả định nhng là một kết luận ngẫu nhiên nh một sự trải
nghiệm. Đó là khao khát, là hớng giải quyết khi chứng kiến quy luật nghiệt ngã
của thời gian và đời ngời.
- Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của đoạn thơ và vị trí nhà thơ Xuân Diệu trong
nền thơ mới.
3 : Cm nhn v on th sau trong bi õy thụn V D ca Hn Mc T:
Giú theo li giú mõy ng mõy
Dũng nc bun thiu hoa bp lay
Thuyn ai u bn sụng trng ú
Cú ch trng v kp ti nay?
Cm nhn th tr tỡnh xột cho cựng l cm nhn "cỏi tỡnh" trong th v tõm trng ca nhõn vt tr
tỡnh trc thiờn nhiờn, v tr, t tri. n vi th ca lóng mn Vit Nam, giai on 1932 -1945
"ta thoỏt lờn trờn cựng Th L, ta phiờu lu trong trng tỡnh cựng Lu Trng L, ta iờn cung
cựng Hn Mc T, Ch Lan Viờn, ta m say cựng Xuõn Diu" (Hoi Thanh - Thi nhõn Vit

Nam). ỳng th, bn c ng thi v hụm nay yờu th ca Hn Mc T bi cht "iờn cung"
ca nú. Chớnh "cht iờn" y ó lm nờn phong cỏch ngh thut c ỏo, riờng bit, mi m ca
Hn Mc T. "Cht iờn" trong th ụng chớnh l s thay i ca tõm trng khú lng trc c.
Nột phong cỏch c sc y ó hi t v phỏt sỏng trong c bi th "õy thụn V D" ca nh th
rt ti hoa v cng rt i bt hnh ny. "õy thụn V D" trớch t tp Th iờn ca Hn Mc T.
Cht iờn cung y th hiờn c th v rừ nột trong kh th:
"Giú theo li giú mõy ng mõy
Dũng nc bun thiu hoa bp lay
Thuyn ai u bn sụng trng ú
Cú ch trng v kp ti nay?"
11
Với lời trách cứ nhẹ nhàng dịu ngọt vừa như một lời mời, Hàn Mặc Tử trở về với thôn Vĩ Dạ trong
mộng tưởng:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ
Nhìn nắng hàng cây nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
Cảnh vật ở thôn Vĩ Dạ - một làng kề sát thành phố Huế bên bờ Hương Giang với những vườn cây
trái, hoa lá sum suê hiện lên thật nên thơ, tươi mát làm sao. Đó là một hàng cau thẳng tắp đang tắm
mình dưới ánh “nắng mới lên” trong lành. Chưa hết, rất xa là hình ảnh “nắng hàng cau nắng mới
lên” còn rất gần lại là “vườn ai mướt quá xanh như ngọc”. “Mướt quá” gợi cả cây nhung non tràn
trề sức sống xanh tốt. Màu “mướt quá” làm cho lòng người như trẻ hơn và vui tươi hơn. Lời thơ
khen cây cối xanh tốt nhưng lại nhu huyền ảo, lấp lánh mới thấy hết cẻ đẹp của “vườn ai”. Trong
không gian ấy hiện lên khuôn “mặt chữ điền” phúc hậu, hiền lành vừa quen vừa lạ, vừa gần, vừa
xa, vừa thực vừa ảo bởi “lá trúc che ngang”. Câu thơ đẹp vì sự hài hòa giữa cảnh vật và con người.
“Trúc xinh” và “ai xinh” bên nhau làm tôn lên vẻ đẹp của con người. Như vậy tâm trạng của nhân
vật trữ tình ở đoạn thơ này là niềm vui, vui đến say mê như lạc vào cõi tiên, cõi mộng khi được trở
về với cảnh và người thôn Vĩ.
Thế nhưng cũng cùng không gian là thôn Vĩ Dạ nhưng thời gian có sự biến đổi từ “nắng mới lên”
sang chiều tà. Tâm trạng của nhân vật trữ tình cũng có sự biến đổi lớn. Trong mắt thi nhân, bầu

trời hiện lên “Gió theo lối gió mây đường mây” trong cảnh chia li, uất hận. Biện pháp nhân hóa
cho chúng ta thấy điều đó. “Gió theo lối gió” theo không gian riêng của mình và mây cũng thế.
Câu thơ tách thành hai vế đối nhau; mở đầu vế thứ nhất là hình ảnh “gió”, khép lại cũng bằng gió;
mở đầu vế thứ hai là “mây”, kết thúc cũng là “mây”. Từ đó cho ta thấy “mây” và “gió” như những
kẻ xa lạ, quay lưng đối với nhau. Đây thực sự là một điều nghịch lí bởi lẽ có gió thổi thì mây mới
bay theo, thế mà lại nói “gió theo lối gió, mây đường mây”. Thế nhưng trong văn chương chấp
nhận cách nói phi lí ấy. Tại sao tâm trạng của nhân vật trữ tình vốn rất vui sướng khi về với thôn
Vĩ Dạ trong buổi ban mai đột nhiên lại thay đổi đột biến và trở nên buồn như vậy?. Trong mộng
tưởng, Hàn Mặc Tử đã trở về với thôn Vĩ nhưng lòng lại buồn chắc có lẽ bởi mối tình đơn phương
và những kỉ niệm đẹp với cảnh và người con gái xứ Huế mộng mơ làm nên tâm trạng ấy. Quả thật
“Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” nên cảnh vật xứ Huế vốn thơ mộng, trữ tình lại bị nhà thơ
miêu tả vô tình, xa lạ đến như vậy. Bầu trời buồn, mặt đất cũng chẳng vui gì hơn khi “Dòng nước
buồn thiu hoa bắp lay”.
Dòng Hương Giang vốn đẹp, thơ mộng đã bao đời đi vào thơ ca Việt nam thế mà bây giờ lại “buồn
thiu” – một nỗi buồn sâm thẳm, không nói nên lời. Mặt nước buồn hay chính là con sóng lòng
"buồn thiu” của thi nhân đang dâng lên không sao giấu nổi. Lòng sông buồn, bãi bờ của nó còn sầu
hơn. “Hoa bắp lay” gợi tả những hoa bắp xám khô héo, úa tàn đang “lay” rất khẽ trong gió. Cảnh
vật trong thơ buồn đến thế là cùng. Thế nhưng đêm xuống, trăng lên, tâm trạng của nhân vật trữ
tình lại thay đổi:
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay”
Sông Hương “buồn thiu” lúc chiều dưới ánh trăng đã trở thành “sông trăng” thơ mộng. Cắm xào
đậu bên trên con sông đó là “thuyền ai đậu bến”, là bức tranh càng trữ tình, lãng mạn. Hình ảnh
“thuyền” và “sông trăng” đẹp, hài hòa biết bao. Khách đến thôn Vĩ cất tiếng hỏi xa xăm “Có chở
trăng về kịp tối nay?”. Liệu “thuyền ai” đó có chở trăng về kịp nơi bến hẹn, bến đợi hay không?
Câu hỏi tu từ vang lên như một nỗi lòng khắc khoải, chờ đợi, ngóng trông được gặp gương mặt
12
sáng như “trăng’ của người thôn Vĩ trong lòng thi nhân. Như thế mới biết nỗi lòng của nhà thơ
giành cho cô em gái xứ Huế tha thiết biết nhường nào. Tình cảm ấy quả thật là tình cảm của “Cái
thưở ban đầu lưu luyến ấy. Ngàn năm nào dễ mấy ai quên” (Thế Lữ).

Đến đây ta hiểu thêm về lòng “buồn thiu” của nhân vật trữ tình trong buổi chiều. Như vậy diễn
biến tâm lí của thi nhân hết sức phức tạp, khó lường trước được. Chất “điên” của một tâm trạng vui
với cảnh, buồn với cảnh, trông ngoáng, chờ đợi vẫn được thể hiện ở khổ thơ kết thúc bài thơ này:
“Mơ khách đường xa khách dường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
Vẫn là một tâm trạng vui sướng được đón “khách đường xa” - người thôn Vĩ đến với mình, tâm
trạng nhân vật trữ tình lại khép lại trong một nỗi đau đớn, hoài nghi “Ai biết tình ai có đậm đà?”.
“Ai” ở đây vừa chỉ người thôn Vĩ vừa chỉ chính tác giả. Chẳng biết người thôn Vĩ có còn nặng tình
với mình không? Và chẳng biết chính mình còn mặn mà với “áo em trắng quá” hay không? Nỗi
đau đớn trong tình yêu chính là sự hoài nghi, không tin tưởng về nhau. Nhân vật trữ tình rơi vào
tình trạng ấy và đã bộc bạch lòng mình để mọi người hiểu và thông cảm. Cái mới của thơ ca lãng
mạn giai đoạn 1932 - 1945 cũng ở đó.
Đọc xong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử, nhất là khổ thơ “Gió theo lối gió -…. kịp tối
nay” để lại trong lòng người đọc những tình cảm đẹp. Đoạn thơ giúp ta hiểu thêm tâm tư của một
nhà thơ sắp phải giã từ cuộc đời. Lời thơ vì thế trầm buồn, sâu lắng, đầy suy tư. Bạn đọc đương
thời yêu thơ của Hàn Mặc Tử bởi thi nhân đã nói hộ họ những tình cảm sâu lắng nhất, thầm kín
nhất của mình trong thời đại cái “tôi”, cái bản ngã đang tự đấu tranh để khẳng định. Tình cảm
trong thơ Hàn Mặc tử là tình cảm thực do đó nó sẽ ở mãi trong trái tim bạn đọc. Ấn tượng về một
nhà thơ của đất Quảng Bình đầy nắng và gió sẽ không bao giờ phai nhạt trong tâm trí người Việt
Nam.
(Trích bài thi đạt điểm 10 của Nguyễn Trung Ngân dự thi ĐH Cần Thơ năm 2008)
Đề 4 : Đề và đáp án môn văn khối D năm 2009
Phân tích bài thơ Tràng Giang của Huy Cận để làm nổi bật vẻ đẹp vừa cổ điển vừa
hiện đại.
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- HC là một nhà thơ xuất sắc trong phong trào Thơ mới
Tràng giang (sáng tác năm 1939 in trong tập Lửa Thiêng), là bài thơ nổi tiếng và tiêu
biểu nhất của HC trước CMT8. Tràng Giang mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại.

2. Phân tích bài thơ
a. Khổ thơ 1:
- Nhan đề và lời đề từ đã gợi lên phần nào cảm xúc chủ đạo của bài thơ : bâng
khuâng trước vũ trụ mênh mông.
13
- Bài thơ mở đầu với dòng sông ngoại cảnh cũng là dòng sông tâm hồn, nỗi buồn trải
ra cùng lớp lớp sóng. Khác với trường giang hùng vĩ, cuồn cuộn của Lý Bạch, Đỗ
Phủ, trang giang của Huy Cận lặng lờ (sóng gợn, thuyền xuôi mái), nhuốm nỗi chia
ly (thuyền về nước lại, sầu trăm ngả). Củi một cành khô lạc mấy dòng là hình ảnh
đời thực, gửi gắm ưu tư của tác giả về thân phận con người.
b. Khổ thơ 2
- Trước thiên nhiên rộng lớn ấy, nhà thơ mong tìm những nơi chốn tụ họp của
con người (làng, chợ, bến) nhưng càng thấy hoang vắng, trơ trọi. Huy Cận đã học
từ câu thơ dịch Chinh phụ ngâm (Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò), nhưng thêm
một từ láy (Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu) khiến cảnh vật càng quạnh quẽ. Câu thơ
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều nói đến âm thanh mà lại làm nổi bật cái vắng
lặng.
c. Khổ thơ 3
- Khổ thứ 3 thể hiện rõ bút pháp tả cảnh ngụ tình với những hình ảnh vừa gần gũi
thân quen vừa giàu sức gợi. Những cánh bèo phiêu dạt giữa lặng lẽ bờ xanh tiếp
bãi vàng phải chăng cũng là hình ảnh những kiếp người lênh đênh vô định.
- Nhà thơ mong tìm một sự giao cảm, gắn bó nhưng trước mắt chỉ là không gian
mênh
mông, không một chuyến đò, không một cây cầu kết nối. Con người cảm thấy bơ
vơ, cô độc giữa một cõi đời không chút niềm thân mật.
d. Khổ thơ 4
- Nỗi cô đơn càng thấm thía lúc hoàng hôn. Được gợi từ câu dịch thơ Đỗ Phủ
(Mặt đất mây đùn cửa ải xa), Huy Cận đã sáng tạo nên hình ảnh một hoàng hôn
hùng vĩ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc. Cánh chim quen thuộc trong thơ ca về
hoàng hôn đến Huy Cận cũng mang nét mới lạ: cái hữu hình của cánh chim nhỏ

nghiêng xuống làm hiện lên cái vô hình của bóng chiều trĩu nặng; cánh chim giữa
trời rộng gợi “cái tôi” cô đơn, rợn ngợp trước vũ trụ, trước cuộc đời.
- Huy Cận đã liên tưởng đến Thôi Hiệu khi viết hai câu cuối. Khói sóng trên sông
làm Thôi Hiệu buồn, còn Huy Cận thì không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà, nỗi
nhớ đã luôn da diết trong lòng tác giả.
3. Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ
14
a. Đề tài, cảm hứng:
- Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời
gian
khơng gian vơ hạn, vơ cùng.
- Tràng giang đồng thời thể hiện “nỗi buồn thế hệ” của một “cái tơi” Thơ mới
thời mấ
nước “chưa tìm thấy lối ra”.
b. Chất liệu thi ca:
- Ở Tràng giang, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ (tràng giang,
bờ bãi đìu hiu, cánh chim trong bóng chiều…), nhiều hình ảnh, tứ thơ được gợi từ
thơ cổ.
- Mặt khác, Tràng giang cũng khơng thiếu những hình ảnh, âm thanh chân thực
của đờ thường, khơng ước lệ (củi khơ, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt…).
c. Thể loại và bút pháp:
- Tràng giang mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyễn thể
thơ 7 chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ
tình, gợi hơn là tả …những từ Hán Việt cổ kính (tràng giang, cơ liêu…).
- Song, Tràng giang lại cũng rất mới qua xu hướng giãi bày trực tiếp “cái tơi” trữ
tình
(buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà…), qua
những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót,
niềm thân mật, dợn…)
4. Kết luận

- Tràng giang của Huy Cận khơng chỉ là một bức phong cảnh mà còn là “một bài
thơ về tâm hồn”. Bài thơ thể hiện nỗi buồn cơ đơn trước vũ trụ, trước cuộc đời.
- Từ đề tài, cảm hứng, chất liệu đến giọng điệu, bút pháp, Tràng giang vừa mang
phong vị thi ca cổ điển vừa mang chất hiện đại của Thơ mới.
- Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại cũng là một nét đặc trưng của phong cách Huy
Cận.
Đề 5 : Phân tích bài thơ “Chiều tối” của HCM để làm nổi bật vẻ đẹp cổ điển và tinh
thần hiện đại của bài thơ.
Bài làm :
15
Chiều tối là bài thơ được viết trong thời điểm gần kết thúc của một chuyến
chuyển lao. Bài thơ là một bức tranh vẽ cảnh chiều tối nơi núi rừng- cảnh đẹp bởi nó
ánh lên sự sống ấm áp của con người. Qua đó, bộc lộ một tâm hồn thi nhân nhạy cảm
trước vẻ đẹp của thiên nhiên, một tấm lòng nhân hậu đối với con người, một phong thái
ung dung luôn hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai. Hay nói đúng hơn đây là một
thực thể của sự kết hợp hài hoà giữa màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại
Cảnh chiều tối là một đề tài quen thuộc của văn chương. Khung cảnh buổi
chiều về tối thường dễ sinh tình vì thế, buổi chiều đã đi vào bao áng thơ kim cổ, làm
nên những vần thơ tuyệt tác. Thơ chiều cổ điển thường man mác một nỗi buồn đìu hiu,
hoang vắng trong sự tàn tạ của thời gian, hoặc tróu nặng nỗi buồn tha hương lữ thứ.
đây bằng vài nét chấm phá của bút pháp ước lệ tượng trưng tác giả đã dựng nên bức
phông lớn làm nền cho cảnh chiều.
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không;
(Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không)
“Cánh chim” và “chòm mây” là hai hình ảnh quen thuộc thường xuất hiện trong thơ
chiều xưa và nay. Cho nên, đó chỉ là hai hình ảnh của không gian mà đã mang theo ý
nghóa của thời gian. Cánh chim ở đây được lấy từ thế giới nghệ thuật cổ phương Đông.
Trong thế giới thẩm mỹ ấy, hình ảnh cánh chim bay về rừng đã ít nhiều có ý nghóa biểu

tượng ước lệ diễn tả cảnh chiều: “Phi yến thu lâm”; “Quyện điểu quy lâm” là những
nhóm từ thường thấy trong thơ chữ Hán. Trong “Truyện Kiều”, khi miêu tả cảnh chiều,
Nguyễn Du đã điểm vào bức tranh hình ảnh cánh chim bay về rừng: “Chim hôm thoi
thót về rừng”. Trong thơ Bà Huyện Thanh Quan cũng thế: “Ngàn mai gió cuốn chim
bay mỏi” và Huy Cận lại cảm thấy bóng chiều như đang sà xuống từ cánh chim đang
nghiêng dần về cuối chân trời: “Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa”. Hình như
trong cảm nhận của các thi nhân xưa thì khi miêu tả cảnh chiều mà không có hình ảnh
cánh chim thì bóng chiều chưa rõ.
Cánh chim trong thơ xưa thường chỉ là một chi tiết nghệ thuật thuần tuý để
gợi tả cảnh chiều thế thôi và thường gợi nên cảm giác về sự xa xăm, phiêu bạt, chia lìa:
“Chúng điểu cao phi tận” – Lí Bạch
“Thiên sơn điểu phi tuyệt” – Liễu Tông Nguyên
chúng ta đều nhận thấy cánh chim trong thơ của Lí Bạch và Liễu Tông Nguyên đều
“Phi tuyệt”, “Phi tận”. Tất cả đều không có điểm dừng mà ở vào trạng thái bay vào
chốn xa xăm, vô tận, gợi lên một ý niệm siêu hình nào đó. Còn cánh chim trong bài thơ
“Chiều tối” của Bác lại có phương hướng, điểm dừng, mục đích bay rõ ràng:
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
(Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ)
như vậy Bác đã đưa cánh chim từ thế giới siêu hình trở về với thế giới hiện thực. Ta
nhận thấy trong cách nhìn của Bác là một cách nhìn đầy yêu thương, trìu mến trước
biểu hiện nhỏ nhoi của sự sống. Nhìn cánh chim đang bay, Bác cảm nhận được sự mệt
mỏi của đôi cánh sau một ngày đường hoạt động. Trong chiều sâu tâm hồn của Bác
chính là lòng yêu thương sự sống, cảm quan của Bác chính là cảm quan nhân đạo.
16
Câu thơ thứ hai cũng mang đậm nét Đường thi. Nó rất gần với câu thơ: “Cô
vân độc khứ nhàn” của Lí Bạch. Hình ảnh chòm mây cô độc trôi giữa bầu trời đã trở
thành một mô tuýp quen thuộc trong thơ xưa, nó thường gợi lên cái cô độc thanh cao, sự
phiêu diêu, thoát tục và nỗi khắc khoải của con người trước cõi hư không. Còn trong bài
“Chiều tối” của Bác, hình ảnh chòm mây cô độc trôi nhè nhẹ qua bầu trời chỉ là một
nét vẽ tạo nên cái không gian cao rộng của cảnh trời chiều nơi miền rừng núi. Bầu trời

hôm ấy phải thật cao, thật trong xanh ta mới thấy được hình ảnh chòm mây cô độc ấy
gợi nên hình ảnh cô độc nơi đất khách, quê người của Bác. Mỗi một chi tiết của cảnh
chiều đều nhuốm màu tâm trạng. Cánh chim mỏi tìm về tổ ấm, còn người tù thì mệt
mỏi sau một ngày đường mà vẫn chưa có được chỗ dừng chân. Chòm mây lẻ loi trôi
lững lờ trên tầng không, còn người tù thì cô đơn giữa một buổi chiều nơi đất khách. Hai
câu thơ đạt đến mức vi diệu của lối tả cảnh ngụ tình. đó ta bắt gặp một tâm hồn giàu
cảm xúc trước thiên nhiên và sự sống. Từ đó ta thấy được một nghò lực phi thường và
đó cũng chính là chất thép trong thơ của Bác.
Nếu như ở hai câu thơ đầu bằng bút pháp cổ điển Bác đã dựng nên bức
phông lớn làm nền cho bức tranh, thì trong hai câu thơ sau, Bác tập trung làm nổi bật
hình tượng trung tâm của bức tranh. Từ bút pháp cổ điển Bác chuyển hẳn sang bút pháp
hiện đại.
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn, lô dó hồng
(Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết lò than đã rực hồng)
“xóm núi” là hình ảnh giản dò biểu tượng cho sự sống bình yên của con người. Xóm núi
như đẹp hơn, ấm áp hơn với hình ảnh người thiếu nữ. Vẻ đẹp trẻ trung đầy sức sống của
người thiếu nữ với tư thế lao động (xay ngô) trở thành tâm điểm của bức tranh thiên
nhiên buổi chiều. Điều đáng lưu ý ở đây là hình tượng người thiếu nữ trong thơ Bác
hoàn toàn khác với hình tượng người thiếu nữ trong thơ xưa. Người phụ nữ trong thơ xưa
thì thường được ví như “Liễu yếu đào tơ” và sống trong cảnh “Phòng khuê khép kín”,
chỉ biết “cầm, kì, thi, hoạ” là đủ. Còn người thiếu nữ trong thơ Bác thì gắn liền với
công việc lao động bình dò, đời thường, khỏe khoắn đầy sức sống. Phải chăng chính cái
sức sống ấy của người thiếụ nữ đã làm nên vẻ đẹp lung linh cho bức tranh.
Trong thơ xưa, những bức tranh vẻ cảnh chiều đều có bóng dáng con người
nhưng sao lẻ loi, cô độc và hiu hắt quá. Con người ở đây mang nặng một nỗi niềm hoài
cổ, một nỗi sầu muộn:
“Lom khom dưới núi tều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”

(Qua Đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan)
hay:
“Gác mái ngư ông về viễn phố,
Gõ sừng mục tử lại cô thôn”
(Chiều Hôm Nhớ Nhà - Bà Huyện Thanh Quan)
còn con người trong thơ Bác, lại là con người lao động đầy sức sống. Chính hai từ
“thiếu nữ” đã làm bừng lên sức sống của bức tranh. Cô gái miệt mài xay ngô và hình
như cô không chú ý đến những gì xung quanh mình. Cối xay vẫn cứ quay và quay tít
17
“ma bao túc” rồi “bao túc ma” và khi ngô đã xay xong “bao túc ma hoàn” thì cô mới
nhìn thấy “lò than đã rực hồng”. Hình ảnh “lò than đã rực hồng” hiện lên trong đêm tối
càng làm nổi bật hình ảnh người thiếu nữ. Toàn bộ cảnh thiên nhiên đang chìm trong
màu xám nhạt chuyển sang màu tối. Cũng vì thế hình ảnh lò than rực hồng có sức lôi
cuốn đặc biệt. Bài thơ kết thúc bằng chữ “hồng”, có thể nói đó chính là chỗ đẹp nhất
của bài thơ. Đó chính là ánh lửa hồng của cuộc sống đầm ấm, hạnh phúc gia đình, ánh
lửa hồng của sự sống, của niềm lạc quan. Chữ “hồng” đặt ở cuối bài thơ soi rõ vẻ đẹp
của người thiếu nữ, toả ánh sáng và hơi ấm xua đi cái buồn vắng của bức tranh chiều
tối nơi rừng núi.
Hai câu thơ đã cho ta thấy được cái nhìn ấm áp đầy yêu thương, trân trọng
của Bác đối với con người lao động. Buổi “Chiều tối” nơi miền rừng núi quạnh hiu,
hoang vắng, lẽ ra rất đỗi buồn bã, thê lương trước mắt người tù bò xiềng xích, bò giải đi
với biết bao nỗi gian lao vất vả, nhưng trái lại đó là tiếng reo vui. Chữ “hồng” ở cuối
bài đã làm nên tiếng reo vui ấy, tạo cho bài thơ âm hưởng nồng ấm, dạt dào.
“Chiều tối” là một tác phẩm đậm đà màu sắc cổ điển mà cũng rất hiện đại, thể
hiện một cách tự nhiên và phong phú vẻ đẹp của hình ảnh người tù – thi só, người chiến
só cộng sản Hồ Chí Minh. Bài thơ đã thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết của Bác.
Điều đặc biệt ở đây là cảm quan thiên nhiên của Bác gắn liền với cảm quan nhân đạo,
cảm quan về sự sống.
Nghị ḷn xã hợi


Đề 1: Ý kiến của em về phương châm “Học đi đơi với hành”

Định hướng làm bài:
1. Kĩ năng: Biết vận dụng kiến thức từ c̣c sớng, từ thực tế học tập của bản
thân để giải qút vấn đề. Bớ cục rõ ràng, diễn đạt trơi chảy, mạch lạc…
2. Nợi dung:
- Giải thích: Học, hành, học đi đơi với hành.
- Ý kiến về phương châm học đi đơi với hành:
+ Đó là phương châm hoàn toàn đúng. Trong thời đại hiện nay, phương châm
này càng trở nên cấp thiết hơn.
+ Kết hợp học với hành sẽ đạt được kết quả như thế nào? Ngược lại?
+ Nhà trường, bản thân đã làm gì dể kết hợp học với hành?
- Rút ra bài học.

Đề 2: Anh (chị) hãy lập dàn ý cho đề bài sau :
Bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề mà tác giả Thân Nhân trung đã nêu trong
Bài kí đề danh sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba - 1442:
" Hiền tài là ngun khí của quốc gia, ngun khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi
lên cao, ngun khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp".

Định hướng làm bài:
1. u cầu về kĩ năng.
- Đọc kĩ đề bài , xác định nội dung u cầu.
18
- Biết vận dụng kiến thức đã học và kỹ năng viết văn nghị luận để lập dàn ý cho đề
bài đã ra.
- Văn viết rõ ràng, ngắn gọn, trong sáng. Diễn đạt lưu loát, các ý lôgíc.
2. Yêu cầu về kiến thức.
- Hiểu và giải thích được ý nghĩa câu nói.
- Xác định được vấn đề cần nghị luận: Người tài đức có vai trò vô cùng quan trọng

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Học sinh cần phải phấn đấu trở thành người tài đức để góp phần xây dựng đất
nước.
- Đề ra hướng phấn đấu bản thân.

Đề 3: Quan niệm của anh (chị) về đồng tiền trong xã hội ngày nay.
Gợi ý:
-Xác định đây là dạng đề mở
-HS cần xác định nội dung trọng tâm của đề: Quan niệm của bản thân về đồng tiền
trong xã hội ngày nay cùng đôi điều suy ngẫm
-Như vậy HS cần làm rõ các luận điểm:
+Vai trò của đồng tiền đối với cuộc sống hôm nay
. Là phương tiện giúp ta đáp ứng được mọi nhu cầu cần thiết trong cuộc sống
. Là yếu tố cơ bản trong việc vun đắp hạnh phúc gia đình và duy trì sự bình yên của
đời sống xã hội.
. Hiện thực hoá những ước mơ-là chiếc cầu nối cho mỗi chúng ta trên bước đường
danh vọng.
+Những tác động tiêu cực của đồng tiền:
. Tiền làm tha hoá nhân cách con người, mục rã các giá trị đạo đức truyền thống
. Tiền là căn nguyên của những tệ nạn xã hội
-HS cần phải nhìn nhận được những vấn đề trên đồng thời cần phải liên hệ nhiều
trong thực tế đời sống.

Đề 4 :
Đề bài: Đồng cảm và chia sẻ đang là nếp sống đẹp hiện nay trong xã hội ta.
Anh (chị) hãy trình bày ý kiến của mình về nếp sống tốt đẹp đó.
I. YÊU CẦU:
1. Về kĩ năng :
- Áp dụng kết hợp thao tác lập luận ở những mức độ nhất định để làm rõ
nội dung đề bài.

- Biết cách trình bày một bài văn nghị luận xã hội.
- Hiểu về vấn đề xã hội được nêu trong đề bài.
2. Về nội dung :
Bài viết có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần phải nêu
được các ý cơ bản sau:
Mở bài: Giới thiều khái quát về “đồng cảm và chia sẻ” trong xã hội ta và
vai trò của nó trong cuộc sống con người.
Thân bài: Yêu cầu nêu được các ý sau
Ý1: Nêu khái niệm về đồng cảm và chia sẻ.
Là biết rung động trước những vui buồn của người khác, hiểu và cảm
19
thông với những gì đang diễn ra xung quanh cuộc đời họ và luôn đặt mình
trong hoàn cảnh của người khác để nhìn nhận vấn đề, từ đó thể hiện thái độ
quan tâm của mình.
Chia sẻ là hành động cụ thể hóa của đồng cảm, đồng cảm tạo nên chia sẻ.
Ý2: Biểu hiện của đồng cảm và chia sẻ:
Xuất phát từ thực tế cuộc sống và truyền thống đạo lí của dân tộc.
Đồng cảm và chia sẻ là đem đến niềm vui cho người khác, là cách ứng xử
đẹp trong cuộc sống.
Biểu hiện của đồng cảm, chia sẻ trong cuộc sống (HS lấy dẫn chứng bằng
những việc làm cụ thể được chứng kiến trong đời sống).
Ý3: Vai trò của đồng cảm, chia sẻ đối với đời sống con người.
Đồng cảm và chia sẻ giúp cho những người bất hạnh, những người gặp khó
khăn bớt di nỗi buồn, tự tin hơn trong cuộc sống.
Làm cho con người gần nhau hơn, xã hội tốt đẹp hơn.
Ý 4: Đồng cảm và chia sẻ có ý nghĩa quan trọng trong đời sống con người,
thực tế chúng ta đã có những việc làm thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ nhưng
đâu đó vẫn tồn tại sự thờ ơ, vô cảm. chúng ta cần có thái độ, biện pháp
khắc phục hạn chế này.
Kết luận:

- Đồng cảm và chia sẻ là nét đẹp trong truyền thống đạo lí của người Việt
Nam.
- Khẳng định sự cần thiết của đồng cảm và chia sẻ trong cuộc sống.
(font Times New Roman, .VNtime, VNI-Times chịu khó đổi lại nhé ^^)
20

×