Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm công nghệ 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.27 KB, 13 trang )

I . đặt vấn đề :
Bớc vào thế kỉ XXI, chúng ta đang đứng trớc một vận hội mới , đồng thời cũng là
thách thức mới. Chủ trơng của Đảng và nhà nớc là đến năm 2010 cơ bản đa nớc ta trở thành
một nớc công nghiệp vì thế việc phát triển và đẩy mạnh nền CNH HĐH đất nớc, bên
cạnh việc bảo tồn và phát huy các ngành nghề thủ công truyền thống thì việc phát triển các
ngành nghề mới củng là một vấn đề cấp bách. Việc phát triển đó sẽ đa nớc ta trở thành một
nớc Công nghiệp. Để hoàn thành đợc điều đó thì không những phát triển các ngành nghề
và tăng số lợng các trờng dạy nghề ở các Tỉnh, thành phố mà các nghành nghề cần phải đợc
đa vào giảng dạy và hớng nghiệp ở các trờng phổ thông nhằm góp phần đạt mục tiêu Giáo
Dục. Hiện nay cùng với sự mở mang của các nghành công nghiệp, nhất là nghành cơ khí
chế tạo thì đòi hỏi bản vẽ phải thể hiện một cách chính xác, rõ ràng các vật thể đợc biểu
diễn. Phơng pháp vẽ các hình chiếu vuông góc là phơng pháp cơ bản dùng để xây dựng các
bản vẽ kĩ thuật.
Ngày nay tất cả các công trình, máy móc từ bé đến lớn, trớc khi thi công, chế tạo đều
đợc ngời ta vẽ và tính toán trớc. Bản vẽ kĩ thuật đợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các
nghành nghề có liên quan đến kĩ thuật. Có thể nói bản vẽ kĩ thuật là ngôn ngữ dùng
chung trong ngành kĩ thuật.
Phân môn vẽ kĩ thuật của Công Nghệ lớp 8 đòi hỏi trí tởng tợng không gian là rất
khó với HS, đặc biệt hình học không gian HS cha tiếp cận.Đây là môn học góp phần giúp
học sinh hình thành tính năng động, sáng tạo tiếp cận với tri thức khoa học và định hớng tốt
hơn cho nghành nghề của mình sau này. Đồng thời cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ bản về kĩ thuật công nghiệp, học sinh nắm đợc phơng pháp sử dụng phép chiếu, các hình
biểu diễn (hình cắt, mặt cắt) để thể hiện, biểu diễn một chi tiết máy, một vật thể hay một
sản phẩm cơ khí hoàn chỉnh. Thông qua đó giúp các em đọc đợc các bản vẽ kĩ thuật đơn
giản và là cơ sở cho quá trình học tập gia công định dạng , kĩ thuật cơ khí ( chơng trình sau
này) và giáo dục học sinh trong lao động, sản xuất .
Trong thực tế hiện nay ,do đặc thù của môn học nên việc giảng dạy môn Công Nghệ
8 phần vẽ kĩ thuật đang gặp nhiều khó khăn . Bản thân tôi thấy do những nguyên nhân sau:
-Điều kiện cơ sở vật chất của trờng còn thiếu thốn : Không có phòng thực hành riêng,
không có các mẫu vật trực quan để giảng dạy.
1


-Phân môn Vẽ Kĩ Thuật là một môn khó, đòi hỏi phải có trí tởng tợng không gian tốt,
phải thờng xuyên đợc tiếp xúc với các vật thể mẫu, với những sản phẩm trong thực tế sản
xuất.
- Giáo viên Kĩ Thuật đợc đào tạo chính quy còn thiếu nên việc giảng dạy bộ môn này
ở các trờng chủ yếu là giáo viên dạy chéo môn, do đó cha đầu t nhiều vào bài dạy.
-Thời gian dành cho chơng trình không nhiều nên HS khos lĩnh hội hết kiến thức cơ
bản vì thế bên cạnh những kiến thức đã có , GV phải ra thêm bài tập ở nhà.
Trong những năm trớc, khi dạy xong chơng I Tôi đã khảo sát môn công Nghệ khối 8
để đánh giá.
Kết quả :
+Khoảng 60% em không hiểu hình chiếu vuông góc là gì? Không phân biệt đợc hình
chiếu vuông góc và hình chiếu trục đo.
+Khoảng 30% HS không vẽ đợc hình chiếu vuông góc .
+Khoảng 10% HS vẽ đợc hình chiếu nhng vẫn còn thiếu sót.
Rõ ràng Học sinh đã thiếu đi những kĩ năng cơ bản về vẽ hình chiếu, do đó không đọc
đợc nội dung của các bản vẽ kĩ thuật đơn giản ở SGK.
Là một Giáo viên Kĩ Thuật Công Nghiệp, qua những năm học tập ở trờng chuyên
nghiệp và 5 năm giảng dạy ở trờng , đặc biệt là những năm đợc phân công dạy Công nghệ
8, tôi luôn trăn trở suy nghĩ để tìm ra một phơng án dạy vẽ hình chiếu đạt kết quả cao, giúp
các em nắm đợc kiến thức cơ bản ở SGK nên tôi chọn đề tài : Để vẽ hình chiếu trong công
nghệ 8 đạt hiệu quả.
II . giải quyết vấn đề :
Môn học đòi hỏi HS phải có khả năng t duy và trí tởng tợng cao, phải liên hệ đợc
giữa thực tế và nội dung học. Trên cơ sở truyền kiến thức cho học sinh từ trực quan sinh
động (các mẫu thật) đến t duy trừu tợng (các bản vẽ các quy ớc) và trở về thực tế thì ta tiến
hành theo các bớc sau.
1. Vẽ hình chiếu của vật thể đơn giản :
ở phần này Giáo viên đa ra những hớng chiếu , trong đó nhấn mạnh phep chiếu
vuông góc, và giúp cho Học sinh hiểu khi nào chiếu ta phải chiếu vuông góc với mặt
phẳng chiếu. Khi vẽ hình chiếu cần lựa chọn mặt nào của vật thể mà trên đó thể hiện đầy

đủ nội dung, hình dạng của vật thể mẫu. Do điều kiện mẫu vật thiếu nên Giáo viên có thể
2
tự tạo đồ dùng dạy học từ các tấm xốp hoặc ghép bởi các tấm bìa các tông khác nhau.
Sau đó ta đánh số lên các mặt phẳng cần chiếu của vật thể nh sau :
- Đánh số 1 vào mặt phẳng vuông góc với hình chiếu thứ nhất.
- Đánh số 2 vào mặt phẳng vuông góc với hình chiếu thứ hai.
- Đánh số 3 vào mặt phẳng vuông góc với hình chiếu thứ ba theo các bớc nh hình dới
đây :
2
3
1
2
1 3

2
Hình 1.
Khi vẽ hình chiếu ta tiến hành gỡ từng mặt đã đợc đánh số gián vào bảng và đó là
hình chiếu của vật thể. Hớng dẫn Học sinh tìm hiểu các mặt đó trên bản vẽ dới dạng mặt
phẳng.
2:Hóng chiếu và vị trí hình chiếu .
Chúng ta có 3 hớng chếu cơ bản tờng ứng vơi 3 hình chiếu:
-Chiếu chính diện , ứng với hình chiếu đứng
-chiếu từ trên xuống , ứng với hình hiếu bằng.
-Chiếu từ trái qua phải , ứng với hình chiếu cạnh.
GV hơng dẫn HS trên mô hình vật thật hoặc mô hình , cách tiến hành nh sau:
Bớc 1:Đánh số thứ tự lên vật mẫu (nh hình 1 )
3
Bớc 2 :Trình bày các hớng chiếu (chính diện ,trên xuống , trái qua phải ) .
Bớc 3 :Mở hộp các tông ra và cho về 1 mặt phẳng (mp) . Đây là vị trí các hình chiếu
trên bản vẽ kĩ thuật.

Trình tự đợc minh hoạ ở các hình 2a, b ,c


Hình 2a


Hình: 2b Hình chiếu bằng

4
Hình chiếu cạnh
Hình chiếu đứng
1
3
2
P
3
P
2
P
1
Hình: 2c
3. Vẽ hình chiếu vuông góc từ hình chiếu trục đo :
Khi học sinh đã vẽ đợc hìmh chiếu thông qua các vật thật. Ta tiến hành cho Học
sinh vẽ hình chiếu vuông góc thông qua các hình chiếu trục đo.
Giáo viên vẽ mẫu một hình chiếu trục đo, sau đó dựng các mặt phẳng hứng trên trục
toạ độ Oxyz để hứng các hình chiếu. Qua đó Học sinh hiểu rõ về phơng pháp chiếu. Ta
tiến hành vẽ theo các hình vẽ dới đây :
5
Z
P

3
P
1

O
P
2
Y
Hình 3.
- Mặt phẳng (P
1
) thẳng đứng ( Chứa hình chiếu đứng ).
- Mặt phẳng (P
2
) nằm ngang ( Chứa hình chiếu bằng ).
-Mặt phẳng (P
3
) thẳng đứng ( Chứa hình chiếu cạnh ).
Trong không gian lấy ba mặt phẳng P
1
, P
2
và P
3
vuông góc với nhau :
Chúng ta thấy rằng hình chiếu đứng của vật thể sẽ cho biết chiều cao và chiều dài của
nó, còn hình chiếu bằng cho biết chiều rộng và chiều dài. Ba hình chiếu này bổ sung cho
nhau sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về hình dạng vật thể. Để các hình chiếu nằm gọn
trên cùng một mặt phẳng, sau khi chiếu, ngời ta xoay mặt phẳng P
2

quanh trục Ox, đa về
trùng với mặt phẳng P
1
. Xoay mặt phẳng P
3
quanh trục Oz đa P
3
trùng với P
1
. Ta đợc hình
vẽ nh ( hình 3)
6
X
Hình 4.
3. Vẽ hình chiếu trục đo từ hình chiếu cho trớc :
z
z
c
C
A B
O B o
A y y
x
x
Hình5 .
Trong không gian ta lấy một mặt phẳng P làm mặt phẳng hình chiếu và đờng thẳng
l không song song với mặt phẳng P làm đờng chiếu. Gắn vào vật thể đợc biểu diễn hệ toạ
độ vuông góc theo ba chiều dài, rộng, cao của vật thể và đặt vật thể sao cho phơng chiếu l
không song song với trục toạ độ nào của toạ độ. Sau đó chiếu vật thể cùng hệ toạ độ vuông
7

góc lên mặt phẳng Ptheo phơng chiếu l, ta đợc hình biểu diễn của vật thể gọi là hình chiếu
trục đo của vật thể.
Hình chiếu của ba trục toạ độ là ox, oy, và ozgọi là các trục đo (Hình 4).
Ta có các tỷ số:

OA
AO ''
= P là hệ số biến dạng theo trục ox
.

OB
BO ''
= q là hệ số biến dạng trên trục oy.


OC
CO'
= r là hệ số biến dạng trên trục oz 90
0

+ Hình chiếu trục đo xiên góc cân. (hình 5 )
135
0
Hình 6 .
y
xoy = yoz = 135
0
xoz = 90
0
và các hệ số biến dạng p = r = 1, q = 0,5.

+ Hình chiếu trục đo vuông góc đều. (hình 6 ) z
xoy = yoz =xoz = 120
0
và các hệ số biến dạng p = q = r = 1
120
0
x 30
0
Hình7 . 120
0
Y
Giả sử ta muốn vẽ hình chiếu trục đo xiên góc cân hoặc vuông góc đều theo hình vẽ này
ta tiến hành nh sau :

8
Hình 8.
Trình tự vẽ Hình chiếu trục đo
Xiên góc cân Vuông góc đều
1. Vẽ mặt trớc xoz
làm cơ sở
2. Từ các đỉnh của
mặt cơ sở, vẽ các đ-
ờng song song với
trục oy và theo hệ
số biến dạng của nó,
đặt các đoạn thẳng
lên các đờng song
song đó.
3. Nối các điểm đã đ-
ợc xác định, vẽ các

đờng khác và hoàn
thành hình chiếu trục
đo bằng nét mảnh.
4. Sửa chữa, tẩy các
đờng nét phụ và tô
đậm hình chiếu trục
đo.
9
C¸ch vÏ h×nh chiÕu cña vËt thÓ :
H×nh 9a .
H×nh 9b .
H×nh 9c .
10
Giả sử ta muốn vẽ ba hình chiếu của vật thể ( Hình 8c.) thì ta phải biết phân tích hình
dạng của vật thể đó ra thành những phần có hình dạng có các khối hình học.
- vẽ hình hộp bao ngoài và dạng hình chữ L.
- vẽ rãnh của phần nằm ngang
- Vẽ lỗ hình trụ của phần thẳng đứng
- Cạnh khuất của vật thể đợc vẽ bằng nét đứt.
Có một số vật thể khi xem hình chiếu đứng và hình chiếu bằng ta có thể suy ra hình
dạng của vật thể. Nhng cũng có một số vật thể có các hình chiếu đứng giống nhau và hình
chiếu bằng giống nhau. Muốn phân biệt cần vẽ thêm hình chiếu cạnh trên P
3
(Hình 9. )
Hình 10 .
P3
Chú ý: Không vẽ các đờng bao của các mặt phẳng chiếu.
Cạnh thấy của vật thể đợc vẽ bằng nét liền đậm.
4. Cách ghi kích thớc :
Kích thớc trên bản vẽ kĩ thuật thể hiện độ lớn của vật thể, cần đợc ghi đầy đủ, rõ ràng.

Muốn ghi kích thớc cần vẽ các đờng gióng kích thớc, đờng ghi kích thớc và viết chữ số
kích thớc.
Một số quy định cơ bản về nguyên tắc ghi kích thớc:
Chữ số kích thớc chỉ trị số kích thớc thật của vật thể, nó không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ.
- Trên bản vẽ kĩ thuật, không ghi đơn vị đo sau trị số đo độ dài quy ớc là đơn vị (mm)
- Chữ số kích thớc viết ở phía trên đờng kích thớc và viết vào chính giữa đờng gióng kích
thớc và viết cách khoảng 2 mm so với đờng gióng.
11
- Kích thớc của đờng tròn đợc ghi nh trên ( Hình 10a.) Trớc con số kích thớc đờng kính có
ghi kí hiệu .
- Những cung bé hơn nửa đờng tròn đợc ghi kích thớc bán kính kèm thêm kí hiệu R ở phía
trớc. (Hình 10b.)
a) b)
Hình 11 .

Để tránh làm bản vẽ phức tạp mỗi chiều của vật thể chỉ đợc ghi một lần. Con số ghi
chỉ hớng về một phía.
III . kết thúc vấn đề:
1. Kết quả đối chứng :
Sau khi học xong phần I Vẽ kĩ thuật của bộ môn Công Nghệ 8. Với phơng pháp
dạy trên, tôi tổ chức khảo sát để đối chứng, so sánh với đầu năm.
Kết quả :
90% Học sinh vẽ đợc hình chiếu vuông góc.
10% Học sinh vẽ đợc hình chiếu vuông góc và hình chiếu trục đo.
2. Kiến nghị, đề xuất:
Qua kết quả đối chứng ta thấy chất lợng của Học sinh đợc nâng lên rỏ rệt. Học sinh
đã nắm đợc những kiến thức cơ bản trong Sách giáo khoa.
Phần vẽ kĩ thuật là phần khó nhất trong môn học Công Nghệ 8. Để đạt đợc kết quả
cao, ngoài phơng pháp dạy tốt thì Giáo viên phải thờng xuyên làm các dồ dùng để sử dụng.
Bên cạnh đó kết hợp với phơng tiện dạy học nh máy chiếu, các hình ảnh trực quan thì bài

học sẽ sinh động hơn và gần với thực tế hơn. Nhờ đó Học sinh sẽ lĩnh hội đợc kiến thức
một cách tốt hơn, kết quả giảng dạy sẽ cao hơn.
12
12

R6
Hiện nay các dồ dùng để sử dụng giảng dạy trong môn Công Nghệ 8 đang thiếu rất
nhiều nh : Phòng thực hành, các mẫu vật, tranh ảnh. Ngoài ra Học sinh thờng không đợc
tiếp xúc với thực tế sản xuất nên việc tiếp thu chơng trình cha cao.
Vậy kính mong cấp trên và các đồng nghiệp cần trang bị nhiều hơn đồ dùng của môn
học, đầu t thời gian nhiều hơn cho môn học này.
Trên đây là những kinh nghiệm giảng dạy trong phần I Vẽ Kĩ Thuật môn học Công
Nghệ 8. Rất mong đợc sự góp ý của các đồng nghiệp , xin cảm ơn.
Xin chân thành cảm ơn
13

×