Nhập môn
Phân tích hoạt động
kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh
Số tín chỉ: 3 (45 tiết: 35 tiết lý thuyết, 5 tiết
bài tập, 5 tiết bài tập lớn)
Mục tiêu, yêu cầu môn học:
- Kiến thức: trang bị những kiến thức cơ
bản về phân tích hoạt động kinh doanh.
- Kỹ năng: sv có khả năng tổng hợp, phân
tích các yếu tố nguồn lực (lao động, tư liệu
lao động, đối tượng lao động) và kết quả
sxkd của 1 đơn vị sản xuất.
Phân tích hoạt động kinh doanh
Nội dung gồm 6 chương:
- Đối tượng và phương pháp phân tích hoạt động kinh
doanh.
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất trong doanh
nghiệp
- Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất
- Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận
CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ phân tích hoạt
động kinh doanh
1.2. Các phương pháp phân tích hoạt
động kinh doanh
1.3. Tổ chức phân tích hoạt động kinh
doanh
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ phân tích hoạt
động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm:
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân
chia các hiện tượng, các quá trình và các
kết quả hoạt động kinh doanh thành
nhiều bộ phận cấu thành, trên cơ sở đó,
dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối
chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy
luật và xu hướng phát triển của các hiện
tượng nghiên cứu.
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ phân tích hoạt
động kinh doanh
1.1.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh:
Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh
doanh là những kết quả kinh doanh cụ thể được biểu
hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của
các nhân tố kinh tế.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là
kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh, như: mua hàng, bán
hàng, sản xuất hàng hóa hoặc có thể là kết quả tổng
hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ phân tích hoạt
động kinh doanh
1.1.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh:
Phân tích hoạt động kinh doanh hướng vào kết quả
thực hiện các định hướng, các mục tiêu, các kế
hoạch hoặc so sánh kết quả kinh doanh của các kỳ
trước đó nhằm xác định xu thế biến động của các
kết quả kinh doanh.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cần phân biệt
chỉ tiêu với trị số của chỉ tiêu. Chỉ tiêu có nội dung
kinh tế tương đối ổn định, như: doanh thu bán
hàng, tổng lợi nhuận còn trị số của chỉ tiêu luôn
luôn thay đổi theo thời gian và địa điểm cụ thể.
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ phân tích hoạt động
kinh doanh
1.1.3. Nội dung và nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh
doanh
1.1.3.1. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong
mối quan hệ với các chỉ tiêu về nguồn lực (yếu tố) của
quá trình sản xuất kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định các đặc
trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình
kinh doanh (số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷ lệ ) nhằm
xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định
những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của
các quá trình kinh doanh
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ phân tích hoạt động
kinh doanh
1.1.3. Nội dung và nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh
doanh
1.1.3.2. Nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
thông qua các chỉ tiêu kinh tế
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm
các nguyên nhân gây nên ảnh hưởng của các nhân tố
đó
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và
khắc phục những tồn tại của quá trình hoạt động kinh
doanh
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu
đã định
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ phân tích hoạt động
kinh doanh
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hoạt
động k.doanh
1.1.4.1. Khái niệm nhân tố
Nhân tố là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả nhất
định cho hiện tượng và quá trình kinh tế.
1.1.4.2. Phân loại nhân tố
Theo nội dung kinh tế bao gồm:
- Nhân tố thuộc điều kiện kinh doanh (lao động, vật tư,
tiền vốn); các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy
mô kinh doanh.
- Nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh, các nhân tố này
thường ảnh hưởng dây chuyền từ khâu cung ứng đến
sản xuất tiêu thụ từ đó ảnh hưởng đến tài chính.
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ phân tích hoạt động
kinh doanh
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hoạt động
k.doanh
1.1.4.2. Phân loại nhân tố
Theo tính tất yếu của nhân tố bao gồm:
- Nhân tố chủ quan là những nhân tố tác động đến hđộng
k.doanh tuỳ thuộc vào sự nỗ lực chủ quan của chủ thể tiến
hành hoạt động kinh doanh.
- Nhân tố khách quan là những nhân tố phát sinh và tác động
như một yêu cầu tất yếu ngoài sự chi phối của chủ thể tiến
hành hoạt động kinh doanh
Theo tính chất của nhân tố bao gồm:
- Nhân tố số lượng là những nhân tố phản ánh quy mô, điều
kiện hoạt động kinh doanh
- Nhân tố chất lượng là những nhân tố phản ánh hiệu suất hoạt
động kinh doanh.
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ phân tích hoạt
động kinh doanh
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hoạt
động k.doanh
1.1.4.2. Phân loại nhân tố
Theo xu hướng tác động của các nhân tố phân ra:
- Nhân tố tích cực là những nhân tố có tác động tốt,
hay làm tăng độ lớn của kết quả và hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
- Nhân tố tiêu cực là những nhân tố có tác động xấu
hay làm giảm quy mô của kết qủa hoạt động kinh
doanh.
1.2. Các phương pháp phân tích hoạt động
kinh doanh chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
1.2.2. Phương pháp phân tích chi tiết
1.2.3. Phương pháp loại trừ
1.2.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
1.2.3.2. Phương pháp số chênh lệch
1.2.4. Phương pháp tương quan hồi quy
1.2.4.1. Phương pháp hồi quy đơn
1.2.4.1. Phương pháp hồi quy bội
1.2.5. Phương pháp liên hệ
1.2. Các phương pháp phân tích hoạt động
k.doanh chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng
rãi trong PTKD.
Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét
chung, tách ra được những nét riêng của các hiện
tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh
giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát
triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải
pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ
thể.
1.2. Các phương pháp phân tích HĐKD chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
Để tiến hành so sánh cần phải thực hiện những vấn đề
cơ bản sau đây:
a) Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn
cứ so sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh.
Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch)
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức)
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh
doanh; nhu cầu hoặc đơn đặt hàng của khách hàng
1.2. Các phương pháp phân tích HĐKD chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
b) Ðiều kiện so sánh:
Chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và không gian của
các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các
chỉ tiêu kinh tế.
Điều kiện của chỉ tiêu so sánh về mặt thời gian:
- Phản ánh cùng nội dung kinh tế.
- Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính.
- Phải cùng một đơn vị đo lường.
Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa
ra phân tích cần phải được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
1.2. Các phương pháp phân tích HĐKD chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
b) Ðiều kiện so sánh:
Ví dụ:
Nghiên cứu chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của 2 DN A
và B. DN A có lợi tức là 100 triệu đồng và DN B là
50 triệu đồng.
c) Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối:
là việc so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân
tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến
động khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh
tế.
1.2. Các phương pháp phân tích HĐKD chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
c) Kỹ thuật so sánh:
- So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo
hướng quy mô chung:
- So sánh bằng số tương đối:
+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ:
là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh tỉ lệ
hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
Mức biến động
tương đối
=
Chỉ tiêu kỳ phân tích
Chỉ tiêu kỳ gốc x Hệ số điều chỉnh
1.2. Các phương pháp phân tích HĐKD chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
- So sánh bằng số tương đối:
+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ:
Ví dụ: Phân tích chi phí tiền lương của công nhân
viên bán hàng giữa thực hiện với kế hoạch đặt
trong mối quan hệ với kết quả kinh doanh thông
qua chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại một
DN với số liệu thu thập như sau:
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
1. Chi phí lương (tr.đồng) 100 110
2. Doanh thu tiêu thụ (tr.đồng) 1.000 1.200
1.2. Các phương pháp phân tích HĐKD chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
Sau khi tính toán ta được bảng số liệu như sau:
* So sánh mức biến động tuyệt đối:
- So sánh số tuyệt đối về Tổng quỹ lương thực tế so với
kế hoạch
110 trđ - 100 trđ = 10 triệu đồng
- So sánh số tuyệt đối về chỉ tiêu doanh thu giữa thực tế
và kế hoạch ta có:
1200 trđ - 1000 trđ = 200 trđ.
Chỉ tiêu
Kế
hoạch
Thực
hiện
So sánh
Mức %
1. Chi phí lương (tr.đồng) 100 110 +10 10
2. Doanh thu tiêu thụ (tr.đồng) 1.000 1.200 +200 20
1.2. Các phương pháp phân tích HĐKD chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
* So sánh theo số tương đối:
- Số tương đối hoàn thành
kế hoạch quỹ lương là:
- Số tương đối hoàn thành
kế hoạch doanh thu là:
Như vậy so sánh theo số tương đối thì:
- Tổng quỹ lương tăng 10%
- Tổng doanh thu tiêu thụ tăng 20%
Nếu xét riêng chỉ tiêu chi phí lương thực tế so với kế
hoạch DN đã vượt chi 10% tương ứng 10 tr.đồng.
%110100
100
110
%120100
1000
1200
1.2. Các phương pháp phân tích HĐKD chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
Nếu xét chỉ tiêu tổng quỹ lương trong mối quan hệ với
doanh thu tiêu thụ trong năm cho ta thấy, tốc độ tăng
doanh thu tiêu thụ nhanh hơn tốc độ tăng chi phí lương
là 10%(120% - 110%).
Mức biến động chi phí lương = 110trđ - 100trđ x120%
= 110 - 120 = -10 trđ
Như vậy kết quả mức độ biến động tương đối có điều
chỉnh trên cho ta thấy, so với kế hoạch, thực tế số tiền
đã tiết kiệm được trong chi trả lương là 10 triệu đồng.
Qua đây mới cho ta thấy rõ được thực chất tình hình chi
trả lương của DN.
1.2. Các phương pháp phân tích HĐKD chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
* So sánh theo số tương đối:
+ Số tương đối kết cấu:
So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỉ
trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. Nó phản
ánh biến động bên trong của chỉ tiêu.
Ví dụ: Có t.liệu ptích về kết cấu lao động ở 1 DN như sau:
Chỉ tiêu
Kế hoạch Thực tế
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Tổng số công nhân viên 1000 100% 1200 100%
Trong đó: - Công nhân sx 900 90% 1020 85%
- NV quản lý 100 10% 180 15%
1.2. Các phương pháp phân tích HĐKD chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
* So sánh theo số tương đối:
+ Số tương đối kết cấu:
Như vậy cùng với sự biến động của tổng số công
nhân viên thì kết cấu lao động cũng thay đổi, tỷ
trọng công nhân sản xuất giảm từ 90% xuống còn
85%, tỷ trọng nhân viên quản lý tăng từ 10 lên
15%.
Xu hướng thay đổi này không tạo điều kiện tăng năng
suất lao động tại doanh nghiệp.
1.2. Các phương pháp phân tích HĐKD chủ yếu
1.2.1. Phương pháp so sánh
* So sánh theo số tương đối:
+ Số tương đối động thái:
Biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ tiêu kinh tế
qua một khoảng thời gian nào đó.
Nó được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu kỳ phân tích
với chỉ tiêu kỳ gốc.
Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định hoặc liên hoàn, tùy
theo mục đích phân tích.