LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một đất nước đang trong giai đoạn phát triển, đi lên từ một
nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém do phải gánh
chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Việc tự mình tạo ra máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất nhằm đáp đứng nhu cầu trong nước gặp rất nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra những chính sách và bước đi
phù hợp cho cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước mà cụ thể là
cho phép hay chỉ định một số doanh nghiệp trong nước nhập khẩu các thiết bị
máy móc tồn bộ từ nước ngồi về để phát triển nền sản xuất yếu kém trong
nước.
Việc Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
xuất nhập khẩu, trong đó có hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ, đồng nghĩa
với việc tạo điều kiện cho họ có cơ hội thâm nhập vào thị trường thế giới. Tuy
nhiên, thị trường thế giới với với tính năng động vốn có của nó đã tạo ra mơi
trường cạnh tranh hết sức khốc liệt với đầy rẫy những khó khăn thách thức
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải hết sức
nhạy bén trong mọi vấn đề của sản xuất kinh doanh, phải không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc đảm bảo chi phí cá biệt ở mức thấp
nhất, có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong quá trình phát
triển nền kinh tế đất nước cũng như sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp nên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
nhập khẩu thiết bị toàn bộ tại cơng ty xuất nhập khẩu thiết bị tồn bộ và kỹ
thuật (Technoimport )” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Nội dung chính của
đề tài này gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát về công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn
bộ và kỹ thuật
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị tồn bộ tại cơng ty
XNK thiết bị tồn bộ và kỹ thuật (Technoimport).
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập nhập khẩu
thiết bị toàn bộ tại Technoimport.
Do trình độ, thời gian cịn hạn chế, nguồn tài liệu và thơng tin cịn hạn
hẹp nên bài viết này chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em
rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý chân thành của các thày cô giáo, các
bạn sinh viên để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Nhân đây, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Cô giáo, ThS
Nguyễn Ngọc Điệp, người đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình trong suốt q
trình thực hiện và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Quý công ty Technoimport, đặc biệt là
các cô chú trong phòng XNK 5 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt q
trình thực tập để em có được những thông tin phục vụ cho bài viết này.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TỒN BỘ VÀ KỸ THUẬT
I. Q trình hình thành và phát triển của công ty
1. Thông tin chung về cơng ty
Cơng ty Xuất nhập khẩu thiết bị tồn bộ và kỹ thuật (gọi tắt là
TECHNOIMPORT) có tên tiếng anh: Vietnam National Complete Equipment
and Technics Import – Export Corporation.
Tiền thân của công ty là Cục kiêm Tổng công ty nhập khẩu thiết bị
toàn bộ và trao đổi kỹ thuật, thành lập ngày 28 tháng 1 năm 1959 theo Quyết
định số 63/BNT ngày 28/1/1959 của Bộ Ngoại thương trước đây và bây giờ là
Bộ Cơng Thương.
Cơng ty có trụ sở chính tại 16 – 18 Tràng Thi, Hà Nội, Việt Nam.
Tel: 8.254.974
Fax: 8.254.059
E–mail:
Tổng giám đốc: Ông Vũ Chu Hiền.
Từ một tổ chức nhỏ ban đầu, bao gồm một số cán bộ chủ chốt thuộc
phòng viện trợ và phòng thiết bị của Bộ Ngoại Thương, ngày nay
Technoimport đã trở thành một doanh nghiệp lớn thuộc Bộ Công Thương
tổng số cán bộ công nhân viên lên đến 90 người với tổng số vốn là hơn 30 tỷ
đồng (năm 2007). Ngoài trụ sở chính tại Tràng Thi, Hà Nội, Technoimport
cịn có mạng lưới các chi nhánh tại các thành phố lớn của Việt Nam là Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phịng và có văn phịng đại diện tại nhiều
nước trên thế giới như: Cộng hoà Liên Bang Nga, Pháp, Mỹ, Úc, Thụy Điển,
Hungari, Cuba, Singapore, Ý.
Chức năng nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ của Công ty là chuyên xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ, máy
móc, thiết bị phụ tùng, vật tư, dịch vụ kỹ thuật và nhiều loại hàng hoá phục vụ
cho mọi nghành, mọi địa phương trong cả nước.
Nhập khẩu thiết bị toàn bộ là quá trình liên tục diễn ra từ đàm phán ký
kết hợp đồng cho đến khâu lắp ráp, vận hành chạy thử cho ra sản phẩm. Nhập
khẩu thiết bị tồn bộ khác với nhập khẩu các loại máy móc hay hàng hố
thơng thường, nó u cầu nhà nhập khẩu đảm bào tính hiệu quả của sản phẩm
đầu ra. Các quy trình thủ tục nhập khẩu dài hơn các mặt hàng khác. Việc đàm
phán ký kết, thanh toán phụ thuộc hồn tồn vào đặc trưng này. Thơng
thường đối với một thiết bị toàn bộ, nhà nhập khẩu phải tiến hành rất nhiều
khâu, từ khâu tham gia đấu thầu nhập khẩu (do thiết bị tồn bộ có giá trị lớn,
việc sử dụng, ứng dụng phải được cấp phép của rất nhiều bộ nghành) đến
khâu đàm phán ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng nước ngoài, cuối
cùng giai đoạn ký kết hợp đồng, chuyển giao dây chuyền, lắp đặt, vận hành,
hướng dẫn sử dụng, đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra và cuối cùng là giai
đoạn bảo hành thiết bị.
Có thể nói để hồn thành một hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ, cả
doanh nghiệp nhập khẩu, hãng sản xuất, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh
nghiệp sử dụng cuối cùng đều có liên quan trong hợp đồng. Bởi vậy, việc ký
kết hợp đồng không chỉ diễn ra giữa người nhập khẩu và xuất khẩu mà cịn có
sự tham gia của người sản xuất và người sử dụng cuối cùng. Mỗi bên đều phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình trong thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Nếu khơng tồn bộ dây chuyền thiết bị sẽ khơng phát huy hết khả năng sản
xuất vốn có gây thất thu cho doanh nghiệp và tồn bộ xã hội nói chung. Do
vậy, việc gắn kết trách nhiệm pháp lý của các bên trong hợp đồng là rất cần
thiết, là đặc trưng của nghiệp vụ nhập khẩu thiết bị toàn bộ.
Hơn nữa, trong tồn bộ quy trình nhập khẩu thiết bị, các bên tham gia
phải hoàn tất trách nhiệm của mình, khơng xao lãng, phung phí làm mất tính
hiệu quả của dây chuyền thiết bị. Vì đây khơng chỉ là tài sản riêng của doanh
nghiệp mà nó cịn có ảnh hưởng đến trình độ phát triển lực lượng nói chung
và tính cạnh tranh nói riêng. Do vậy việc nhập khẩu thiết bị tồn bộ khơng thể
tràn lan, đại trà mà phải do doanh nghiệp có uy tín, kinh nghiệm tiến hành để
đảm bảo tính hiệu quả cao của dây chuyền nhập về.
2. Q trình phát triển của cơng ty được chia thành 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: từ năm 1959 đến năm 1989
Đây là thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế đất nước sau chiến tranh,
giai đoạn 1959 – 1989 Technoimport đã nhập khẩu hơn 500 cơng trình thiết bị
toàn bộ trong phạm vi cả nước, trong số đó nhiều cơng trình trọng điểm có
tầm quan trọng lâu dài đối với đời sống kinh tế xã hội của đất nước, và trong
giai đoạn từ 1990 đến nay là gần 200 cơng trình thiết bị máy móc, góp phần
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước thơng qua việc nhập khẩu hàng
loạt các cơng trình thiết bị toàn bộ như: Các nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện,
đường dây và trạm biến thế, mỏ than, nhà máy cơ khí chế tạo, các nhà máy
luyện cán thép, nhà máy xi măng, nhà máy phân bón, hố chất, nhà máy sợi,
nhà máy dệt, nhà máy giấy, nhà máy in, cơng trình thuỷ lợi, y tế, thơng tin,
bưu chính viễn thông, các trường đại học, bảo tàng, cung văn hố, và rất
nhiều hạng mục cơng trình phục vụ cho các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh quốc phòng của đất nước. Technoimport đã trở thành một thương
hiệu quen thuộc với các ngành, địa phương và chủ đầu tư trong cả nước.
Giai đoạn 2: từ năm 1989 đến nay
Đây là thời kỳ đổi mới, Công ty đã tiến hành hoạt động hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trường với nhiều loại hình kinh doanh phong phú và đa
đạng. Technoimport là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu với ngành nghề kinh doanh: xuất nhập khẩu và nhận uỷ
thác xuất nhập khẩu thiết bị tồn bộ, máy móc vật tư, phương tiện vận tải và
các loại hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng; nhận uỷ thác giao nhận, vận
chuyển nội địa hàng cơng trình hàng hoá xuất nhập khẩu đến mọi địa điểm
theo yêu cầu của khách hàng; kinh doanh nội địa các loại hàng hố nói trên;
cung cấp dịch vụ tư vấn về đầu tư và thương mại; hợp tác đầu tư, liên doanh,
liên kết với các tổ chức kinh tế khác; ký hợp đồng xuất khẩu lao động đi các
nước, tiếp tục phát huy thế mạnh truyền thống và kinh nghiệm nhiều năm
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật, coi trọng công tác
tư vấn đầu tư thương mại phục vụ các địa phương và các nghành trong việc
hiện đại hố và đầu tư chiều sâu các cơng trình hiện có, tính tốn hiệu quả đầu
tư và nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật cho các dự án mới, mở rộng và đa
dạng mặt hàng xuất nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn kinh doanh
với sản xuất để tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu, tăng cường hợp tác, liên kết
với các tổ chức trong và ngoài nước.
Các mặt hàng kinh doanh hiện nay của Technoimport rất đa dạng
phong phú:
+ Mặt hàng xuất khẩu của Technoimport bao gồm: máy móc thiết bị,
khống sản, lâm sản được nhà nước cho phép, than đá, rau quả, hàng thủ công
mỹ nghệ, cao su cũng như các sản phẩm bằng cao su và chứa cao su, nông sản
cũng như nông sản đã chế biến, tơ tằm, sợi các loại.
+ Các mặt hàng nhập khẩu bao gồm: Vật liệu xây dựng, sản phẩm hố
chất phân bón, vật tư ni trồng thuỷ sản, thiết bị y tế thiết bị thí nghiệm, máy
móc thiết bị lẻ, thiết bị vận tải, dây chuyền công nghệ, nhiên liệu, kim loại,
nguyên liệu sản xuất, hàng cơng nghiệp tiêu dùng, và thiết bị tồn bộ
Với những thành tích và đóng góp khơng nhỏ cho sự nghiệp xây dựng,
phát triển kinh tế đất nước, Technoimport đã vinh dự được chủ tịch nước tặng
thưởng huân chương lao động hạng ba năm 1963, huân chương lao động hạng
nhì năm 1984, hai lần được nhận huân chương lao động hạng nhất năm 1989
và năm 1997. Ngồi ra cơng ty cịn được Chính phủ tặng cờ thi đua “ Là đơn
vị dẫn đầu ngành thương mại” liên tục trong những năm 1996, 1997, 1998,
1999, 2000, và cờ thi đua của Bộ Thương mại về thành tích trong 10 năm đổi
mới, bằng khen của Tổng cục an ninh, bằng khen của UBND thành phố Hà
nội.
Bước vào thế kỷ 21, lấy mục tiêu cơng nghiệp hố – hiện đại hoá đất
nước làm phương hướng kinh doanh xuất nhập khẩu, Technoimport tiếp tục
phát huy vai trò và trách nhiệm của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa mọi nhu
cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
II. Đặc điểm chủ yếu của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm
Thiết bị tồn bộ là một tập hợp máy móc, thiết bị vật tư dùng riêng cho
một dự án có trang bị cơng nghệ, có thống số kỹ thuật được mơ tả và quy định
cụ thể trong thiết kế dự án dùng để sản xuất ra một loại sản phẩm cụ thể.
Nội dung của hàng hóa là thiết bị tồn bộ, trong buôn bán quốc tế thiết
bị được hiểu là tập hợp những máy móc và dụng cụ cần thiết cho việc thực
hiện q trình cơng nghệ nhất định. Nhiều trường hợp đó chỉ là những cơng
cụ linh kiện cho một dây chuyển sản xuất đi kèm với các tài liệu kỹ thuật.
Những thiết bị nhập về này luôn được nhà sản xuất tách rời nhau, chẳng hạn
những máy móc thiết bị chính cho một dây chuyền sản xuất sau đó mới đến
linh kiện bổ trợ, tài liệu hướng dẫn vận hành cuối cùng là lắp ráp, vận hành,
chạy thử do các chuyên gia của nhà máy sản xuất tiến hành. Khi hệ thống vận
hành tốt nhà sản xuất mới chính thức bàn giao lại cho người mua cuối cùng.
Thông thường việc mua bán thiết bị tồn bộ cịn kèm theo việc chuyển
giao cơng nghệ mà đối tượng của nó là các bằng phát minh, sáng chế, bí quyết
kỹ thuật, giấy phép sử dụng phát minh sáng chế. Do thiết bị toàn bộ đa dạng,
nhiều chủng loại nên việc mua bán thiết bị toàn bộ cũng đa dạng với nhiều
hình thức tiến hành. Nhập khẩu thiết bị tồn bộ là quá trình liên tục diễn ra từ
đàm phán ký kết hợp đồng cho đến lắp ráp, vận hành, chạy thử cho ra sản
phẩm. Nhập khẩu thiết bị toàn bộ khác với nhập khẩu các loại máy móc hay
hàng hóa khác, nó yếu cầu nhà nhập khẩu đảm bảo tính hiệu quả của sản
phẩm đầu ra. Do thiết bị tồn bộ có giá trị lớn, việc sử dụng, ứng dụng phải
được cấp phép của rất nhiều bộ nghành, nó ảnh hưởng đến trình độ phát triển,
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong nước nên nhập khẩu thiết bị tồn bộ
khơng thể tran lan, đại trà mà phải do doanh nghiệp có uy tín, có kinh nghiệm
tiến hành đảm bảo việc nhập khẩu đạt được hiệu quả cao.
Là một Cơng ty được Bộ Cơng Thương giao nhiệm vụ chính là nhập
khẩu các thiết bị toàn bộ và kỹ thuật nhằm phục vụ cho cơng cuộc cơng
nghiệp hố hiện đại hố hiện đại hố đất nước, do đó hoạt động nhập khẩu và
đặc biệt là hoạt động nhập khẩu uỷ thác đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Biểu 1: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của cơng ty
Thiết bị tồn
bộ
Thiết bị lẻ
10.5%
15%
50%
24.5%
NVL sản
xuất
Hàng tiêu
dùng
(Nguồn : Báo cáo tổng kết cơ cấu hàng xuất nhập khẩu năm 2007)
Thiết bị tồn bộ là nhóm hàng chủ yếu của Cơng ty, với doanh số ln
chiếm vị trí cao nhất, 50,0% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, nó thể hiện rõ
nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao cho Cơng ty trong giai đoạn cơng
nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Với bề dầy kinh nghiệm, Cơng ty rất
thận trọng trong việc nhập khẩu các thiết bị, dây chuyền, tránh nhập những
cơng nghệ lạc hậu, lỗi thời.
Nhóm mặt hàng chủ lực thứ hai là thiết bị lẻ, maý móc phụ tùng (chiếm
24,5%) và nguyên liệu sản xuất (chiếm 15,0%) mà Cơng ty nhập khẩu cho
các nhà máy, xí nghiệp trong cả nước, hầu hết là theo các hợp đồng nhập khẩu
uỷ thác. Kinh doanh các mặt hàng này theo hình thức uỷ thác có ưu điểm là
khơng mất vốn mà vẫn thu được lợi nhuận, bên cạnh đó thị trường lại được
mở rộng thêm.
2. Đặc điểm về thị trường nhập khẩu thiết bị toàn bộ.
Thị trường là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưỏng tới hiệu
quả nhập khẩu thiết bị tồn bộ. Là thị trường có tính chất một chiều: các nước
đang phát triển bao giờ cũng ở địa vị người mua và các nước phát triển là
người bán. Do tính chuyển giao kỹ thuật cơng nghệ bao giờ cũng theo hướng
từ nước phát triển nhất sang nước phát triển kém hơn, sau đó đến các nước
đang phát triển, cuối cùng là các nước kém phát triển.
Gần đây có xu hướng chuyển giao thiết bị tồn bộ và kỹ thuật trong nội
bộ các nước phát triển với nhau. Điều này do q trình quốc tế hố ngày càng
cao, sâu sắc, hợp tác và đầu tư lẫn nhau giữa các nước phát triển diễn ra càng
nhiều, việc lập các liên doanh, đặt các chi nhánh ở các lãnh thổ để thâm nhập
và chiếm lĩnh thị trường cơ sở để phát triển việc chuyển giao thiết bị toàn bộ,
khoa học và kỹ thuật.
Về vấn đề thị trường, đặc biệt thị trường nhập khẩu luôn là vấn đề nan
giải, bức xúc đòi hỏi phải tập trung giải quyết. Trước khi chuyển sang cơ chế
thị trường, Cơng ty chỉ có quan hệ chủ yếu với các nước Liên xô cũ và các
nước Đông Âu. Sau khi Liên Xô cũ và một loạt các nước xã hội chủ nghĩa
Đơng Âu tan rã, Cơng ty đã có nhiều cố gắng và bước đầu đạt được một số
thành công trong việc mở rộng và thâm nhập thị trường, đến nay Cơng ty đã
có quan hệ với 68 nước trên thế giới và hàng trăm khách hàng. Khu vực nhập
khẩu chính của Công ty là: Pháp, Đức, Vương quốc Bỉ, Hà Lan, Mỹ, CH.Séc,
Nhật Bản, Thái Lan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Italia, Úc, Singapore, Tây Ban
Nha, Indonesia, Trung Quốc, Anh, Ucraina, Nga, Ai-Xơ-Len, Thụy Điện, Đài
loan, Malaysia, Áo, Ấn Độ, Đan Mạch, Phần Lan, Nauy, Slovakia, Mexico,
Hungarie, Canada, Thụy Sĩ, Philippine, Brasil. Sau đây là bảng kim ngạch
nhập khẩu theo thị trường một số nước chủ yếu của Công ty từ năm 2003 đến
năm 2007.
Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường
Năm 2003
Nước
Nhật Bản
Pháp
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So với
So với
So với
Triệ
Triệu năm
năm Triệu năm
Triệu USD
u
USD trước
trước USD trước
USD
(%)
(%)
(%)
100,
26,7
30,3 113,5 34,3 113,2 34,6
8
101,
10,0
13,6 136,0 15,7 115,4 16,0
9
30,9
89,3
16,4 102,5
Hàn Quốc
4,2
4,9
116,7
4,1
83,6
4,0
Trung Quốc
11,5
11,4
99,1
13,4 117,5
14,6
Nga
1,7
1,5
88,2
1,6
106,6
1,4
93,3
0,8
57,1
Italia
0,4
0,5
125,0
1,1
220,0
0,9
81,8
1,0
111,1
Mỹ
19,5
21,9
112,3
22,4 102,2
23,0
22,7
98,7
CHLB Đức
3,4
3,9
114,7
4,7
4,9
4,80
97,9
120,5
97,5
Năm 2007
So với
Triệu năm
USD trước
(%)
108,
9
102,
6
104,
2
4,5
112,5
14,9 102,1
(Nguồn: Phịng kế hoạch tài chính)
Các máy móc thiết bị nhập từ các nước như Hàn Quốc, Đài Loan hoặc
Trung Quốc... thường khơng phải là loại hiện đại song có một ưu điểm là giá
hạ hơn so với các thiết bị nhập ở các nước công nghiệp tiên tiến. Thiết bị tồn
bộ nhập khẩu từ các nước cơng nghiệp phát triển thường là thiết bị trong các
nghành cơ khí chính xác, sản xuất gạch men, luyện thép, luyện kim, dầu khí,
thiết bị viễn thơng....
3. Đặc điểm về lao động
Là một doanh nghiệp thương mại nên Technoimport khơng có nhiều
lao động như doanh nghiệp sản xuất.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo tính chất lao động
TT
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Tỉ trọng (%)
1
Nhân viên hành chính
83
92,3
2
Cán bộ quản lý
3
3,3
3
Nhân viên phục vụ, vệ sinh
4
4,4
4
Tổng số
90
100
(Nguồn : Phòng tổ chức cán bộ)
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo giới tính
TT
Giới tính
Số lượng (người)
Tỉ trọng (%)
1
Số lao động nam
39
43,3
2
Số lao đông nữ
51
56,7
3
Tổng số lao động
90
100
(Nguồn : Phòng tổ chức cán bộ)
Bảng 4: Bảng theo dõi số lượng cán bộ tại các phòng ban năm 2006
TT
Phòng ban
Số lượng
(người)
3
1
Ban giám đốc
2
Phòng kế hoạch tài chính
10
3
Phịng tổ chức
2
4
Phịng hành chính quản trị
14
5
Trung tâm tư vấn
7
6
Phòng xuất nhập khẩu số 1
6
7
Phòng xuất nhập khẩu số 2
8
8
Phịng xuất nhập khẩu sơ 3
6
9
Phịng xuất nhập khẩu số 4
6
10
Phòng xuất nhập khẩu số 5
11
11
Phòng xuất nhập khẩu số 6
9
12
Phòng xuất nhập khẩu số 7
8
13
Tổng số
90
(Nguồn : Phòng tổ chức cán bộ)
Tuy số lượng cán bộ không nhiều nhưng chất lượng lại rất tốt hầu hết
tất cả các nhân viên của công ty đều được đào tạo qua trường lớp với học thức
khá rộng trình độ nghiệp vụ cao với bằng cấp và bề dày kinh nghiệm trong
kinh doanh do địi hỏi của tính chất cơng việc (theo số liệu từ phịng tổ chức
cán bộ: hơn 90% có trình độ từ đại học trở lên) trừ một số những người lao
động phụ làm các công việc như quét dọn, trơng xe, thường trực. Chính điều
này đã giúp cho tỷ lệ thành công cũng như hiệu quả của các hợp đồng xuất
nhập khẩu của công ty là khá cao.
4. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Tổng giám đốc
Các phó tổng giám đốc
Các đơn vị
trực thuộc
Trung tâm tư
vấn đầu tư và
thương mại
Chi nhánh tại
TP.HCM
Chi nhánh tại
Hải Phòng
Các phịng
chức năng
Các phịng
nghiệp vụ
Phịng kế hoạch
tài chính
Phịng xuất
nhập khẩu 1
Phịng tổ chức
cán bộ
Phịng xuất
nhập khẩu 2
Phịng hành
chính quản trị
Phịng xuất
nhập khẩu 3
Phòng xuất
nhập khẩu 4
Chi nhánh tại
Đà Nẵng
Phòng xuất
nhập khẩu 5
Các văn
phịng đại
diện tại nước
ngồi
Trung tâm
XNK và hiệp
tác lao động
Phịng xuất
nhập khẩu 6
Phòng xuất
nhập khẩu 7
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty
Qua sơ đồ, ta thấy bộ máy tổ chức của Cơng ty được bố trí theo cơ cấu
trực tuyến - chức năng. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu thực hiện các dịch
vụ của Cơng ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện công
việc. Thông tin của lãnh đạo cấp cao nhanh chóng được truyền đạt cho cán bộ
cấp dưới và nhanh chóng có được thơng tin phản hồi.
4.1. Các bộ phận quản trị của Công ty
Đứng đầu bộ máy quản trị là tổng giám đốc có quyền quyết định điều
hành hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của nhà
nước và chịu trách nhiệm trước tập thể lao động về kết quả kinh doanh của
công ty. Giúp việc cho tổng giám đốc là 2 phó tổng giám đốc:
- Phó tổng giám đốc phụ trách quản lý các phòng chức năng giúp tham
mưu cho tổng giám đốc về các công tác quản lý tài chính, hành chính và tổ
chức cán bộ. Các phịng chức năng trực thuộc sự phó tổng giám đốc này là:
+ Phịng Kế hoạch tài chính: gồm 1 kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng
kế tốn 3 phó phịng và 6 nhân viên khác. Giữ vai trò giám đốc đồng tiền cho
mọi hoạt động của Công ty, thực hiện theo cơ chế hạch toán tập trung. Mọi
vấn đề liên quan đến tài chính dưới bất kỳ hình thức nào đều phải qua phịng
kế hoạch tài chính trước khi trình lãnh đạo phê duyệt.
+ Phòng Tổ chức cán bộ: gồm 2 thành viên Là đơn vị chức năng tham
mưu cho Tổng giám đốc về tổ chức bộ máy tổ chức, quản lý nhân sự về mọi
mặt và giải quyết các vấn đề có liên quan khác dướp sự chỉ đạo trực tiếp của
Tổng giám đốc
+ Thứ ba, phịng Hành chính quản trị: gồm 1 trưởng phòng và 13
thành viên, là đơn vị có nhiều bộ phận, với nhiều chức năng nhưng có chung
một mục đích là phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cơng ty được thuận
lợi và có hiệu quả.
- Phó tổng giám đốc kinh doanh phụ trách quản lý các vấn đề liên quan
tới các nghiệp vụ và dịch vụ của Cơng ty. Các phịng trực thuộc gồm:
+ Phịng XNK 1: Chức năng chính là nhập khẩu thiết bị thông tin, thiết
bị phụ tùng cho các nhà máy luyện kim và cơ khí, an ninh quốc phịng.
+ Phịng XNK 2: Chức năng chính là kinh doanh ơtơ, xe máy, xăm lốp.
+ Phòng XNK 3: Hoạt động nhập khẩu chủ yếu các cơng trình hố
chất, phân bón, các mặt hàng về khống sản dầu khí, địa chất.
+ Phịng XNK 4: Nhập khẩu chủ yếu thiết bị máy móc, phụ tùng,
ngun liệu cho các cơng trình thuỷ lợi.
+ Phịng XNK 5: Chủ yếu nhập khẩu thiết bị máy móc, phụ tùng,
ngun liệu cho các cơng trình văn hố xã hội, cơng nghiệp nhẹ và cơng
nghiệp thực phẩm.
+ Phịng XNK 6: Hoạt động chủ yếu là nhập khẩu cơng trình vật liệu
xây dựng, thiết bị vật liệu xây dựng, thiết bị vật tư nghành cấp thoát nước,
nghành chiếu sáng, trang trí nội thất, thiết bị văn phịng.
+ Phịng XNK 7: Hoạt động nhập khẩu các loại thiết bị máy móc khác
nhau, chủ yếu thiết bị và nguyên liệu sản xuất cho các nhà máy bia, thiết bị
thông tin liên lạc, thiết bị thi công.
4.2. Các đơn vị trực thuộc
- Trung tâm tư vấn và đầu tư thương mại: Nhiệm vụ là tham mưu cho
Tổng giám đốc, cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, cho các chi nhánh
về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty. Cung cấp các dịch vụ
tư vấn như: Soạn thảo hồ sơ mời thầu, xét thầu và soạn thảo, đàm phán ký kết
hợp đồng.
- Trung tâm xuất nhập khẩu và hợp tác lao động quốc tế: Chức năng
chính là xuất nhập khẩu lao động
- Chi nhánh Cơng ty tại Hải Phịng: Hoạt động tất cả các lĩnh vực xuất
nhập khẩu của Công ty nhưng hoạt động chủ yếu là giao nhận vận tải.
- Chi nhánh Công ty tại Đà Nẵng: hoạt động kinh doanh nhập khẩu khu
vực miền Trung và hoạt động giao nhận vận tải tại cửa khẩu Đà Nẵng
- Các chi nhánh văn phịng ở nước ngồi: Tìm hiểu, nghiên cứu thị
trường nước ngoài, giúp giao dịch với đối tác thuận lợi và mở rộng thị trường.
III. Hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
1. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Trước những năm 90, Technoimport là doanh nghiệp độc quyền trong
nhập khẩu thiết bị toàn bộ. Là một doanh nghiệp nhà nước, với ưu thế độc
quyền chỉ có Technoimport mới được phép nhập khẩu thiết bị tồn bộ, Cơng
ty đã nhập khẩu hơn 500 cơng trình thiết bị tồn bộ trong phạm vi cả nước.
Ngày nay, dù có sự biến động lớn về kinh tế, tiền tệ, đổi mới về cơ chế quản
lý, phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trường, mất đi ưu
thế độc quyền, song Technoimport đã đứng vững và kinh doanh có hiệu quả.
Bảng 5: Tình hình tài sản có và tài sản nợ từ năm 2003 – 2007
Năm 2003
Các chỉ tiêu
Tỷ đồng
Năm 2004
So với
Tỷ
năm
đồng trước
(%)
Năm 2005
So với
Tỷ
năm
đồng
trước
(%)
Năm 2006
Năm 2007
So với
So với
Tỷ
năm
Tỷ
năm
đồng trước đồng trước
(%)
(%)
Tổng tài sản
137,19
153,04 111,6
150,39
98,3
160,50 106,7 165,93 103,4
Tổng nợ phải
trả
105,25
120,74 114,7
117,23
97,1
127,26 108,6 130,84 102,8
Vốn lưu động
27,98
28,43
101,6
28,78
101,2
29,14
Doanh thu
155,30
170,51 109,8
152,71
89,6
156,23 102,3 159,86 102,3
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận
sau thuế
101,3
28,44
97,6
0,40
0,80
200,0
1,63
203,7
0,46
28,2
0,45
97,8
0,27
0,62
229,6
1,16
187,1
0,33
28,4
0,32
97,0
( Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006 )
Theo bảng tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên thì doanh thu trong 3
năm 2003, 2004, 2005 khơng có sự thay đổi lớn. Năm 2004 có tăng 15 tỷ
tướng ứng tăng 9,8% so với năm 2003 nhưng năm 2005 lại giảm đi 10,4% so
với năm 2004, chỉ đạt 152,71 tỷ. Lợi nhuận sau thuế lại có sự thay đổi đáng
kể: từ năm 2003 đến năm 2005 tăng 0,89 tỷ, năm 2004 đạt 62 triệu tăng
129,6% so với năm 2003, năm 2005 tăng 87,1% so với năm 2004 tướng ứng
là 0,54 tỷ. Điều này cho thấy năm 2005 công ty hoạt đông khá hiệu quả. Sang
đến năm 2006 thì doanh thu đạt 156,23 tỷ cao hơn so với năm 2005 là 2,3%
nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 71,6% và tình trạng này tiếp tục diễn ra
trong năm 2007 khi doanh thu tiếp tục tăng 3,6 tỷ (tăng tướng ứng 2,3%) so
với năm trước nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 3%, chỉ đạt được 32 triệu.
Trong nội bộ Cơng ty có sự chênh lệch khá cao giữa các phịng kinh doanh và
các chi nhánh trong Cơng ty, chi nhánh trong thành phố Hồ Chí Minh có
doanh thu cao nhất Công ty, tiếp theo là trung tâm xuất nhập khẩu lao động và
hợp tác quốc tế, sau đó là phòng xuất nhập khẩu 5 và đến các chi nhánh,
phịng ban khác.
Bảng 6: Tình hình xuất nhập khẩu trong 4 năm 2003 – 2007
Các chỉ tiêu
Xuất khẩu (thực
hiện)
Nhập khẩu (thực
hiện)
Xuất nhập khẩu
(thực hiện)
Xuất nhập khẩu
(kế hoạch)
Thực hiện so với
kế hoạch (%)
Năm 2003
5.463.733
Năm 2004
5.741.821
Năm 2005
5.454.073
(đơn vị: USD)
Năm 2006
Năm 2007
6.835.917
6.564.801
115.627.975 142.600.207 101.982.538 123.887.116 108.501.129
121.031.708 148.342.028 107.436.611 130.723.033 115.065.930
95.001.341 102.023.403
127,4
145,4
97.433.749 111.300.000 103.943.929
110,3
117,5
( Nguồn : báo cáo tổng kết kế hoạch kim ngạch xuất nhập khẩu )
110,7
Qua bảng tình hình xuất nhập khẩu trên, trong cả 4 năm 2003, 2004,
2005, 2006, 2007 Cơng ty đều hồn thành vượt mức kế hoạch được giao, làm
tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn do nhà
nước cấp. Năm 2003, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mức 127,4% tăng 27,4%
tương ứng là 26.030.367 USD so với kế hoạch đề ra. Đặc biệt, năm 2004 đánh
dấu sự thành công vượt bậc của công ty với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt
mức 145,4% tương ứng đạt 148.342.029 USD, tăng 45,4% so với mức kế hoạch,
tương ứng tăng 46.318.626 và điều này cũng thể hiện rõ khi cả doanh thu và lợi
nhuận đều tăng lên đáng kể. Năm 2005, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 110,3%
tương ứng đạt 107.438.112 USD cũng vượt mức kế hoạch đề ra, tăng 10,3%
tương ứng tăng 9.944.362 USD, tuy không tăng bằng năm 2004 nhưng lợi
nhuận lại nhiều hơn chứng tỏ trong năm 2005 Cơng ty hoạt động có hiệu quả
hơn năm 2004. Năm 2006, tuy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 117,5%
tương ứng đạt 130.723.033 USD tăng so với kế hoạch đặt ra 17,5% tương ứng
tăng 19.423.033 USD, tổng kim ngạch tăng nhưng lợi nhuận lại giảm sút so với
năm 2005. Năm 2007 kim ngạch xuất nhập khẩu tiếp tục giảm so với năm 2006
nhưng vẫn tăng so với kế hoạch chứng tỏ Công ty đã lường trước được những
khó khăn và có kế hoạch phù hợp.
Cũng qua những số liệu, có thể dễ dàng nhận ra sự chênh lệch giữa nhập
khẩu và xuất khẩu. Nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, vượt trội so với xuất khẩu
trong tương quan xuất nhập khẩu của Công ty, nhập khẩu chiếm 95,5% 96,1%;
94,9%; 94,8%; 94,3% lần lượt các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 trong
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Cơng ty. Trong đó chủ yếu là kết quả của
hoạt động nhập khẩu uỷ thác cho thấy thế mạnh cũng như hoạt động chủ lực
của Công ty. Tuy xuất khẩu có phần khiêm tốn hơn nhiều so với nhập khẩu,
song kim ngạch xuất khẩu đang tăng dần lên một cách rõ rệt, điều này khẳng
định phương hướng của Công ty trong tương lai là tăng cường hoạt động xuất
khẩu theo hướng tích cực hơn. Những kết quả trên cho thấy Công ty đã chuẩn
bị khá kỹ cho kế hoạch cổ phần hóa vào năm 2008 tới đây.
2. Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất khẩu
Tuy không phải là hoạt động chủ lực của Công ty nhưng mặt hàng xuất
khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú như máy móc thiết bị, khống
sản, lâm sản được nhà nước cho phép, rau quả, than đá, hàng thủ công mỹ
nghệ, vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng, cao su, các sản phẩm
bằng cao su, các sản phẩm chứa cao su, nông sản, nông sản đã chế biến, tơ
tằm, sợi các loại. Trong đó:
Biểu 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty:
18.1%
Cao su
5%
Bao PP
Quần áo
9.2%
57.5%
Lao động
10.2%
Mặt hàng và
dịch vụ khác
(Nguồn : Báo cáo tổng kết cơ cấu hàng xuất nhập khẩu năm 2007)
(Bao gồm: hành sấy, tiêu đen, ống hút, mây tre, than gáo dừa, gốm sứ
mỹ nghệ…)
Nhìn vào bảng trên, chúng ta có thể thấy, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của công ty là cao su, chiếm 57,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cịn các
mặt hàng khác chiếm tỷ trọng khơng nhiều. Trong những năm gần đây, công
ty đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và hoạt động này đã mang lại nguồn thu
đáng kể, ngày càng có vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
cơng ty.
Khu vực xuất khẩu chính của Công ty là các thị trường: Hàn Quốc,
Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Pháp, Úc, Thái lan, Đan Mạch, Thụy Sỹ, Cambodia,
Đài Loan, Philipine, Ba Lan…
3. Tư vấn đầu tư và thương mại
Bên cạnh hoạt động xuất nhập khẩu đựơc coi là lĩnh vực kinh doanh
chủ lực, công ty cũng chú trọng đến việc cung cấp dịch vụ về tư vấn đầu tư và
thương mại như: tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu và soạn thảo - đàm phán ký kết hợp đồng thương mại cho các dự án. Một số các dự án mà Công ty đã
tham gia tư vấn như nhà máy nước Lạng Sơn, Cao Bằng, Hồ Bình, Lào Cai,
Vũng Tàu, Sơn La, Sơn Tây; nhà máy xi măng Hoàng Mai, Tam Điệp; nhà
máy đường Kiên Giang, Minh Hải… Đây là lĩnh vực kinh doanh đem lại
nguồn thu đáng kể cho doanh nghiệp với doanh thu năm 2007 đạt 3,8 tỷ
VNĐ1 mà hoạt động này lại khơng phải sử dụng đến vốn kinh doanh. Chính
vì vậy, trong thời gian vừa qua, công ty đã và đang chú trọng đến lĩnh vực
kinh doanh này.
1
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm 2007 của cơng ty.