Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tài liệu ôn tập Sử 12 - năm học 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.32 KB, 38 trang )

Trường THPT An Mỹ
PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ 1945 - 2000
BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ II (1945 – 1949)
I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thỏa thuận của 3 cường quốc
1. Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề cấp bách đặt ra trước các nước Đồng
minh: việc nhanh chóng đánh bại phát xít; tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; phân chia thành quả giữa các nước
thắng trận…
- Từ ngày 4 đến 11-2-1945, Hội nghị quốc tế họp ở I-an-ta (Liên Xô cũ) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường
quốc là: I.Xtalin (Liên Xô), Ph.Rudơven (Mĩ), U.sớsin (Anh), hội nghị thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề
bức thiết sau chiến tranh và thiết lập một trật tự thế giới mới.
2. Nội dung (những quyết định quan trọng)
- Nhanh chóng tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít, kết thúc chiến tranh, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật.
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3. Ý nghĩa: Những quyết định của hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó của 3 cường quốc đã trở thành
khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự hai cực Ianta.
II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc
1. Hoàn cảnh: -Tại hội nghị Ianta 2/1945, ba nguyên Thủ đứng đầu nhà nước: Liên Xô, Anh, Mỹ nhất trí thành
lập tổ chức Liên hợp quốc.
-Từ ngày 25/4 - 26/6/1945 tại Xan Phranxicô (Mĩ) với sự tham gia của đại diện 50 nước để thông qua Hiến
chương thành lập tổ chức LHQ; 24/10/1945 bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
2. Mục đích: Nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các
nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Chung sống hòa bình, với sự nhất trí giữa năm nước lớn: Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc.
4. Các cơ quan chính.
- Đại hội đồng: Hội nghị thường niên của tất cả các nước hội viên, mỗi năm họp một lần.


- Hội đồng bảo an: Cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm chính về hoà bình và an ninh thế giới,
thông qua 5 nước lớn (Anh, Pháp, Mỹ, Liên Xô, Trung Quốc).
- Ban thư ký: là cơ quan hành chính, đứng đầu là tổng thư ký do hội đồng bảo an giới thiệu, nhiệm kỳ 5 năm.
- Liên hợp quốc có hàng trăm tổ chức chuyên môn khác, trụ sở đặt tại New York (Mỹ).
- Các tổ chức Liên hợp quốc có ở VN: WHO (y tế) FAO (lương thực) IMF (tiền tệ) ILO (lao động) ICAO (hàng
không) UNESCO (vh…)
- 2006 LHQ có 192 quốc gia thành viên.
- 20/9/1977 VN là thành viên thứ 149 của LHQ.
- 16/10/2007 Đại hội đồng LHQ đã bầu VN làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an nhiệm kì 2008 –
2009.
III. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập
-Sau chiến tranh thế giới II thế giới đã hình thành 2 khối: Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa đối lập nhau.
-Năm 1947 Mĩ đề ra kế hoạch “phục hưng châu âu” (kế hoạch Macsan) tăng cường ảnh hưởng và sự khống chế
của Mĩ đối với Tây Âu.Tháng 9 năm 1949 Mĩ, Anh, Pháp hợp nhất khác khu vực chiếm đóng lập nước Cộng hòa
Liên bang Đức.
-Tháng 1/1949 thành lập hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) hợp tác kinh tế giữa các nước Liên Xô và Đông Âu.
Tháng 10 năm 1949 được Liên Xô giúp đỡ các lực lượng dân chủ ở Đông Đức thành lập nước Cộng hòa Dân chủ
Đức.
BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
I. Liên Xô và các nước Đông Âu 1945 – giữa những năm 70
1. Liên xô
a. Liên Xô từ 1945 đến 1950.
- Sau chiến tranh chống phát xít nhân dân Liên Xô phải chịu những hi sinh, tổn thất nặng nề: 27 triệu người chết,
1710 thành phố, 70.000 làng mạc, 32.000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá.
- Với tinh thần tự lực tự cường Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) trước thời
hạn 9 tháng.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />1
Trường THPT An Mỹ
- Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, so với mức trước chiến tranh. Nông nghiệp đạt mức trước

chiến tranh.
- Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
b. Liên Xô từ 1950 đến đầu những năm 70.
+ Kinh tế: Công nghiệp: đến giữa những năm 70, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới
sau Mĩ… Liên Xô đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng trong đó có vũ trụ, công nghiệp điện hạt
nhân. Nông nghiệp: sản lượng trong những năm 60 tăng trung bình hằng năm là 16%.
+ Khoa học – kỹ thuật: Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất.
Năm 1961 phóng con tàu đưa nhà vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ.
+ Đối ngoại: thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và
giúp đỡ các nước XHCN.
* Ý nghĩa: Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng cường sức mạnh và vị thế của Liên Xô trên trường quốc
tế; làm chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
2. Các nước Đông Âu
a. Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu
-Trong những năm 1944 − 1945, cùng với cuộc truy kích quân đội phát xít của Hồng quân Liên Xô, nhân dân các
nước Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.
-Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu là chính quyền liên hiệp nhiều giai cấp, đảng phái chính trị. Từ 1945 –
1949 tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngoài nước, ban hành các
quyền tự do dân chủ, nâng cao đời sống của nhân dân.
Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản ngày càng được khẳng định.
b. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu
Thành tựu:
- Xây dựng nền công nghiệp, điện khí hóa toàn quốc nâng sản lượng công nghiệp lên gấp hàng chục lần.
- Nông nghiệp phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm của nhân dân
- Trình độ KH-KT được nâng lên rõ rệt.
- Đến giữa những năm 70, các nước XHCN Đông Âu trở thành các quốc gia công- nông nghiệp phát triển.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
a. Quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ thuật
Ngày 8-1-1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) thành lập với sự tham gia của Liên Xô, Anbani, BaLan,
Bungari, Hunggari, Tiệp khắc, Rumani, năm 1950 kết nạp thêm Cộng hoà Dân chủ Đức, Mông Cổ (1962), Cuba

(1972), Việt Nam (1978).
Mục tiêu: Tăng cường sự hợp tác, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và khoa học - kỹ thuật.
b. Quan hệ chính trị - quân sự
-14/5/1955 tổ chức Hiệp ước Vacsava ra đời: (Anbani, BaLan, Bungari, Cộng hoà Dân chủ Đức, Hunggari, Liên
Xô, Rumani, Tiệp khắc).
-Mục tiêu: là thành lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
II. Liên xô và các nước Đông Âu từ nữa sau những năm 70 -1991
1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô
a. Bối cảnh
-Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã tác động đến các nước trên thế giới. Liên Xô chậm đề ra biện
pháp sửa đổi, để thích ứng với tình hình mới, nền kinh tế bộc lộ dấu hiệu suy thoái.
-Ở Liên Xô các nhà lãnh đạo chậm thích ứng, chậm sửa đổi, trong khi mô hình và cơ cấu cũ không còn phù hợp.
-Đến cuối những năm 70 đất nước lâm vào suy thoái kinh tế và chính trị.
b. Công cuộc cải tổ
-Tháng 3/1985 M. Goocbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, tiến hành công cuộc cải tổ
đất nước.
-Đường lối cải tổ: Cải cách kinh tế triệt để, chính trị và đổi mới tư tưởng. Do những sai lầm trong quá trình cải tổ
nên kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng, chính trị mất ổn định, rối loạn.
-Tháng 8/1991, cuộc đảo chính Goócbachốp nổ ra nhưng thất bại.
-Goócbachốp từ chức Tổng Bí thư Đảng Cộng sản, Đảng Cộng sản bị đình chỉ hoạt động, chính phủ Liên bang tê
liệt.
-Ngày 21-12-1991, 11 nước cộng hoà trong Liên bang Xô viết ký hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia
độc lập (SNG).
-Ngày 25-12-1991 Goócbachốp từ chức Tổng thống chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô.
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu
-Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 các nước Đông Âu lâm vào khủng hoảng kinh tế và chính trị ngày
càng sâu sắc, lòng tin của nhân dân vào Đảng Cộng sản và nhà nước ngày càng giảm sút. Các thế lực phản động
trong và ngoài nước ráo riết hoạt động chống phá Đảng và nhà nước.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />2
Trường THPT An Mỹ

-Các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ chủ nghĩa xã hội, tuyên bố là nước cộng hòa.
-Ngày 3/10/1990 nước Đức đã thống nhất với tên gọi chung Cộng hòa Liên bang Đức.
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu
-Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp kéo dài, sự thiếu dân chủ
và công bằng.
-Không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến.
-Sai lầm trong quá trình cải tổ.
-Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
III. Liên Bang Nga 1991 – 2000
- Từ sau 1991 Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế. Trong thập
niên 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga khó khăn và khủng hoảng, kinh tế tăng
trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc…
- Thời kỳ từ năm 1996 – 2000 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi kinh tế: năm 1997, tốc độ tăng trưởng là 0,5%; năm
2000 lên đến 9%.
- Về chính trị, tháng 12.1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang.
Về đối nội, tình trạng không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong
trào ly khai ở Trécxnia.
- Về đối ngoại, một mặt ngả về phương Tây nhưng không đạt kết quả như mong muốn, về sau Nga khôi phục và
phát triển các mối quan hệ với châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN…)
- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin, đưa nước Nga thoát dần khỏi khó khăn khủng hoảng, có
nhiều chuyển biến khả quan, kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị dần ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao.
Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều nạn khủng bố do các phần tử li khai gây ra, việc giữ vững
vị thế cường quốc Á – Âu …
BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á.
+ Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới. Trước 1945, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản). Sau 1945
có nhiều biến chuyển:
- Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời (1/10/1949).
- Cuối thập niên 90 (1997&1999), Hồng Kông và Ma Cao cũng trở về chủ quyền với Trung Quốc.
- Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38

0
: Đại Hàn dân quốc ở phía
Nam (8/1948) và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc (9/1948).
- Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38
0
vẫn là ranh giới giữa hai nhà nước trên bán đảo. Quan hệ
giữa 2 nước này đối đầu căng thẳng, từ năm 2000, đã có những cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và
hoà hợp dân tộc.
+ Từ nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được
cải thiện rõ rệt. Trong “bốn con rồng châu Á” thì Đông Bắc Á có đến 3 (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan), còn
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Riêng Trung Quốc cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI có sự tăng
trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949- 1959).
a. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa:
- Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc Dân Đảng và Đảng Cộng Sản Trung
Quốc (1946- 1949), 20/7/1946 cuộc nội chiến bùng nổ.
- Sau giai đoạn phòng ngự tích cực (7/1946 -6/1947) quân giải phóng Trung Quốc chuyển sang phản công, lần
lượt giải phóng các vùng do Quốc Dân Đảng kiểm soát.
- Cuối 1949 nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về Đảng Cộng Sản Trung Quốc.
- 1/10/1949 nước CHDCND Trung Hoa được thành lập do Mao Trạch Đông làm chủ tịch.
+Ý nghĩa: Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống
trị của đế quốc; xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đã ảnh
hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
b. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới (1949- 1959).
Nhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục.
+Về kinh tế:
-Để khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu và xây dựng phát triển đất nước, TQ đã thực hiện thắng lợi công cuộc
khôi phục kinh tế (1950 -1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 – 1957). Bộ mặt đất nước thay đổi rõ rệt (246
công trình xây dựng, công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25% )

+Về đối ngoại, thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hoà bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách
mạng thế giới.
- 18/1/1950 TQ thiết lập quan hệ ngoại giao với VN
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />3
Trường THPT An Mỹ
2. Trung Quốc những năm không ổn định (1959 – 1978).
a. Về đối nội.
- Kinh tế, thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (“Đường lối chung”, “Đại nhảy vọt”, “Công xã nhân dân”), gây
nên nạn đói nghiêm trọng trong cả nước, đời sống nhân dân khó khăn, sản xuất đình đốn, đất nước không ổn định.
- Chính trị, nội bộ bất đồng về đường lối, tranh giành quyền lực trong nội bộ đảng Cộng sản TQ, đỉnh cao là cuộc
“Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976), đât nước rối loạn với những hậu quả nghiêm trọng về mọi mặt.
b. Về đối ngoại.
- Ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mĩ xâm lược của nhân dân Việt Nam và cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của
nhân dân Á, Phi và Mĩ la tinh.
- Xung đột biên giới với Ấn Độ và Liên Xô. Từ năm 1972, hòa dịu hơn với Mĩ.
3. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978)
- Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách kinh tế - xã hội, do
Đặng Tiểu Bình khởi xướng.
- Nội dung cơ bản của đường lối cải cách: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa,
chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, tiến hành bốn hiện đại hóa nhằm mục tiêu biến Trung Quốc
thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
- Sau 20 năm cải cách (1978- 1998), đất nướcTrung Quốc đã diễn ra những biến đổi căn bản và đạt nhiều thành
tựu to lớn đó là:
+ GDP tăng trung bình hằng năm 8%. Năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người tăng, đời
sống nhân dân cải thiện rõ rệt.
+ Đạt nhiều thành tựu trong khoa học – kỹ thuật; năm 1964, thử thành công bom nguyên tử; tháng 10 năm 2003
phóng thành công tàu “Thần Châu 5” vào không gian đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ vào không gian vũ trụ.
- Về đối ngoại: Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia, Việt Nam…, mở rộng
quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế. Vai trò và địa
vị quốc tế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế.

BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai.
a. Vài nét về quá trình đấu tranh giành độc lập.
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước ĐNÁ (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực
dân. Ngay khi Nhật đầu hàng Đồng minh nhiều nước ĐNÁ nổi dậy giành chính quyền như: Việt Nam, Lào,
Inđônêsia (tháng 8 và tháng 10/1945).
- Các nước phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm, nhưng thất bại, buộc phải trao trả độc lập cho
nhiều nước ĐNÁ. Tới giữa những năm 50 nhiều nước giành độc lập: Philippin 1946, Miến điện 1948, Indonesia
1950, Malaysia 1959
- Tháng 7/1954 cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Đông Dương thắng lợi, Hiệp định Geneve được ký.
- Năm 1999 Đôngtimo tách khỏi Inđônêsia, ngày 20/5/2002 trở thành quốc gia độc lập.
b. Lào (1945-1975)
*Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
-Tháng 8/1945, Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền;12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập.
-3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân
tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển.
-Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ (7/1954) Pháp công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Lào.
*Giai đoạn 1954 -1975: Kháng chiến chống Mĩ
-Sau hiệp định Giơnevơ Mĩ xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào cuộc đấu tranh chống Mĩ
trên 3 mặt trận (quân sự, chính trị, ngoại giao), giành được nhiều thắng lợi, lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến
tranh của Mĩ. Đến đầu những năm 70 vùng giải phóng được mở rộng đến 4/5 lãnh thổ.
-2/1973 Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
-2/12/1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức được thành lập. Từ đó Lào bước sang thời kì mới
xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.
c. Campuchia.
- Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, nhân dân CPC tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Ngày 9-11-1953, do sự vận động ngoại giao của Quốc vương Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước "trao trả độc lập cho
Campuchia" nhưng vẫn nắm quyền.

- Tháng 7/1954 Hiệp định Giơnevơ được ký công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
- Từ 1954 – 1970: Chính phủ CPC do Xihanuc lãnh đạo đi theo đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia các
liên minh quân sự để xây dựng đất nước.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />4
Trường THPT An Mỹ
- Ngày 18-3-1970, tay sai Mĩ đảo chính lật đổ Xihanuc. Từ đây, nhân dân Campuchia sát cánh cùng nhân dân Việt
Nam và Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, từng bước giành thắng lợi.
- Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng.
- Ngày 3/12/1978 mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt
Nam, ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Campuchia ra đời bước vào thời kỳ xây
dựng lại đất nước.
- Từ 1979 đến năm 1991, diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập niên kết thúc với sự thất bại của Khme đỏ.
- Ngày 23-10-1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết.
- Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9-1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia
do Xihanúc (Sihanouk) làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN
- Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: Malaysia, Indonesia, Philippin, Singapore, Thái Lan, đều
tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) với mục tiêu xây dựng nền kinh tế
tự chủ nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu. Tuy nhiên chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế nhất là về vốn, công
nghệ và nguyên liệu
- Từ những năm 60 – 70 trở đi, chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược
kinh tế hướng ngoại), mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất
khẩu, phát triển ngoại thương.
- Nhờ đó tốc độ phát triển kinh tế khá cao: Indonexia 7-7.5%, Malaixia-7.8%, Philippin-6.3%, Thái lan- 9%
(1985-1995), Xingapo-12% (1966-1973). Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng
kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển.
b. Nhóm các nước Đông Dương
- Sau khi giành được độc lập, đã phát triển nền kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt một số thành tựu nhưng vẫn

gặp nhiều khó khăn. Cuối những năm 80 – 90, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.
- Lào: cuối những năm 1980, thực hiện cuộc đổi mới, kinh tế có sự khởi sắc, đời sống các bộ tộc được cải thiện.
GNP năm 2000 tăng 5,7%, sản xuất công nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp tăng 9,2%.
- Campuchia: năm 1995, sản xuất công nghiệp tăng 7% nhưng vẫn là nước nông nghiệp.
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN:
a. Hoàn cảnh: - Sau khi giành độc lập, các nước ĐNÁ dự định thành lập một tổ chức khu vực nhằm phát triển
kinh tế ,văn hoá, khoa học – kỹ thuật, hạn chế những ảnh hưởng của các nước lớn ở khu vực này, nhất là cuộc
chiến tranh xâm lược VN của Mỹ ngày càng toả rõ sự thất bại. Đồng thời lúc này các tổ chức liên kết khu vực
ngày càng nhiều, điển hình là Liên minh Châu Âu
-8/8/1967 tại Băng Cốc (Thái Lan) Hiệp hội các nước ĐNÁ được thành lập (ASEAN) gồm: Thái Lan,
Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Singapore, với mục tiêu hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế
văn hoá trên tinh thần hoà bình và ổn định.
b. Quá trình phát triển
-Giai đoạn từ 1967 – 1975 là một tổ chức non yếu, hoạt động rời rạc.
-Giai đoạn từ 1976 – nay: tại hội nghị Bali (2/1976) đã đề ra mục tiêu:Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ;
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực đe dọa nhau; giải quyết tranh chấp bằng hòa
bình; hợp tác có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội
-Đến tháng 1/1984 kết nạp thêm Brunây, 7/1995 thêm Việt Nam, 7/1997 thêm Lào và Myanma, 4/1999 thêm
CPC.
-Thời kỳ đầu ,ASEAN có chính sách đối đầu với các nước Đông Dương, song đến cuối thập niên 80 khi vấn đề
CPC được giải quyết bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó mối quan hệ đã ASEAN và các nước Đông Dương được
cải thiện và hợp tác.
=>Như vậy, ASEAN là một liên minh kinh tế ,chính trị của khu vực ĐNÁ.
II. ẤN ĐỘ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
-Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.
Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh Bom-bay (19-2-1946), đòi độc lập dân tộc.
-Ngày 22-02-1946, ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, mít-tinh…,tháng 2-1947, 40 vạn
công nhân ở Calcutta bãi công.
-Theo kế hoạch Mao-bát-tơn15-8-1947, Ấn Độ được chia thành 2 quốc gia tự trị trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ (theo

Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).
-Đảng Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập, ngày 26-1-1950, Anh buộc phải công nhận
độc lập cho Ấn Độ.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />5
Trường THPT An Mỹ
a. Đối nội: Đạt nhiều thành tựu.
-Nông nghiệp: Nhờ cuộc “cách mạng xanh” đến giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995
trở thành nước xuất khẩu gạo.
-Công nghiệp: Phát triển mạnh công nghiệp nặng: chế tạo máy, điện hạt nhân , trong những năm 80 công nghiệp
đứng thứ 10 thế giới.
-Khoa học kỹ thuật, văn hóa - giáo dục: Ấn Độ trở thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt
nhân và công nghệ vũ trụ (1974: Chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975: Phóng vệ tinh nhân tạo…)
b. Đối ngoại: Thực hiện chính sách hòa bình, trung lập, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Năm 1972,
Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam.
BÀI 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH
I. Các nước Châu Phi
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
a. Từ năm 1945 – 1975
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhất là từ những năm 50 của thế kỷ XX, phong trào đấu tranh giành độc lập diễn
ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu từ 1952 là Ai Cập, lật đổ vương triều Pharuc, lập ra nước Cộng hòa Ai Cập (6-
1953),tiếp theo là Libi (1952), An giê ri (1962).
- Năm 1960, lịch sử ghi nhận là "Năm châu Phi" với 17 nước được trao trả độc lập.
- Năm 1975, thắng lợi của cách mạng Ăng-gô-la và Mô-dăm-bích về cơ bản đã chấm dứt chủ nghĩa thực dân cũ ở
châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa của nó.
b. Từ sau năm 1975
- Hoàn thành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ, với sự ra đời nước Cộng hòa Dim-ba-bu-ê (4/1980) và
Namibia (3/1990).
- Tại Nam Phi, tháng 11/1993, chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) bị xóa bỏ, ông Nelson Mandela trở thành
Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng hòa Nam Phi (4/1994).

2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi đã thu được một số thành tựu kinh tế– xã hội. Tuy nhiên, nhiều
nước châu Phi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, không ổn định (đói nghèo, xung đột, nội chiến, bệnh tật, mù chữ,
bùng nổ dân số, nợ nước ngoài ).
- Tổ chức thống nhất Châu Phi (OAU) được thành lập (5/1963) đến 2002 đổi thành Liên minh Châu Phi (AU)
II. Các nước Mĩ la tinh
1. Những nét chính vế quá trình giành và bảo vệ độc lập
- Các nước Mỹlatinh, sau khi giành độc lập từ thực dân TBN&BĐN ở đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc
vào Mỹ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là
cuộc đấu tranh của nhân dân Cuba:
+ 3/1952 chế độ độc tài Baxtixta thiết lập. Nhân dân Cuba đứng lên đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Phiđen
Cátxtơrô, mở đầu bằng cuộc tấn công trại lính Môn ca đa (26/7/1953).
+ 1/1/1959 chế độ độc tài Baxtixta sụp đổ, nước Cộng hòa Cuba ra đời do Phiđen Cátxtơrô đứng đầu.
- Ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào chống Mỹ và các chế độ độc tài thân Mỹ, diễn ra sôi nổi ở nhiều
nước trong thập niên 60-70 của thế kỷ XX, giành nhiều thắng lợi, trở thành “Lục địa bùng cháy”:
+ Nhân dân Panama đấu tranh và thu hồi được chủ quyền kênh đào Panama (1964-1999).
+ 1983 có 13 quốc gia ở vùng Ca ri bê giành được độc lập.
+ Với các hình thức đấu tranh phong phú: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị
trường đặc biệt là đấu tranh vũ trang, kết quả chế độ độc tài thân Mỹ bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ
được thành lập: Chi lê, Nicaragoa, Vênêxuêla, Goatêmala…
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
* 1945 đến hết thập kỉ 70:
- Các nước Mỹlatinh bước vào thời kì xây dựng và phát triển KT- XH, đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Một số nước đã trở thành các nước NICs: Braxin, Achentina, Mehico.
- Đối với Cuba: tiến hành những cải cách dân chủ, từ 1961 tiến hành CMXHCN và xây dựng CNXH đạt được
nhiều thành tựu to lớn: từ một nền nông nghiệp độc canh (mía) và công nghiệp đơn nhất ( khai thác mỏ) đã xây
dựng được nền công nghiệp với cơ cấu các ngành hợp lí và nông nghiệp với sản phẩm đa dạng và đạt nhiều thành
tựu trong giáo dục, y tế, thể thao.
* Thập kỉ 80:

Các nước Mỹlatinh gặp nhiều khó khăn: sự suy thoái nặng nề về kinh tế, lạm phát tăng nhanh, khủng hoảng trầm
trọng nợ nước ngoài chồng chất, dẫn đến nhiều biến động về chính trị.
* Thập kỉ 90:
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />6
Trường THPT An Mỹ
Nền kinh tế Mỹlatinh có chuyển biến tích cực hơn. Tuy nhiên còn gặp không ít khó khăn đã hạn chế sự phát
triển.
Bài 6
NƯỚC MĨ
1. Sự phát triển của kinh tế và khoa học – kỹ thuật.
a. Kinh tế.
- Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Mĩ phát triển mạnh: công nghiệp chiếm hơn 56,% tổng sản lượng công
nghiệp thế giới (1948); nông nghiệp bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại (1949); nắm
50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
- Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.
* Nguyên nhân:
- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
- Không bị chiến tranh tàn phá, lại lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí và phương tiện chiến
tranh.
- Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá
thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
- Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
b. Khoa học kỹ thuật, Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và đã đạt nhiều thành tựu
lớn: Đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động); vật liệu mới (polyme,
vật liệu tổng hợp); năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch); sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh”
trong nông nghiệp…
2. Chính trị – xã hội
- Ổn định và cải thiện tình hình xã hội: “ chương trình cải cách công bằng” củ Tổng thống truman, “cuộc chiến
chống đói nghèo” của Giôn xơn…

- Ngăn chặn, đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và các lực lượng tiến bộ Ví dụ: luật Táp – Háclây (1947)
mang tính chống phong trào công đoàn, “Chủ nghĩa Mác Các ti” chống cộng và những người có tư tưởng tiến bộ
- Tuy nhiên những mâu thuẫn xã hội gay gắt, ở Mỹ đã diễn ra nhiều phong trào đấu tranh sôi nổi như phong trào
đấu tranh của người da đen 1963chống phân biệt chủng tộc, đấu tranh của người da đỏ và nhất là phong trào
chống chiến tranh Việt Nam vào cuối những năm 60 của thế kỷ trước.
3. Chính sách đối ngoại
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới với 3
mục tiêu:
• Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ Chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
• Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế.
• Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc Mĩ.
- Để thực hiện mục tiêu Mỹ đã:
+ Khởi xướng chiến tranh lạnh.
+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc chiến tranh
VN (1954-1975).
- Sau chiến tranh lạnh chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với mục tiêu: Bảo đảm
an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẳn sàng chiến đấu; tăng cường khôi phục và phát triển tính năng
động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ; Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ
của các nước.
- Mục tiêu bao trùm của Mĩ muốn tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mỹ trở thành siêu
cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.
- Vụ khủng bố ngày 11-9-2001 cho thấy bản thân nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là
một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ ở thế kỷ XXI.
- Mĩ bình thường hoá quan hệ với Việt Nam ngày 11-7-1995.
BÀI 7: TÂY ÂU
1. Sự phát triển kinh tế - khoa học kỹ thuật.
- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề, đến 1950 kinh tế được khôi phục.
- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 kinh tế ổn định và phát triển nhanh. Tây Âu trở thành một trung
tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
Những yếu tố phát triển:

+ Áp dụng thành công các thành tựu của cách mạng KH-KT hiện đại.
+ Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />7
Trường THPT An Mỹ
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển đất nước như: viện trợ của Mỹ và sự hợp tác của cộng đồng
châu Âu…
- Cuộc khủng hoảng năng lượng từ 1973 đến đầu thập niên 90 các nước Tây Âu lâm vào suy thoái, khủng hoảng
và phát triển không ổn định. Từ 1994 kinh tế bắt đầu khôi phục và phát triển.
2. Chính trị -xã hội
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai : củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định chính trị xã hội, nhằm phục
hồi kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mỹ.
- Giai đoạn 1950 - 1973 tiếp tục phát triển nền dân chủ Tư sản, chính trị ở các nước Tây Âu nhìn chung ổn định,
tuy nhiên tình trạng phân hoá giàu nghèo ngày càng trầm trọng.
3. Chính sách đối ngoại
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước như: Anh, Pháp, Hà Lan…, tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm
thuộc địa, nhưng cuối cùng thất bại.
- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh, Tây Âu là liên minh chặt chẽ với Mỹ.
- Các nước Tây Âu tham gia kế hoạch Macsan, gia nhập khối NATO (4/1949), nhằm chống CNXH; đứng vế phía
Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược VN; ủng hộ Ixaren trong chiến tranh ở trung Đông. Tuy nhiên quan hệ giữa
Mỹ và Tây Âu cũng trục trặc, nhất là quan hệ Mỹ - Pháp…
- Tháng 8/1975 các nước châu Âu, LX, Mỹ và Canada, kí kết định ước Henxinki về an ninh hợp tác châu Âu, làm
cho tình hình căng thẳng ở châu Âu dịu đi.
- Tháng 11/1989 bức tường Beclin sụp đổ, 12/1989 hai nước Xô-Mỹ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh, 10/1990
nước Đức thống nhất.
- Mở rộng quan hệ quốc tế, với các nước phát triển, các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ la tinh, các nước Đông
Âu và SNG.
4. Liên Minh Châu Âu
a. Sự hình thành
- 1951, Cộng đồng than, thép Châu Âu được thành lập gồm Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lucxămbua.
- 1957, Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu và Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) ra đời.

- 1/7/1967, ba tổ chức trên đã hợp nhất lại thành “Cộng đồng Châu Âu” (EC). 12/1991, các nước thành viên EC
đã kí kết Hiệp ước Maxtrich (Hà Lan), có hiệu lực từ 1/1/1993 đổi tên thành Liên minh Châu Âu (EU).
b. Mục tiêu: EU ra đời nhằm hợp tác, liên minh giữa các nước thành viên trong các lĩnh vực kinh tế, tiền tệ, chính
trị, đối ngoại và an ninh chung.
c. Quá trình phát triển
- 1951-1957 6 nước: Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lucxămbua.
- 1986: 12 nước (thêm Anh, Ailen, Đan Mạch, Hi Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha).
- 1995: 15 nước (thêm Áo, Phần Lan, Thụy Điển)
- 2004: 25 nước (thêm Extônia, Látvia, Litva, Ba Lan, Sec, Slôvakia, Hungari, Slôvênia, Sip, Manta).
- 2007: 27 nước (thêm Bungari, Rumani)
- Cơ cấu tổ chức của EU gồm 5 cơ quan chính: Hội đồng Châu Âu, Hội đồng Bộ Trưởng, Ủy ban Châu Âu, Nghị
viện Châu Âu, Tòa Án Châu Âu ngoài ra còn có 1 số Ủy ban chuyên môn khác.
- 1979, bầu cử Nghị viện Châu Âu đầu tiên. Năm 1995, bảy nước EU hủy bỏ sự kiểm soát đi lại của công dân các
nước này qua biên giới của nhau. 1/1/1999, đồng tiền chung Châu Âu (đồng Euro) được phát hành, 1/1/2002,
chính thức được sử dụng nhiều nước EU thay cho các đồng bản tệ.
- Quan hệ Châu Âu và Việt Nam: quan hệ hữu nghị, hợp tác ngày càng phát triển có hiệu quả. 10/1990, EU thiết
lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. 7/1995, EU và Việt Nam kí hiệp định hợp tác toàn diện.
- Hiện nay EU là tổ chức liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.
BÀI 8: NHẬT BẢN
1. Sự phát triển “thần kỳ“ của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó.
a. Kinh tế.
+ Từ một nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật tập trung phát triển kinh tế và đã đạt nhiều thành
tựu, được thế giới đánh giá là “thần kỳ”:
- Từ năm 1952 đến 1973 có tốc độ phát triển liên tục ở 2 con số (1960 -1969, là 10,8%).
- 1968, kinh tế Nhật vượt các cường quốc tư bản vươn lên đứng hàng thứ 2 thế giới sau Mĩ.
- Thời kỳ 1970 -1973, có giảm nhưng vẫn ở mức 7,8%, cao hơn nhiều các nước tư bản khác.
=> Đến đầu thập niên 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới.
b. Giáo dục và khoa học kỹ thuật, rất coi trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật, vừa mua bằng phát minh sáng
chế, vừa phát triển khoa học - công nghệ, chủ yếu trong lĩnh vực khoa học dân dụng (ti vi, tủ lạnh, ô tô, đóng tàu
chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km…)

* Nguyên nhân phát triển
• Con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />8
Trường THPT An Mỹ
• Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của nhà nước
• Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực sức cạnh tranh cao.
• Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa hoc kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm.
• Chi phí cho Quốc phòng thấp (1% GDP) nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
• Nhật Bản đã tận dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn vốn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến
tranh ở Triều tiên, Việt Nam để làm giàu
* Hạn chế:
• Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên
nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
• Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối.
• Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mĩ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…
2. Tình hình chính trị - xã hội.
+ Công cuộc cải cách dân chủ về kinh tế:
Với 3 cuộc cải cách lớn: Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các “Daibátxư”; Cải cách rộng đất, địa chủ
không được sở hữu quá 3ha; Dân chủ hóa lao động, luật lao động, công đoàn, tự do bầu cử, ngôn luận, nam nữ
bình đẳng
+ Những cải cách về chính trị:
• Loại bỏ chủ nghĩa quân Phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật.
• Ban hành hiến Pháp mới 1947, với những qui định quan trọng: Nhật là nước quân chủ lập hiến (dân chủ
đại nghị), cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực(điều 9 HP)
+ Nền chính trị Nhật trong một thời gian dài từ 1955 – 1993, đảng Dân chủ tự do liên tục cầm quyền dẫn dắt sự
phát triển của đất nước. Từ sau 1993 chính trị Nhật có lúc không ổn định, nội các luân thay đổi.
3. Chính sách đối ngoại.
• Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật là liên minh chặt chẽ với Mỹ. Nhờ đó Nhật ký với
Mỹ Hiệp ước hòa bình Xan phan-xi-cô và Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật (9/1951), gia hạn nhiều lần, tháng

4- 1996 hai nước ra tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
• Trong bối cảnh mới của tình hình sau chiến tranh lạnh, Nhật cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại dân
chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây âu, chú trọng quan hệ với Châu á và các nước Đông Nam Á.
• Ngày nay Nhật đang nỗ lực vươn lên để trở thành một cường quốc chính trị, nhằm tương xứng với sức
mạnh kinh tế (Nhật đề nghị mở rộng thành viên thường trực của Hội đồng bảo an LHQ)
BÀI 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH
I. Mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh
1. Nguồn gốc.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai từ quan hệ đồng minh trong chiến tranh đã chuyển thành đối đầu giữa 2 khối
Đông -Tây do:
- Đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa 2 cường quốc Xô - Mĩ. Mĩ có tham vọng bá chủ thế giới.
- Mặt khác, Mỹ lo ngại trước sự ra đời của các nước Đông Âu và sự thành công của cách mạng Trung Quốc.
2. Biểu hiện: Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, làm căng thẳng trong quan hệ Mỹ, các nước phương Tây
và Liên Xô với các nước XHCN.
* Mĩ: - 3/1947 Học thuyết Tơruman được công bố chính thức mở đầu chính sách chống Liên xô, khởi đầu chiến
tranh lạnh.
- 6/1947 thông qua kế hoạch Macsan, Mĩ giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, nhằm tập hợp các nước này
vào liên minh quân sự chống Liên xô và các nước Đông Âu.
- 4/4/1949 thành lập tổ chức Hiệp uớc Bắc Đại Tây Dương (NATO).
* Liên xô: - 1/1949 thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác và giúp đở lẫn nhau giữa các nước XHCN.
- 5/1955 thành lập Tổ chức Hiệp ước Vacsava -> Liên minh chính trị - quân sự phòng thủ của các nước XHCN
châu Âu.
=> Như vậy sự ra đời của NATO và Vacsava đánh dấu sự xác lập của cục diện 2 cực, 2 phe, chiến tranh lạnh
bao trùm thế giới.
II. Sự đối đầu Đông Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ
1. Cuộc chiến tranh xâm lược ĐD của Pháp (1945-1954)
- Ngay sau chiến tranh thế giới thứ II, Pháp quay trở lại tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược 3 nước VN, L, CPC,
cuộc chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động giữa 2 khối.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ (7/1954) đã công nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của VN, L, CPC, nhưng Việt Nam tạm thời chia cắt làm 2 miềm, lấy vĩ tuyến 17

0
làm ranh giới
quân sự tạm thời.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />9
Trường THPT An Mỹ
2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953)
- 1948 bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm 2 miền (2 nước): Từ vĩ tuyến 38
0
trở ra Bắc là nước CHDCND Triều
Tiên; Từ vĩ tuyến 38
0
trở vào là nước Đại hàn dân Quốc (Hàn Quốc)
- 6/1950, cuộc chiến tranh giữa 2 miền bùng nổ, sau 3 năm chiến tranh khốc liệt giữa 2 miền, đến 7/1953 Hiệp
định đình chiến được ký, lấy vĩ tuyên 38
0
làm ranh giới quân sự tạm thời.
-> Cuộc chiến tranh Triều Tiên là 1 “sản phẩm” của chiến tranh lạnh và là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa 2
phe
3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954-1975)
- Sau 1954, Mĩ thay thế Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam, âm mưu chia cắt lâu dài VN,
nhân dân VN phải tiến hành kháng chiến chống Mĩ từ 1954-1975. Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản
ánh rõ nét nhất mâu thuẫn giữa 2 khối, đánh dấu sự phá sản của mọi chiến lược chiến tranh của Mỹ.
- 1/1973 Hiệp định Pari được kí kết Mĩ cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản, tôn trọng độc lập, thống nhất,
chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của VN.
- Nhân dân VN đoàn kết với nhân dân Lào, CPC, tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đến 1975 đã
giành thắng lợi hoàn toàn.
- Như vậy; trong thời kì chiến tranh lạnh hầu như mọi cuộc chiến tranh, hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên
thế giới, với những hình thức và mức độ khác nhau, đều liên quan tới sự đối đầu giữa 2 cực Xô- Mĩ.
III. Xu thế hòa hoãn đông Tây
1. Xu thế hòa hoãn Đông -Tây

Từ đầu những năm 70, xu thế hòa hoãn Đông -Tây đã xuất hiện:
- Đầu những năm 70 hai siêu cường Xô- Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp cấp cao
- 11/1972 hai miền nước Đức đã kí kết tại Bon hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa hai miền.
- 1972 Liên xô và Mĩ đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược và kí hiệp ước về việc hạn chế hệ thống
phòng chống tên lửa (ABM), sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT 1)
- Tháng 8/1975, Định ước Henxinhki khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên
một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hoà bình và an ninh ở châu Âu
2. Chiến tranh lạnh chấm dứt
- 12/1989 tại cuộc gặp gỡ cấp cao Xô - Mĩ tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo Goóc- ba-chốp và Bu-
sơ đã chính thức tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
- Hai cường quốc Xô - Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh vì:
+ Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập kỉ đã làm cho cả 2 nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh của
họ trên nhiều lĩnh vực so với các nước khác.
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật và Tây Âu… đã đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với Mĩ. Còn Liên xô
kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
+ Hai cường quốc Liên xô và Mĩ cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
=> Như vậy, Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện đề gải quyết hòa bình, các vụ
tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới (Apganixtan, CPC, Namibia…)
IV Thế giới sau chiến tranh lạnh
- 1989 - 1991 chế độ XHCN đã sụp đổ ở các nước Đông Âu và Liên xô. Dẫn đến trật tự 2 cực tan rã. Trật tự thế
giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”. Với sự vươn lên của Mỹ, liên minh châu Âu,
Đức, Nga, Nhật, Trung Quốc…
- Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự
của mỗi quốc gia.
- Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” nhằm bá chủ thế giới,
nhưng so sánh tương quan lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
- Sau chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với
những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài: Ở bán đảo Ban căng, một số nước châu Phi và Trung
Á.
- Thế kỷ XXI xu thế hòa bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế. Sự xuất hiện chủ nghĩa

khủng bố, nhất là sự kiện 11/9/2001 ở Mỹ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hoà bình và an ninh
quốc tế.
Bài 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ XX

I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
a. Nguồn gốc
- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con
người.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />10
Trường THPT An Mỹ
- Diễn ra trong bối cảnh đặc biệt: sự bùng nổ dân số, sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên, chiến tranh…
b. Đặc điểm, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên
cứu khoa học. Khoa học đi trước mở đường cho kỹ thuật và kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất, trở thành nguồn
gốc của mọi tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
2. Những thành tựu
a. Thành tựu
- Lĩnh vực khoa học: Đạt nhiều thành tựu kì diệu, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học cơ bản có những bước tiến
nhảy vọt:
+ 3/1997 tạo ra cừu Đoli bằng phương pháp sinh sản vô tính.
+ 4/2003, giải mã bản đồ gien người.
- Lĩnh vực công nghệ:
+ Phát minh về công cụ sản xuất mới: máy vi tính, Rôbốt…
+ Vật liệu mới: chất dẻo Pôlime, chất tổng hợp Conposit…
+ Phát minh ra những nguồn năng lượng mới: Năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời…
+ Công nghệ sinh học,có những bước đột phá trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh…
+ Cuộc cách mạng xanh thành công: lai tạo giống mới năng suất cao…
+ Giao thông vận tải, Thông tin liên lạc: phát sóng qua vệ tinh, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc , cáp quang…
+ Vũ trụ: tàu vũ trụ, tàu con thoi, ngành nghiên cứu không gian ra đời, khoa học vũ trụ.

b. Tác động:
Tích cực, tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng sản phẩm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con
người. Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo ,đưa tới những thay
đổi lớn và những đòi hỏi mới đối với mỗi con người và mỗi quốc gia dân tộc.
Hạn chế, chủ yếu do con người gây ra: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, sự
cạn kiệt tài nguyên , đặc biệt là vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.
II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ.
1. Xu thế toàn cầu hóa
a. Bản chất
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hoá: Toàn cầu hóa là quá trình tăng
lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực,
các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
b. Biểu hiện của toàn cầu hóa
- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn.
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU,ASEAN, IMF, WTO,
APEC, ASEM…)
- Như vậy toàn cầu hóa là xu thế khách quan không thể đảo ngược.
c. Tác động của toàn cầu hóa
Tích cực
- Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu
thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).
- Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của
nền kinh tế.
Hạn chế
- Làm trầm trọng thêm bất công xã hội và phân hóa giàu nghèo.
- Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ tiềm ẩn mất bản sắc dân tộc và độc
lập tự chủ của các quốc gia.
- Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn

đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu với thế giới bên ngoài.
Bài 11: TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI
TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ĐẾN NĂM 2000
I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945
1. Sự xác lập của trật tự 2 cực Ianta với 2 phe do Liên Xô và Mĩ đứng đầu, đã chi phối nền chính trị thế giới và
các mối quan hệ quốc tế trong phần lớn thời gian của nửa sau thế kỷ XX.
2. Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới, trong nhiều thập niên Chủ nghĩa xã hội với lực lượng
hùng hậu về chính trị, quân sự và kinh tế, khoa học, kĩ thuật
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />11
Trường THPT An Mỹ
3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cao trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở Á, Phi, Mĩ Latinh. Sự tan
rã của chủ nghĩa thực dân cũ và hệ thống thuộc địa. Các quốc gia độc lập ra đời ngày càng tham gia tích cực và có
vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới.
4.Hệ thống Đế quốc chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng
- Một là, Mĩ trở thành đế quốc giàu mạnh nhất, đã ráo riết thực hiện chiến lược toàn cầu, đã dính líu can thiệp
vào nhiều nơi trên thế giới. Nhưng cũng phải chấp nhận không ít thất bại, tiêu biểu là thất bại trong cuộc chiến
tranh Việt Nam.
- Hai là, nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế tư bản tăng trưởng khá liên tục, tạo ra những thay đổi về chất
trong cơ cấu và xu hướng phát triển và hình thành nên các trung tâm kinh tế lớn của thế giới.
- Ba là, do nhiều nguyên nhân các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là EU,
Mĩ , Nhật trở thành ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới
5. Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng.
Những nét nổi bật trong quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
- Sự đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là Chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập niên.
- Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác. Cuối cùng, Chiến tranh
lạnh kết thúc, thế giới chuyển sang xu thế hòa dịu, đối thoại và hợp tác phát triển.
- Nhưng vẫn còn những nguy cơ xung đột do mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ.
6. Cuộc cách mạng Khoa học – kĩ thuật đã diễn ra với nội dung, qui mô và tốc độ chưa từng thấy cùng những
hệ quả nhiều mặt là vô cùng to lớn. Đòi hỏi các quốc gia khôn ngoan nắm bắt thời cơ, tránh việc bỏ lỡ cơ hội
II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH

- Một là các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
- Hai là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp. Mối
quan hệ giữa các nước lớn ngày nay mang tính hai mặt: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và
kiềm chế
- Ba là ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Nguy cơ mới chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố,
mâu thuẫn về dân tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ.
- Bốn là, từ thập kỉ 90, sau Chiến tranh lạnh xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ.Toàn cầu hóa là xu
thế phát triển khách quan. Đối với các nước đang phát triển, đây vừa là thời cơ thuận lợi, vừa là thách thức gay
gắt trong sự vươn lên của đất nước.
Phần hai
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN NĂM 2000
Bài 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN NĂM 1925
I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
1.Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
a. Mục đích: Nhằm bù đắp lại những thiệt hại do cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra.
b. Nội dung chương trình khai thác lần hai
Thực dân Pháp đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế. Trong vòng 6 năm (1924 - 1929 )
lên 4 tỉ phrăng, nhiều nhất là nông nghiệp:
- Nông nghiệp: được đầu tư nhiều nhất, chủ yếu cho đồn điền, nhất là cao su. Diện tích trồng cao su tăng, nhiều
công ty cao su ra đời.
- Công nghiệp: khai thác mỏ, trước hết là mỏ than và các mỏ thiếc, kẽm, sắt…Các nhà máy chế biến rượu, đường,
diêm, dệt, muối xay xát ….
- Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới. Buôn bán nội địa được đẩy mạnh.
- Giao thông vận tải: được phát triển, các đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn.
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế Đông Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi.
- Thuế khoá: tăng thuế nặng nề nên ngân sách Đông Dương năm 1930 tăng gấp 3 lần so với năm 1912.
2.Chính sách chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp.
a. Chính trị
- Tăng cường chính sách cai trị ở Đông Dương. Bộ máy quân sự, cảnh sát, mật thám, nhà tù được tăng cường.

- Thi hành một vài cải cách chính trị – hành chánh như đưa thêm người Việt vào công sở, lập Viện dân biểu ở
Trung kì và Bắc kì.
b. Văn hóa, giáo dục
- Hệ thống giáo dục Pháp – Việt được mở rộng từ tiểu học đến đại học.
- Các cơ sở in ấn sách báo, văn hóa mới tiến bộ… được xuất bản ngày càng nhiều, văn hoá phương Tây xâm
nhập mạnh vào VN.
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
a. Chuyển biến về kinh tế
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />12
Trường THPT An Mỹ
- Nền kinh tế tư bản của tư bản Pháp có bước phát triển mới. Cơ cấu kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối.
- Nhìn chung kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu, nghèo nàn và bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Đông Dương vẫn là thị
trường độc chiếm của tư bản Pháp.
b. Chuyển biến về giai cấp
Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp trong xã hội Việt Nam có những chuyển biến mới:
- Giai cấp địa chủ phong kiến: Bị phân hoá. Một bộ phận không nhỏ tiểu địa chủ và trung địa chủ tham gia
phong trào dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai.
- Giai cấp nông dân: Chiếm trên 90% dân số, bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất bị bần cùng hoá
họ mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai. Vì vậy giai cấp nông dân việt Nam là lực lượng to
lớn của dân tộc.
- Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc, chống Pháp và tay sai. Bộ phận
học sinh và sinh viên, trí thức nhạy bén với thời cuộc. Hăng hái tham gia các cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của
dân tộc.
- Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phần lớn là nhà thầu cung nguyên liệu, hàng hóa
cho Pháp, thế lực yếu. quá trình phát triển phân hoá thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với đế quốc.
+ Tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập, có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
- Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời trước chiến tranh và tăng nhanh về số lượng sau chiến tranh: từ 10
vạn lên 22 vạn (1929), đời sống khó khăn, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác trở thành lực lượng chính trị độc lập và
nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

Tăng nhanh về số lượng đến 1929 có 22 vạn người
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925
1. Hoạt động của Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài
Hoạt động của Phan Bội Châu
- 1913 – 1917: Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt Trung Quốc bắt giam, 1917 ảnh hưởng đến tư tưởng của
ông.
- Tháng 6-1925, bị thực dân Pháp bắt tại Thượng Hải (Trung Quốc) kết án tù và cho an trí tại Huế.
b. Hoạt động của Phan Châu Trinh
- Năm 1922, viết “Thất điều thư “ vạch 7 tội đáng chém của Khải Định.
- Chủ trương: tiếp tục hô hào” Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”
- Tháng 6-1925, về nước hoạt động với chủ trương: đả phá quân chủ, đề cao dân quyền.
c. Hoạt động của Việt kiều tại Pháp và Trung Quốc
- Sách báo, tài liệu tiến bộ được đưa về nước, qua số thuỷ thủ trong Hội Liên hiệp thuộc địa.
- Năm 1925, Hội những người lao động trí óc Đông Dương ra đời.
- Năm 1923, lập Tổ chức Tâm Tâm xã.
- Tháng 6-1924, Phạm Hồng Thái mưu sát Toàn quyền Đông Dương Meclanh ở Sa Diện (Quảng Châu) bị
thất bại và anh dũng hi sinh.
2. Hoạt động tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam
a. Hoạt động của tư sản:
- Tổ chức Tẩy chay tư sản Hoa kiều vận độngngười Việt Nam chỉ mua hàng người Việt Nam, “chấn hưng
nội hoá”, “bài trừ ngoại hoá”1919
- Năm 1923, chống độc quyền cảng Sài gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam kì của tư bản Pháp.
- Thành lập các tổ chức chính trị: Đảng Lập hiến năm 1923 (Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long).
- Khi thực dân Pháp nhượng bộ cho một ít quyền lợi thì họ thoả hiệp với chúng.
b. Hoạt động của Tiểu tư sản trí thức:
- Đã tập hợp thành những tổ chức chính trị: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên… với nhiều
hoạt động phong phú, nhiều tờ báo tiến bộ ra đời: An Nam trẻ, Chuông rè, Người nhà quê…lập nhà xuất bản tiến
bộ…
- Năm 1925 có cuộc đấu tranh đòi thả cụ Phan Bội Châu, 1926 lễ truy điệu đám tang cụ Phan Châu Trinh.
c. Các cuộc đấu tranh của công nhân

- Đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, tuy còn lẻ tẻ, tự phát.
- Tiêu biểu: Năm 1920, thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu. Tháng 8 - 1925, công
nhân Ba son bãi công, tỏ rõ ý thức chính trị, sự kiện này đã đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân
Việt Nam.
3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
+ Sau nhiều năm bôn ba, cuối 1917 Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, năm 1919 tham gia Đảng Xã hội Pháp.
+ 6/1919 Người gửi đến hội nghị Vecsai bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi Pháp thừa nhận quyền tự do dân
chủ, quyền bình đẳng cho dân tộc.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />13
Trường THPT An Mỹ
+ 7/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo Luận cương lần thứ nhất của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa từ
đó Người đi theo con đường cánh mạng Vô sản.
+ 12/1920 tham dự đại hội đảng xã hội Pháp, Người tán thành Quốc tế 3, đồng sáng lập ra Đảng Cộng Sản Pháp
và là người Cộng sản đầu tiên của VN.
+ 1921 Người sáng lập “ Hội liên hiệp thuộc địa”, năm 1922 ra báo “ Người cùng khổ”, làm cơ quan ngôn luận,
viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân, viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.
+ 6/1923 sang Liên Xô dự ĐH Quốc tế nông dân.
+ 1924 dự ĐH lần thứ V Quốc tế cộng sản. Sau đó học tập và nghiên cứu ở Quốc tế cộng sản, viết bài cho báo Sự
thật và tạp chí Thư tín quốc tế.
+11/1924 Người về Quảng Châu tiếp tục tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng.
==> Như vậy, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước mới cho dân tộc VN, chuẩn bị về tư tưởng, chính
trị cho sự ra đời của Đảng cộng sản.
Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 ĐẾN NĂM 1930
I . Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng.
1. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
+ Hoàn cảnh.
-Năm1924 Nguyễn Ái Quốc từ LX về Quảng Châu (TQ) và tiếp xúc với nhóm thanh niên yêu nước trong tổ
chức Tâm Tâm Xã, tháng 2/1925 lập ra Cộng sản đoàn.
-Tháng 6/ 1925 Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập .
+ Hoạt động.

- Mở các lớp huấn luyện chính trị , đào tạo cán bộ cách mạng , phần lớn đưa về nước hoạt động.
- 21/6/1925 ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
- 1927 các bài giảng của NAQ được in thành cuốn Đường Kách Mệnh.
- Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách Mệnh đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ
của Hội, nhằm tuyên truyền về nước.
-1928 thực hiện phong trào “vô sản hoá”, đưa Hội viên cùng sống, lao động với công nhân để vận động quần
chúng, rèn luyện cán bộ và truyền bá Chủ nghĩa Mac-Lênin.
+ Vai trò:
- Truyền bá Chủ nghĩaMác –Lênin vào VN.
- Nâng cao ý thức chính trị cho g/c công nhân, thúc đẩy phong trào công nhân phát triển sang giai đoạn cách mạng
mới.
- Chuẩn bị về chính trị ,tổ chức và đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng.
2. Tân Việt Cách mạng đảng.
+ Sự ra đời:
- 14/7/1925 gồm các trí thức yêu nước, địa bàn hoạt động chủ yếu ở Trung kỳ.
- Qua nhiều lần đổi tên đến 14/7/1928 đổi thành Tân Việt Cách mạng đảng.
+ Hoạt động:
- Quá trình phát triển TV bị phân hoá thành 2 bộ phận:
+ Bộ phận tích cực gia nhập Hội VMCMTN.
+ Bộ phận còn lại chuẩn bị sáng lập một đảng kiểu mới.
3. Việt Nam Quốc dân đảng.
+ Sự ra đời: Thành lập 25/12/1927 do Nguyễn Thái Học, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính lãnh đạo. Địa bàn
chủ yếu ở Bắc kỳ.
+ Hoạt động: Chương trình hành động: đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thành lập dân quyền.
Mục tiêu chưa rõ ràng: trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng, chủ trương tiến hành CM
bằng bạo lực.
- 2/1929 VN QDĐ tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh, bị Pháp vây quét, Nguyễn Thái Học quyết định khởi
nghĩa.
- 9/2/1930 khởi nghĩa bùng nổ ở Yên Bái và nhanh chóng lan sang các địa phương khác.
- Cuộc khởi nghĩa bị thất bại nhanh chóng, song đã cổ vũ lòng yêu nước,chí căm thù giặc của ND ta, nối tiếp

truyền thống bất khuất của dân tộc ta.
II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929.
II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929.
a. Hoàn cảnh.
- Năm 1929, phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh.
- 3/1929 số hội viên tiên tiến ở Bắc kỳ, thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />14
Trường THPT An Mỹ
- 5/1929 tại đại hội lần thứ nhất của Hội VNCMTN họp tại Hương Cảng (TQ), đoàn đại biểu Bắc kỳ đề nghị
thành lập đảng, nhưng không được hội nghị chấp thuận.
b. Quá trình ra đời và hoạt động của các tổ chức cộng sản.
* Ngày 17/6/1929 Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập.
* Tháng 8/1929 những hội viên còn của Hội VNCMTN thành lập An Nam cộng sản đảng.
*Tháng 9/1929 bộ phận còn lại của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn
c. Ý nghĩa: Sự ra đời của 3 tổ chức Cộng sản là xu thế khách quan mang tính tất yếu của phong trào giải phóng
dân tộc ở VN theo con đường cách mạng vô sản.
2. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
a. Hoàn cảnh.
- Năm 1929, ba tổ chức CS ra đời, hoạt động riêng rẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý quần chúng và sự phát triển
chung của phong trào cách mạng.
-Yêu cầu bức thiết của cách mạng VN là hợp nhất các tổ chức Cộng sản; Trước tình hình đó với cương vị là phái
viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Hương Cảng (TQ) triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản, từ 6/1 - 8/2/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng (TQ).
b. Nội dung hội nghị.
- Hội nghị đã nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành ĐCSVN.
- Thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do NAQ soạn thảo và bầu BCH TW lâm thời.
c. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên.
+ Xác định cách mạng VN trải qua 2 giai đoạn: CMTS Dân Quyền (sau gọi là cách mạng dân tộc dân chủ) và thổ

địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
+ Xác định nhiệm vụ: Đánh đổ ĐQ, PK và TS phản cách mạng, giành độc lập tự do.
+ Lực lượng cách mạng là quần chúng công - nông, đồng thời liên minh với các giai cấp tầng lớp khác trong xã
hội…
+ Lãnh đạo cách mạng: thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của ĐCS VN.
+ Phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản toàn thế giới.
==> Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, độc
lập tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
d. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VN trong thời đại mới, Đảng là sản phẩm của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác – phong trào CN và phong trào yêu nước VN.
+ Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN:
-Là chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng.
-Từ đây cách mạng VN có đường lối đúng đắn, khoa học và sáng tạo.
-Cách mạng VN trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của
cách mạng VN.
Tại Đại hội đảng lần thứ III (9/1960) quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm để kỷ niệm ngày thành lập Đảng.
Bài 14 PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935
I. Việt Nam trong những năm (1929-1933).
1. Tình hình kinh tế.
+ Nông nghiệp: Lúa gạo sụt giá, ruộng đất bị bỏ hoang…
+ Công thương nghiệp: Sản lượng các ngành đều giảm; hàng xuất khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm giá cao…
> Kinh tế Việt Nam suy thoái.
2.Tình hình xã hội: Khủng hoảng kinh tế đã làm trầm trọng hơn tình trạng đói khổ của các tầng lớp người lao
động:
- Công nhân thất nghiệp.
- Nông dân mất đất, thuế cao, bần cùng hoá.
- Các tầng lớp, giai cấp khác, đời sống gặp nhiều khó khăn.
- Chính sách khủng bố trắng của Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái.

> Tình hình trên làm cho mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt, làm bùng nổ các cuộc đấu
tranh.
II. Phong trào cách mạng 1930-1931 và Xô viết Nghệ –Tĩnh.
1.Phong trào cách mạng 1930-1931.
* Nguyên nhân.
- Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933).
- Pháp khủng bố đẫm máu sau khởi nghĩa Yên Bái.
- Đảng ra đời lãnh đạo đấu tranh.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />15
Trường THPT An Mỹ
*Diễn biến,
+ Từ tháng 2 – 4/1930 phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân, mục tiêu đấu tranh là cải thiện điều kiện
sống, bên cạnh đó cũng có khẩu hiệu mang tính chính trị: chống Đế quốc và phong kiến.
+ 01/5/1930 bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh trên phạm vi cả nước nhân kỷ niệm ngày QT lao động.
+ Ở các tháng 6, 7, 8 /1930 liên tiếp nổ ra các cuộc đấu tranh của g/c Công nhân, Nông dân trên phạm vi cả nước.
+ Từ tháng 9/1930 nhiều vùng nông thôn Nghệ An, Hà Tĩnh nổ ra hàng loạt các cuộc đấu tranh với quy mô lớn,
dưới hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ, đòi giảm sưu, giảm thuế, làm cho chính quyền địch ở cơ sở bị tan vỡ.
2. Xô viết Nghệ – Tĩnh.
*Sự thành lập các Xô viết.
9/1930, Phong trào CM ở Nghệ -Tĩnh phát triển đến đỉnh cao làm cho chính quyền thực dân, phong kiến
sụp đổ, vào cuối năm 1930 – đầu 1931, các xô viết đã thực hiện quyền làm chủ, điều hành mọi mặt đời sống xã
hội.
* Chính sách của Xô viết.
+ Chính trị: thực hiện quyền tự do dân chủ, các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập.
+ Kinh tế: Bãi bỏ các loại thuế cũ, xóa nợ cho người nghèo, chia ruộng đất công cho dân cày, lập các tổ chức giúp
nhau sản xuất.
+ Văn hoá - Xã hội: Dạy chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín, xây dựng nếp sống mới, trật tự an ninh được giữ vững.
=> Tuy chỉ tồn tại được 4 – 5 tháng nhưng xô viết Nghệ - Tỉnh là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân
trong cả nước.
*Kết quả: Đến giữa năm 1931 phong trào tạm lắng xuống.

3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam (10/1930).
+ Hoàn cảnh: -10/1930, Hội Nghị BCHTW Đảng lâm thời họp tại (Hương Cảng, TQ)
- Hội nghị quyết định đổi tên thành Đảng CS Đông Dương, bầu BCHTW chính thức, do Trần Phú làm Tổng bí
thư và thông qua Luận cương chính trị của Đảng.
+ Nội dung của Luận cương chính trị 10/1930:
+ CMVN trãi qua 2 giai đoạn; CMTSDQ, bỏ qua gian đoạn phát triển TBCN tiến thẳng lên CNXH.
+ Nhiệm vụ; đánh đổ PK và ĐQ.
+ Lưc lượng; Công nhân và nông dân.
+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng Sản.
+ Đoàn kết với vô sản thế giới
*Hạn chế:
- Không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và CM ruộng đất
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của g/c Tiểu TS, Tư Sản Dân Tộc và một bộ phận của g/c địa chủ.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931.
- Khẳng định đường lối đúng đắn của đảng , quyền lãnh đạo của giai cấp Công Nhân đối với cách mạng Đông
Dương.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, khối liên minh công - nông đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng .
- Phong trào CM 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Phong trào để lại nhiều bài học kinh nghiệm quí báu về công tác tư tưởng khối liên minh Công-Nông và mặt trận
dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
- Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho thành công của CM tháng 8.
III. Phong trào cách mạng trong những năm 1932-1935.
1. Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng.
* Nguyên nhân : - Chính sách khủng bố của Pháp, lực lượng cách mạng bị tổn thất.
- Đảng phát động phong tro đấu tranh để phục hồi lực lượng .
*Diễn biến & Kết quả.
- Hàng vạn người bị bắt bị tù, các ủy viên BCH TW , các xứ ủy bị bắt .
- Các Đảng viên CS biến nhà tù thành trường học.
- Các tổ chức Đảng ở ngoài vẫn được gây dựng lại cơ sở cách mạng.
-6/1932 Thảo ra chương trình hành động của đảng

- Cuối năm 1934 – 1935 hệ thống tổ chức Đảng được phục hồi.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng cộng sản Đông Dương (3/1935).
- Tại Macao (TQ) từ 27-31/3/1935 ĐH lần thứ nhất của Đảng họp.
- Nội dung:
+ Xác định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là: củng cố và phát triển đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi, chống
chiến tranh đế quốc.
+ Thông qua nghị quyết, điều lệ Đảng và bầu BCHTW do Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.
- Ý nghĩa:
Đánh dấu sự phục hồi các tổ chức Đảng và pt quần chúng từ TW đến địa phương.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />16
Trường THPT An Mỹ
Bài 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
I. Tình hình thế giới và trong nước.
1. Tình hình thế giới.
+ Từ đầu những năm 30 của thế kỷ XX, xuất hiện chủ nghĩa Phát xít, đe doạ hoà bình và an ninh thế giới.
+ 7/1935 Đại hội 7 quốc tế cộng sản đề ra chủ trương thành lập Mặt trận Nhân Dân chống Phát xít và nguy cơ
chiến tranh.
+ 6/1936 Mặt trận nhân dân Pháp thắng cử, chính phủ mới ban hành nhiều chính sách tiến bộ, áp dụng cho cả
thuộc địa.
2. Tình hình trong nước.
a. Kinh tế.
- Nông nghiệp: Tư bản Pháp chiếm ruộng của dân chủ yếu trồng lúa, cao su ,cà phê…
- Công nghiệp: Chủ yếu là khai mỏ, các nghành dệt, xi măng, rượu tăng sản lượng.
- Thương nghiệp: độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối, nhập hàng tiêu dùng và máy móc.
=> Như vậy thời kỳ 1936 – 1939 là giai đoạn phục hồi và pt kinh tế, nhưng vẫn lạc hậu phụ thuộc vào kinh tế
pháp.
b. Xã hội.
- Ở VN có nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó đảng CSĐD là chính
đảng mạnh nhất.
- Công nhân thất nghiệp còn nhiều, lương ít; Nông dân mất đất, sưu cao thuế nặng …

- Tư sản dân tộc ít vốn, bị Pháp chèn ép.
- Các tầng lớp, giai cấp khác, đời sống gặp nhiều khó khăn, phần lớn nhân dân vẫn sống trong cảnh khó khăn, cực
khổ, tạo động lực lớn cho pt đấu tranh đòi dân sinh dân chủ.
II. Phong trào dân chủ 1936-1939.
1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 7/1936.
+ Hoàn cảnh: Tháng 7/1936 HN BCH TW Đảng Cộng Sản ĐD họp ở Thượng Hải (TQ) đề ra chủ trương mới.
+ Nội dung:
- Xác định nhiệm chiến lược của cách mạng là chống đế quốc và phong kiến.
- Nhiệm vụ trước mắt là chống bọn phản động ở thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh,
dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- Phương pháp đấu tranh: kết hợp hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và nửa hợp pháp
- Chủ trương thành lập thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, (3/1938 đổi thành Mặt trận
Dân Chủ Đông Dương)
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu.
a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ.
- Tháng 8/1936 diễn ra phong trào Đông Dương đại hội.
- Đầu năm 1937 phong trào đón phái viên GôĐa đưa dân nguyện và Toàn quyền mới.
- Ngày 01/5/1938 lần đầu tiên trong ngày Quốc tế Lao Động, các cuộc mít tinh được tổ chức công khai ở HN và
nhiều nơi khá thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
b.Đấu tranh nghị trường.
- Hình thức là đưa người của Đảng ra ứng cử vào các cơ quan chính quyền của thực dân: Viện dân biểu Trung
kỳ(1937), Viện dân biểu Bắc kỳ(1938) và Hội đồng quản hạt Nam Kỳ (1939).
- Mở rộng lực lượng của mặt trận, vạch trần chính sách phản động của thực dân.
c.Đấu tranh trên lĩnh vực báo trí.
Các tờ báo công khai được lưu hành: Dân chúng, tin tức, bạn dân, tiền phong … và sách những người dân cày,
thơ ca cách mạng Chủ yếu là tuyên truyền giác ngộ cho các tầng lớp nhân dân về đường lối cách mạng của
Đảng, tập hợp quần chúng đấu tranh.
3. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939.
-Đây là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng; buộc Pháp phải nhượng bộ một
số yêu sách của nhân dân về dân sinh dân chủ.

- Quần chúng được giác ngộ, trở thành đội quân chính trị hùng hậu. Đảng đã trưởng thành và tích luỹ được nhiều
kinh nghiệm; phong trào động viên, giáo dục tổ chức và lãnh đạo đấu tranh …
- Cao trào 36 – 39 là cuộc tổng diễn tập lần thứ 2 chuẩn bị cho thành công của cách mạng tháng Tám.
Bài 16
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀTỔNG KHỞI NGHĨA
THÁNG TÁM (1939 – 1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI
I . TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM (1939 – 1945)
1. Tình hình chính trị
Đầu tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />17
Trường THPT An Mỹ
- Ở Châu Âu: quân đội phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực hiện chính
sách thù địch với cách mạng thuộc địa.
- Ở Đông Dương, Pháp thực hiện một loạt chính sách nhằm vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh.
- Cuối tháng 9-1940, Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Quân Pháp đầu hàng, Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của
Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng.
- Ở Việt Nam các đảng phái thân Nhật như Đại Việt, Phục Quốc …ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức
mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.
- Năm 1945, ở châu Âu, Đức bị thất bại nặng nề; ở châu Á – Thái Bình Dương, quân Nhật thua to ở nhiều nơi. Tại
Đông Dương, ngày 9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp.
- Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí
thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.
2. Tình hình kinh tế – xã hội
a. Kinh tế
-Pháp thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng mức thuế cũ, đặt thêm thuế mới, sa thải bớt công nhân, viên chức,
giảm tiền lương, tăng giờ làm + ra lệnh tổng động viên.
-Nhật buộc Pháp phải cung cấp nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, tiền cho Nhật, cướp ruộng đất của nhân dân,
bắt nhân dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho nhu cầu chiến tranh.
b. Xã hội
-Chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Hậu quả cuối 1944 đầu 1945 có

2 triệu đồng bào chết đói.
-Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta (trừ các thế lực tay sai), đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của
Pháp-Nhật.
II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9 – 1939 ĐẾN THÁNG 3 – 1945
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11- 1939
Từ ngày 6 – 8 tháng 11-1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định)
do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
Hội nghị xác định.
- Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa
chủ tay sai đế quốc, chống tô cao, lãi nặng.
- Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công nông binh thay thế bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
-Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế
quốc và tay sai. Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.
- Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương) thay
cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
- Ý nghĩa lịch sử
Đánh dấu bước chuyển quan trọng- đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đưa nhân dân ta bước vào thời
kì trực tiếp vận động cứu nước.
2.Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới
a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 – 9 – 1940)
- Nguyên nhân: Ngày 22 – 9 – 1940, Nhật đánh Lạng Sơn, Hải phòng, đổ bộ lên Đồ Sơn, rút chạy về Thái
Nguyên qua đường Bắc Sơn.
- Diễn biến: Đêm 27-9-1940 Đảng bộ địa phương lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn chặn đánh Pháp, chiếm đồn Mỏ
Nhài, chính quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân làm chủ châu lị và các vùng lân cận, đội du kích Bắc Sơn
thành lập.
Pháp và Nhật đã cấu kết với nhau: Nhật cho Pháp trở lại Lạng Sơn; Pháp khủng bố, đốt phá làng bản, bắn giết
những người tham gia khởi nghĩa.
- Ý nghĩa: mở đầu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, Đảng rút ra những bài học quý báu về khởi nghĩa vũ
trang, chọn thời cơ khởi nghĩa.

b. Khởi nghĩa Nam kỳ (23 – 11 – 1940)
+Diễn biến:
- Kế hoạch bị lộ nhưng lệnh khởi nghĩa của Xứ ủy đã đến các địa phương, nên khởi nghĩa vẫn nổ ra đêm 22 rạng
sáng 23-11-1940.
- Khởi nghĩa bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ. Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lần
đầu tiên xuất hiện lá cờ đỏ sao vàng.
- Pháp cho máy bay ném bom tàn sát nhân dân những vùng nổi dậy và bắt nhiều người. Nghĩa quân còn lại rút về
Đồng Tháp và U Minh để củng cố lực lượng.
+Ý nghĩa: Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống
quân thù.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />18
Trường THPT An Mỹ
c. Binh biến Đô Lương (13-01-1941)
- Diễn biến:
+ Ngày13-1-1941 binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) dưới sự chỉ huy của Đội Cung (Nguyễn Văn Cung) nổi
dậy, đánh chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh để phối hợp với binh lính ở đây chiếm thành. Pháp kịp thời đối
phó. Chiều hôm sau, toàn bộ binh lính tham gia nổi dậy bị bắt.
+ Pháp xử bắn Đội Cung cùng 10 đồng chí, nhiều người khác bị kết án khổ sai, đưa đi đày.
- Ý nghĩa của ba cuộc khởi nghĩa:
Trong ba tháng, ba cuộc nổi dậy nối tiếp nổ ra ở ba miền của đất nước, do nhiều tầng lớp nhân dân và binh lính
tham gia, đã nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc. Các cuộc nổi dậy đã thất bại vì điều kiện khởi nghĩa chưa
chín muồi, nhưng “đó là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng
vũ lực của các dân tộc Đông Dương “
3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương (5 -1941)
a. Hoàn cảnh: 28-01-1941, sau nhiều năm hoạt động ở nước ngoài, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp
lãnh đạo cách mạng, từ ngày 10 đến 19-5-1941. Người chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó
(Hà Quảng - Cao Bằng)
b. Nội dung Hội nghị
- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.

- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày
có ruộng. Thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh). Và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc
thống nhất ở Lào và Campuchia.
- Hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
c. Ý nghĩa: Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội
nghị Trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc.
- Ngày 19 - 5 - 1941, Việt Nam độc lập đồng minh ra đời (gọi tắt là Việt Minh).
4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
* Xây dựng lực lượng chính trị: vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng
các Hội Cứu quốc. Năm 1942 khắp 9 châu của Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc. Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao
Bằng và Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập.
- Ở miền Bắc và miền Trung, các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu quốc", nhiều "Hội cứu quốc" mới
được thành lập.
- Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam" và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt
Nam (cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh. (6-1944). Đảng cũng tăng cường
vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít.
* Xây dựng lực lượng vũ trang: Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ
Bắc Sơn - Võ Nhai. Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân I (14-02-
1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng. Ngày 15-9-1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
*Xây dựng căn cứ địa cách mạng: 2 căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta là:
- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng thành địa cách mạng.
- 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa.
b. Gấp rút chuẩn bị cho cuộc khơỉ nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Tình hình thế giới: đầu 1943, Hồng quân Liên xô chuyển sang phản công. Đảng đẩy mạnh chuẩn bị cho khởi
nghĩa giành chính quyền.
- Tháng 02-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.
Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được xây dựng và củng cố .

- Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (25-2-1944).
- Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “xung phong “Nam tiến”
được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi.
- 7 – 5 - 1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”, Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân “Sắm vũ
khí đuổi thù chung”
- 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau,
thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng).
III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8 – 1945)
a. Nhật đảo chính Pháp.
* Tình hình thế giới
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />19
Trường THPT An Mỹ
- Đầu 1945, Liên Xô đánh bại phát xít Đức, một loạt nước châu Âu được giải phóng.
- Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thất bại nặng nề.
- Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫn Nhật - Pháp trở
nên gay gắt.
* Trong nước
- Tối 09-03-1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố: “giúp các dân tộc Đông Dương xây
dựng nền độc lập”, dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”. Thực chất là
độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn áp dã man những người cách mạng.
- Ngày 12-03-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của
chúng ta”, nhận định:
- Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương: phát xít Nhật. Khẩu hiệu: “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng
chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
- Chủ trương “Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”.
b. Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước.
– Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực
lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền nhân dân được thành lập.

– Ở Bắc Kỳ, Đảng đưa ra chủ trương “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, thu hút hàng triệu người tham gia, tạo
thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.
– Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên) .
– Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng(11/3), tổ chức đội du kích Ba
Tơ.
– Hàng ngàn cán bộ cách mạng bị giam trong các nhà tù ở Hà Nội, Buôn Mê Thuột, Hội An đấu tranh đòi tự do,
nổi dậy phá nhà giam, vượt ngục ra ngoài hoạt động.
– Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mĩ Tho, Hậu Giang.
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày tổng khởi nghĩa
– Từ ngày 15 đến 20-4-1945, Hội nghị quân sự Bắc kỳ quyết định: Thống nhất các lực lượng vũ trang. Mở
trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị.
– Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng chiến khu, chuẩn bị Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến, Ủy ban Quân
sự cách mạng Bắc Kỳ được thành lập.
– Ngày 16-4-1945, thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng và Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp.
– 15-05-1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam
giải phóng quân.
– 04-06-1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên
Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân
Trào được chọn làm thủ đô kháng chiến. Ủy ban khu giải phóng được thành lập.
* Ý nghĩa:
– Là bước phát triển của cách mạng Việt Nam trước tình hình mới.
– Là sự chuẩn bị về tư tưởng, tổ chức để sẳn sàng Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Tạo tiền đề cho thời cơ
khởi nghĩa chín mùi.
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
- Ngày 6 và 9/8/1945, Mỹ thả hai quả bom nguyên tử xuống Hirôsima và Nagadaki.
- Ngày 9/8/1945, Hồng quân LX tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
- Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng  quân Nhật ở ĐD hoang mang suy sụp. Điều kiện khách quan
thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
- Ngày 13/8/1945, TWĐảng và Tổng bộ VM thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc  ra “Quân lệnh số 1” phát

động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Ngày 14-15/8, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào thông qua kế hoạch tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Ngày 16-17/8:Đại hội Quốc dân (Tân Trào) tán thành chủ trương tổng K/N , thông qua 10 chính sách của VM,
cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do HCM làm chủ tịch, qui đinh quốc kỳ, quốc ca.
b. Diễn biến Tổng khởi nghĩa
- Từ ngày 14/8, nhiều xã, huyện trong cả nước đã chủ động chớp lấy thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền.
- Chiều 16/8, một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng Thái
Nguyên.
- Ngày 18/8, có 4 tỉnh giành được chính quyền ở tỉnh lỵ sớm nhất là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng
Nam.
* Ở Hà Nội
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />20
Trường THPT An Mỹ
- Chiều 17- 08 -1945, quần chúng nội, ngoại thành đã tổ chức cuộc mittinh ở Nhà hát lớn. Uỷ ban khởi nghĩa
Hà Nội quyết định khởi nghĩa.18 - 8, cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố chính ở Hà Nội.
- Ngày 19 - 8-1945, hàng chục vạn nhân dân đã đã đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch như: Phủ Khâm
sai, Toà Thị chính Tối 19 - 8, cuộc khởỉ nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội.
* Ở Huế, ngày 20 – 8, Ủy ban khởi nghĩa tỉnh thành lập, ngày 23 – 8 giành chính quyền, 30/8 Bảo Đại thoái vị.
* Tại Sài Gòn, sáng 25 – 8, công nhân và nông dân các tỉnh lân cận kéo về thành phố. Chiếm Sở Mật thám, Sở
Cảnh sát, nhà ga, bưu điện… giành chính quyền ở SàiGòn.
- Thắng lợi ở Hà Nội – Huế – Sài Gòn đã tác động mạnh đến các địa phương trong cả nước khởi nghĩa giành
chính quyền, Đồng nai Thượng và Hà Tiên giành chính quyền muộn nhất vào ngày 28-8-1945.
Như vậy,từ ngày 14 đến 28- 8-1945 Cách mạng thành công trong cả nước.
III. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ ĐƯỢC THÀNH LẬP (2–9 – 1945)
- Ngày 25 - 8 - 1945, Chủ tịch Hồ chí Minh cùng Trung ương đảng và Uỷ ban dân tộc giải phóng từ Tân Trào về
Hà Nội.
- Ngày 28 - 8 - 1945, Uỷ ban dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà.
- Ngày 2 - 9 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố khai sinh ra nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hoà.

NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Nguyên nhân thắng lợi
a. Nguyên nhân chủ quan
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng Cộng sản Đông Dương, Việt Minh phất cao cờ cứu
nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.
- Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê-nin
được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.
- Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939, đã rút được
những bài học kinh nghiệm thành công và thất bại, nhất là quá trình xây dựng lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ
địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945.
- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng,…quyết tâm giành độc lập tự do. Các cấp bộ Đảng và Việt Minh đã linh
họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.
b. Nguyên nhân khách quan
Chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng Minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít, đã cổ vũ tinh
thần, niềm tin cho nhân dân trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc…
2. Ý nghĩa lịch sử
a. Trong nước.
- Mở ra một bước ngoặt mới trong lịch sử dân tộc ta, đã phá tan hai tầng xiềng xích Pháp – Nhật, lật đổ phong
kiến tay sai giành độc lập dân tộc, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Mở đầu kỷ nguyên mới của dân tộc trong lịch sử dân tộc: độc lập, tự do, gắn với chủ nghĩa xã hội.
Đưa Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền.
b. Thế giới
- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chọc thủng khâu yếu nhất của
trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và làm suy yếu chúng.
- Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân thuộc địa trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Ảnh hưởng trực
tiếp đến cách mạng Lào, Campuchia.
3. Bài học kinh nghiệm
- Phải có đường lối đúng dắn vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê nin vào thực tiễn Việt Nam. Thay đổi chủ
trương, chiến lược phù hợp. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.

- Tập hợp lực lượng trong một mặt trận dân tộc thống nhất trên cơ sở liên minh công nông.
- Triệt để phân hoá và cô lập kể thù rồi tiến lên đánh bại chúng.
- Linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Khởi nghĩa từng phần, khởi nghĩa ở nông thôn và
thành thị, tiến tới Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
BÀI 17: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946.
I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945.
Sau cách mạng tháng Tám, nước ta gặp muôn vàn khó khăn. Quân đội các nước dưới danh nghĩa giải giáp
quân Nhật lũ lượt kéo vào nước ta.
1. Khó khăn
*Đối ngoại:
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />21
Trường THPT An Mỹ
-Bắc vĩ tuyến 16: Hơn 20 vạn quân THDQ và tay sai với danh nghĩa quân Đồng minh tràn vào miền Bắc, gây khó
khăn cho chính quyền cách mạng.
-Nam vĩ tuyến 16: Hơn 1 vạn quân Anh kéo vào giải giáp quân Nhật, đã tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược
nước ta .
* Đối nội:
-Hậu quả của nạn đói đầu năm 1945 vẫn còn đe dọa.
-Hơn 90% dân số mù chữ, tồn tại nhiều tệ nạn xã hội.
-Ngân quỹ nhà nước trống rỗng, lạm phát tăng, ngoài ra quân THDQ ép ta dùng tiền (Quan Kim và Quốc Tệ), làm
cho tình hình tài chính thêm rối loạn.
-Bọn phản cách mạng : Việt Quốc, Việt Cách ra sức chống phá…
2. Thuận lợi.
-Có Đảng ,Bác Hồ và nhân dân đang đà phấn khởi sau cách mạng tháng tám, họ sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ
những thành quả của cách mạng.
-Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho cách mạng
Việt Nam.
BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ
KHĂN VỀ TÀI CHÍNH

1. Xây dựng chính quyền cách mạng
a. Về chính trị
- Ngày 6-1-1946, hơn 90% cử tri đi bỏ phiếu Bầu cử Quốc hội đầu tiên, cả nước bầu được 333 đại biểu. Sau đó
bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên đã thông qua Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí
Minh đứng đầu và lập Ban dự thảo Hiến pháp.
Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thông qua ngày 9-11-1946.
b. Về quân sự
Lực lượng vũ trang được xây dựng: Vệ Quốc đoàn đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam ngày 22-5-1946.
Lực lượng dân quân, tự vệ củng cố và phát triển.
2. Giải quyết nạn đói
*Biện pháp cấp thời: Tổ chức quyên góp điều hòa thóc gạo giữa các địa phương, nghiêm trị những kẻ đầu cơ
tích trữ gạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẻ áo”, “Hũ gạo cứu đói”, “Ngày
đồng tâm”.
*Biện pháp lâu dài: Để giải quyết căn bản nạn đói là tăng gia sản xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi “Tăng
gia sản xuất! tăng gia sản xuất ngay! tăng gia sản xuất nữa!”; bãi bỏ thuế thân & các thứ thuế vô lý khác, giảm
tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nhân dân, chia lại ruộng đất công.
*Kết quả :Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói dần dần bị đẩy lùi.
3. Giải quyết nạn dốt.
Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi toàn dân tham gia
phong trào xoá nạn mù chữ.
Từ 8-9-1945 đến 8-9-1946 toàn quốc tổ chức gần 76 000 lớp học, xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người. Các cấp
học được khai giảng sớm. Nội dung, phương pháp đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
4. Giải quyết khó khăn về tài chính.
- Chính phủ kêu gọi nhân dân tự nguyện đóng góp “Quỹ độc lập” và phong trào “Tuần lễ vàng”.
- Kết quả: đóng góp 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Qũy độc lập”, 40 triệu đồng vào “ Quỹ đảm phụ quốc
phòng”.
- Ngày 23 – 11 – 1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam.
* Ý nghĩa
• Cách mạng nước ta vượt qua những khó khăn, củng cố và tăng cường sức mạnh chính quyền, Nhà nước

làm cơ sở chống thù trong giặc ngoài.
• Thể hiện tính ưu việt của chế độ mới, cổ vũ, động viên nhân dân bảo vệ chính quyền, bảo vệ nền độc lập
vừa mới giành được.
ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1.Kháng chiến chống Thực Dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
- Đêm 22 rạng sáng 23/9/1945 Thực dân Pháp cho quân đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ & Chính quyền
tự vệ Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần 2.
- Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng nhân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chống giặc bằng mọi hình thức Quân
Pháp bị bao vây trong thành phố & luôn bị tấn công từ nhiều phía
- Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo kháng chiến, huy động lực lượng cả
nước chi viện cho Nam bộ, Nam trung bộ, gởi những đoàn quân Nam tiến vào chiến đấu & quyên góp ủng hộ
đồng bào Miền Nam kháng chiến.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />22
Trường THPT An Mỹ
2. Đấu tranh với quânTrung Hoa Dân Quốc và bọn phản động cách mạng ở Miền Bắc
- Chủ trương : Tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc.
- Biện pháp :
+ Đối với quân Trung Hoa Dân Quốc; nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi kinh tế, cung cấp 1 phần lãnh
thổ, cho phép lưu hành tiền Trung quốc trên thị trường. Nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong
QH không qua bầu cử, 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ liên hiệp, 1 ghế phó Chủ tịch nước cho Nguyễn Hải Thần
+ Đối với các tổ chức phản cách mạng & tay sai của Trung Hoa Dân Quốc: kiên quyết vạch trần âm mưu &
những hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, trừng trị theo pháp luật những kẻ phá hoại có đủ bằng chứng.
- Kết quả : Hạn chế các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân Quốc & tay sai, làm thất bại âm mưu lật
đổ chính quyền cách mạng của chúng.
3. Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa dân quốc ra khỏi nước ta.
+ Hoàn cảnh
- 28/2/1946 Pháp và THDQ ký Hiệp ước Hoa - Pháp theo đó Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân Trung Hoa
Dân Quốc đang làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
- Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: một là đánh Pháp, hai là hòa hoãn, nhân nhượng
Pháp để tránh việc đối phó với nhiều kẻ thù.

- Ban thường vụ TW Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “ Hòa để tiến ”.
- Chiều 6/3/1946 tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Xanhtơni bản Hiệp ước sơ bộ
+ Nội dung cơ bản của Hiệp định:
- Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị
viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp
Pháp.
- Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thoả thuận cho 15000 quân Pháp ra Bắc… giải giáp quân Nhật, số quân
này sẽ đóng tại những địa điểm quy định và rút dần trong thời hạn 5 năm.
- Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở phía Nam và giữ nguyên quân đội của mình tại vị trí cũ, tạo không khí
thuận lợi đi đến đàm phán chính thức bàn các vấn đề ngoại giao của Việt nam, chế độ tương lai của Đông dương,
quyền lợi kinh tế và văn hoá của người Pháp ở Việt Nam.
+ Ý nghĩa việc kí Hiệp định Sơ bộ
- Ta loại bớt kẻ thù và tập trung vào kẻ thù chính là Pháp
- Có thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng
chiến lâu dài chống thực dân Pháp về sau.
+ Do đàm phán ở Hội nghị Phongtennoblo thất bại, ngày 14/9/1946, chủ tịch HCM kí với Pháp bản tam ước, để
kéo dài them thời gian hoà hoản để chuẩn bị lực lượng.
Kết luận: Những biện pháp trên chứng tỏ Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chủ trương sáng suốt
đưa nhân dân ta vượt qua những khó khăn thử thách to lớn, đưa đất nước vững bước tiến lên. Nó thể hiện sự mềm
dẻo về phương pháp, cứng rắn về nguyên tắc, lợi dụng những mâu thuẩn của kẻ thù không cho chúng tập trung
lực lượng chống phá ta, đồng thời chuẩn bị củng cố lực lượng bước vào cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân
Pháp mà ta biết là không thể nào tránh khỏi.

BÀI 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP 1946-1950
I.Kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ.
1.Thực dân Pháp bội ước & tiến công nước ta
+ Am mưu của Pháp:
Quyết tâm cướp nước ta một lần nữa.
+Hành động:

- Sau 6/3/1946 Pháp vẫn tấn công ta ở Nam bộ, mặt khác tăng cường khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn, …
-Ở HN chúng đốt nhà thông tin ở phố Tràng Tiền, chiếm cq bộ Tài chính…
-Ngày 18/12/1946 chúng gởi tối hậu thư, buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng vũ trang và giao quyền kiem
soát Thủ đô cho chúng.
==>Như vậy, trước những hành động trên của Pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường là đứng lên cầm vũ khí
kháng chiến chống Pháp, để bảo vệ độc lập ,tự do.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:
- Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp thể hiện qua các văn kiện :
+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến 12/12/1946
+ Lời kêu gọi toàn quốc kc 19/12/1946
+ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi 9/1947 của Tổng Bí Thư Trường Chinh
=>Như vậy; từ nội dung chính của 3 văn kiện trên đã nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung, phương châm của
cuộc kháng chiến chống Pháp là:
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />23
Trường THPT An Mỹ
• Toàn dân: Vì lợi ích của toàn dân và do dân tiến hành.
• Toàn diện: đánh Pháp trên tất cả các mặt: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, ngoại giao, nhằm tạo sức
mạnh tổng hợp.
• Trường kì: ta yếu, địch mạnh nên phải đánh lâu dài để chuyển hoá lực lượng.
• Tự lực cánh sinh: chủ yếu là dựa vào sức mạnh của nhân dân, đồng thời tranh thủ viện trợ quốc tế. Muốn
đánh lâu dài phải dựa vào sức mình là chính.
II.Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
1.Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
- Ở Hà Nội, cuộc chiến đấu kéo dài từ 19/12/1946 đến 17/2/1947. Sau 2 tháng chiến đấu, quân ta rút khỏi vòng
vây của địch ra căn cứ an toàn, hoàn thành tốt nhiệm vụ giam địch trong TP để kịp thời huy động lực lượng kháng
chiến.
- Ở các đô thị khác: Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà Nẵng…quân ta bao vây, tiến công, tiêu diệt nhiều
tên địch.
2.Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
- Các chính quyền Đảng, chính phủ, mặt trận, các đoàn thể chuyển lên căn cứ địa Việt Bắc.

- Đảng, chính phủ lãnh đọa & tổ chức nhân dân cả nước xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt:
+ Chính trị: Các UB hành chính chuyển thành UBKC hành chính, thực hiện nhiệm vụ KC & kiến quốc mở
rộng MT, thành lập Hội Liên Hiệp quốc dân VN (Liên Việt)
+ Kinh tế: Chính phủ đề ra các chính sách nhầm duy trì & phát triển sản xuất trước hết là sản xuất lương thực.
+ Quân sự: Chính phủ quy định mọi người dân từ 18-45 tuổi được tuyển chọn tham gia các lực lượng chiến
đấu.
+ Văn hóa: PT bình dân học vụ được duy trì & phát triển trường PT các cấp vẫn tiếp tục giảng dạy & học tập
trong hoàn cảnh chiến tranh.
III.Chiến dịch Việt Bắc Thu – đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân,toàn diện
1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947
a. Âm mưu của pháp. Tấn công Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
Ngày 7-10-1947, Pháp huy động 12.000 quân, tấn công lên Việt Bắc theo 3 hướng:
- Cho quân nhảy dù xuống thị xã Bắc Kạn, thị trấn chợ Mới
- Đường bộ: Hành quân từ Lạng Sơn theo đường số 4 đánh lên Cao Bằng, rồi xuống Bắc Kạn. theo đường số 3
bao vây Việt Bắc ở phiá đông và phía bắc.
- Đường thủy: Từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, rồi Chiêm Hoá, đánh Đài Thị bao vây
phiá bắc Việt Bắc.
b. Chủ trương của ta:
Khi địch tấn Việt Bắc, Đảng ta họp và ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp”.
c. Diễn biến
- Ta chủ động bao vây và tiến công địch ở Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã… buộc Pháp phải rút khỏi Chợ
Đồn, Chợ Rã vào cuối tháng 11 – 1947.
- Hướng Đông: ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu ở đèo Bông Lau (30-10-1947).
- Hướng Tây: ta phục kích chặn đách địch trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều
tàu canô của địch.
- 19-12-1947 sau hai tháng địch rút chạy khỏi Việt Bắc ngày.
- Cả nước mở chiến trường phối hợp hoạt động mạnh, kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào chiến
trường chính.
d. Kết quả – ý nghĩa
* Kết quả

-Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến, canô, phá hủy
nhiều phương tiện chiến tranh.
-Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn.
-Bộ đội chủ lực của ta đã trưởng thành.
*Ý nghĩa
Với chiến thắng Việt Bắc thu - đông 1947, cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược chuyển
sang giai đoạn mới
Pháp buộc phải thay đổi chiến lược chiến tranh ở Đông Dương, từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh lâu
dài”, thực hiện chính sách “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.
2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân,toàn diện
*Chính trị: 6/1949 thống nhất mặt trận Việt Minh & Hội Liên Việt thành một tổ chức mặt trận Liên Việt
*Quân sự: bộ đội chủ lực phân tán, đi sâu vào vùng sau lưng địch, gây cơ sở kháng chiến, phát triển chiến
tranh du kích.
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />24
Trường THPT An Mỹ
*Kinh tế : giảm tô 25% hoãn nợ, xóa nợ, chia lại ruộng đất công & ruộng đất của bọn phản động chia cho nông
dân.
*Văn hoá – giáo dục: 7/1950 chính phủ đề ta chủ trương cải cách giáo dục phổ thông theo tinh thần dân tọc
dân chủ; xây dựng các trường đại học & trung học chuyên nghiệp.
IV.Hoàn cảnh lịch sử mới & chiến dịch Biên giới Thu-Đông 1950
1.Hoàn cảnh LS mới của cuộc kháng chiến
*Thuận lợi :
- 1/10/1949 Các mạng trung Quốc thành công,nước CHND Trung Hoa ra đời.
- 1/1950 lần lượt các nước XHCN công nhận & đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.
*Khó khăn :
- 5/1949 với sự đồng ý của Mĩ, chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơve, nhằm tăng cường phòng ngự trên đường số
4, thiết lập hành lang Đông-Tây :Hải Phòng- Hoà Bình- Sơn La, chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần 2.
2.Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950
*Chủ trương ta :
6/1950 Đảng và chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm:

*Tiêu diệt 1 bộ phận quan trọng sinh lực địch.
*Khai thông biên giới V-T
*Mở rộng & củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
*Diễn biến:
- Sáng 16/9/1950 quân ta mở đầu chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê. Sáng 18/9 ta chiếm Đông Khê, đường số 4
bị cắt làm hai Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập.
- Pháp một mặt rút quân từ Cao Bằng về bằng đường số 4, từ Thất Khê lên để chiếm lại Đông Khê, mặt khác cho
quân đánh lên Thái Nguyên nhằm mục đích giảm bớt sự chú ý của ta.
- Trên đường số 4 quân ta mai phục, chặn đánh địch khiến cho các cánh quân không gặp được nhauPháp lần
lượt rút khỏi các cứ điểm trên đường 4: Thất Khê – Na Sầm Đến 22/10/1950 đường 4 được hoàn toàn giải
phóng.
- Tại Thái Nguyên ta cũng đánh tan cuộc hành quân của địch.
*Kết quả:
- Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 quân địch giải phóng 1 vùng biên giới Việt Trung từ Cao Bằng tới Đình
Lập dài 750km, với 35 vạn dân.
- Chọc thủng “Hành lang Đông Tây” của Pháp, kế hoạch Rơve bị phá sản.
*Ý nghĩa:
- Với chiến thắng Biên giới, con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.
- Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính (BBộ) mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến
BÀI 19: BƯỚC PHÁT TRIẺN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP 1951-1953
I. THỰC DÂN PHÁP ĐẨY MẠNH CHIẾN TRANH XÂM LƯỢC ĐÔNG DƯƠNG
1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh
• Từ tháng 5 – 1949, Mĩ từng bước can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương.
• Ngày 23 – 12 – 1950, Mĩ ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương. Từng bước thay chân
Pháp ở Đông Dương.
• 1950 Mĩ viện trợ 52 tỉ Franc, chiếm 19% ngân sách chiến tranh Đông Dương. Đến 1954 chiếm 73% ngân
sách.
• Tháng 9 – 1951, Mĩ ký với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ nhằm ràng buộc chính phủ Bảo
Đại vào Mĩ.

2. Kế hoạch Đờ Lát đờ Tátxinhi
Cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch DeLattre de Tassigni nhằm kết thúc nhanh chiến tranh, d9ã đưa cuộc chiến
tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương lên quy mô lớn, làm cho cuộc kháng chiến nhân dân ta trở nên khó khăn.
- Nội dung kế hoạch ĐơLátĐơTátxinhi:
+ Xây dựng lực lượng cơ động mạnh, ra sức phát triển ngụy quân để xây dựng “Quân đội Quốc Gia”
+ Thành lập “Vành đai trắng” bao quanh trung du & đồng bằng Bắc Bộ
+ Tiến hành chiến tranh tổng lực, bình định vùng tạm chiến, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta tăng
cường lực lượng chúng
+ Đánh phá hậu phương ta
II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ HAI CỦA ĐẢNG (2 – 1951)
Từ ngày 11 đến 19–2–1951, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại xã Vinh
Quang, Huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang.
+ Nội dung Đại hội: đã thông qua:
Tài liệu ôn tập môn sử 12 (4/4/2010) />25

×