Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tài liệu ôn tập Sử 12 dành cho học sinh yếu - năm học 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.6 KB, 23 trang )

Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ 1945 - 2000
BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ II (1945 – 1949)
1. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thỏa thuận của 3 cường quốc
+ Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới sắp kết thúc, nhiều vấn đề cấp bách đặt ra với các nước Đồng minh.
- Từ ngày 4 đến 11-2-1945, Hội nghị quốc tế họp ở I-an-ta (Liên Xô cũ) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường
quốc là: I.Xtalin (Liên Xô), Ph.Rudơven (Mĩ), U.sớsin (Anh), hội nghị thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề
bức thiết sau chiến tranh và thiết lập một trật tự thế giới mới.
+ Nội dung (những quyết định quan trọng)
- Nhanh chóng tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật, kết thúc chiến tranh.
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
+ Ý nghĩa: Những quyết định của hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó của 3 cường quốc đã trở thành
khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự hai cực Ianta.
2. Sự thành lập Liên Hợp Quốc
+ Hoàn cảnh: Từ ngày 25/4 - 26/6/1945 tại Xan Phranxicô (Mĩ) với sự tham gia của đại diện 50 nước để thông
qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ; 24/10/1945 bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
+ Mục đích: Nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các
quốc gia trên thế giới.
+ Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các nước và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc.
+ Các cơ quan chính: Gồm có 6 cơ quan Đại hội đồng, Đại hội đồng, Ban thư ký…
- Liên hợp quốc có hàng trăm tổ chức chuyên môn khác, trụ sở đặt tại New York (Mỹ).
- Các tổ chức Liên hợp quốc có ở VN: WHO (y tế) FAO (lương thực) IMF (tiền tệ) ILO (lao động) ICAO (hàng
không) UNESCO (vh…)


- 2006 LHQ có 192 quốc gia thành viên; 20/9/1977 VN là thành viên thứ 149 của LHQ; 16/10/2007 Đại hội đồng
LHQ đã bầu VN làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an nhiệm kì 2008 – 2009.
BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
1. Liên xô
a. Liên Xô từ 1945 đến 1950.
- Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề (khoảng 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá huỷ…).
- Với tinh thần tự lực tự cường nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950)
trước thời hạn 9 tháng.
- Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% và sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
- Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.
b. Liên Xô từ 1950 đến đầu những năm 70.
+ Kinh tế: Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ, đi đầu trong nhiều ngành công
nghiệp quan trọng và đã chiếm lĩnh các đỉnh cao trong nhiều lĩnh vực khoa học – kỹ thuật.
+ Khoa học – kỹ thuật: Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất.
Năm 1961 phóng con tàu đưa nhà vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ.
+ Đối ngoại: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và
giúp đỡ các nước XHCN.
* Ý nghĩa: Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng cường sức mạnh và vị thế của Liên Xô trên trường quốc
tế; làm chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
2. Liên Bang Nga 1991 – 2000
- Từ sau 1991 Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế. Trong thập
niên 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga khó khăn và khủng hoảng, kinh tế tăng
trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Trécxnia.…
- Về đối ngoại, một mặt ngả về phương Tây nhưng không đạt kết quả như mong muốn, về sau Nga khôi phục và
phát triển các mối quan hệ với châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN…)
- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin, đưa nước Nga thoát dần khỏi khó khăn khủng hoảng, có
nhiều chuyển biến khả quan, kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị dần ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao để
trở lại vị thế cường quốc Á – Âu …
Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều nạn khủng bố do các phần tử li khai gây ra.

BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
1
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
I. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949- 1959).
a. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa
Ngày 1/10/1949 nước CHDCND Trung Hoa được thành lập do Mao Trạch Đông làm chủ tịch. Đây là một sự
kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn, không những với đất nước Trung Quốc mà còn đối phong trào giải phóng dân tộc
thế giới.
b. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới (1949- 1959).
+Về kinh tế, để khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu và xây dựng phát triển đất nước, TQ đã thực hiện thắng
lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950 -1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 – 1957). Bộ mặt đất nước thay
đổi rõ rệt (246 công trình xây dựng, công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25% )
+Về đối ngoại, thi hành chính sách củng cố hoà bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới; 18/1/1950 TQ
thiết lập quan hệ ngoại giao với VN
2. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978)
- Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách kinh tế - xã hội, do
Đặng Tiểu Bình khởi xướng.
- Nội dung cơ bản của đường lối cải cách: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa,
chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, tiến hành bốn hiện đại hóa nhằm mục tiêu biến Trung
Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
- Sau 20 năm cải cách (1978 - 1998), đất nướcTrung Quốc đã diễn ra những biến đổi căn bản và đạt nhiều thành
tựu to lớn đó là:
+ GDP tăng trung bình hằng năm 8%. Năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người tăng, đời
sống nhân dân cải thiện rõ rệt.
+ Đạt nhiều thành tựu trong khoa học – kỹ thuật; năm 1964, thử thành công bom nguyên tử; tháng 10 năm 2003
phóng thành công tàu “Thần Châu 5” vào không gian đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ vào không gian vũ trụ.
- Về đối ngoại: Trung Quốc mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước, hợp tác giải quyết các vụ tranh chấp quốc
tế. Vai trò và địa vị quốc tế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế.

BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai.
a. Lào (1945-1975)
*Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
-Tháng 8/1945, Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền;12/10/1945 Lào tuyên bố độc lập.
-3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự giúp đỡ của Việt Nam, cuộc kháng chiến
chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển.
-7/1954 Hiệp định Giơnevơ được ký, Pháp công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
*Giai đoạn 1954 -1975: Kháng chiến chống Mĩ
-Sau hiệp định Giơnevơ, Mĩ xâm lược Lào, dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào chống Mĩ trên 3 mặt trận
(quân sự, chính trị, ngoại giao), giành được nhiều thắng lợi, lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ.
-2/1973 Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
-2/12/1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập mở ra kỉ nguyên xây dựng và phát triển đất
nước.
b. Campuchia.
- Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, nhân dân CPC tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9-11-1953,
Pháp ký Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia, 7/1954 Hiệp định Giơnevơ được ký Pháp công nhận độc lập
- Từ 1954 – 1970: Chính phủ CPC do Xihanuc lãnh đạo đi theo đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia các
liên minh quân sự để xây dựng đất nước.
- Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng.
- Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Campuchia ra đời bước vào thời kỳ xây dựng
lại đất nước.
- Từ 1979 đến năm 1991, diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập niên kết thúc với sự thất bại của Khme đỏ.
- 10-1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết. Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9-1993, thành lập Vương
quốc Campuchia do Xihanúc (Sihanouk) làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.
2. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
a. Hoàn cảnh: - Sau khi giành độc lập, các nước ĐNÁ dự định thành lập một tổ chức khu vực nhằm phát triển
kinh tế ,văn hoá, khoa học – kỹ thuật, hạn chế những ảnh hưởng của các nước lớn ở khu vực này, nhất là cuộc

chiến tranh xâm lược VN của Mỹ ngày càng toả rõ sự thất bại. Đồng thời lúc này các tổ chức liên kết khu vực
ngày càng nhiều, điển hình là Liên minh Châu Âu
-8/8/1967 tại Băng Cốc (Thái Lan) Hiệp hội các nước ĐNÁ được thành lập (ASEAN) gồm: Thái Lan,
Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Singapore, với mục tiêu hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế
văn hoá trên tinh thần hoà bình và ổn định khu vực.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
2
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
b. Những thành tựu chính của ASEAN
-Tháng 2/1976 kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali) nhằm xác định những nguyên
tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
- Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó mối quan hệ đã ASEAN và các nước Đông
Dương được cải thiện.
-Đến tháng 1/1984 kết nạp thêm Brunây, 7/1995 thêm Việt Nam, 7/1997 thêm Lào và Myanma, 4/1999 thêm
CPC.
-ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hoá nhằm xây dựng cộng đồng ASEAN, an ninh, văn hoá vào năm 2015.
=>Như vậy, ASEAN là một liên minh kinh tế ,chính trị của khu vực ĐNÁ.
BÀI 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH
1. Các nước Châu Phi
+ Từ năm 1945 – 1975
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhất là từ những năm 50 của thế kỷ XX, phong trào đấu tranh giành độc lập diễn
ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu từ 1952 là Ai Cập, lật đổ vương triều Pharuc, lập ra nước Cộng hòa Ai Cập (6-
1953),tiếp theo là Libi (1952)
- Năm 1960, lịch sử ghi nhận là "Năm châu Phi" với 17 nước được trao trả độc lập.
- Năm 1975, thắng lợi của cách mạng Ăng-gô-la và Mô-dăm-bích về cơ bản đã chấm dứt chủ nghĩa thực dân cũ ở
châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa của nó.
+ Từ sau năm 1975
- Sự ra đời nước Cộng hòa Dim-ba-bu-ê (4/1980) và Namibia (3/1990).
- Tháng 11/1993, tại Nam Phi chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) bị xóa bỏ, 4/1994 tiến hành cuộc bầu cử dân
chủ, ông Nelson Mandela trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng

lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân.
2. Các nước Mĩ la tinh
- Các nước Mỹlatinh, sau khi giành độc lập từ thực dân TBN&BĐN ở đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc
vào Mỹ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu
là thắng lợi của cách mạng Cuba do Phiđen Cátxtơrô lãnh đạo vào 1/1/1959.
- Ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào chống Mỹ và các chế độ độc tài thân Mỹ, diễn ra sôi nổi ở nhiều
nước trong thập niên 60-70 của thế kỷ XX, giành nhiều thắng lợi, trở thành “Lục địa bùng cháy”:
+ Nhân dân Panama đấu tranh và thu hồi chủ quyền kênh đào (1964-1999).
+ 1983 có 13 quốc gia ở vùng Ca ri bê giành được độc lập.
+ Chế độ độc tài thân Mỹ ở nhiều nước Mỹlatinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thành lập: Chi
lê, Nicaragoa, Vênêxuêla, Goatêmala, Pêru…
Bài 6 NƯỚC MĨ
1. Sự phát triển của kinh tế và khoa học – kỹ thuật.
a. Kinh tế.
- Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Mĩ phát triển mạnh: công nghiệp chiếm hơn 56,% tổng sản lượng công
nghiệp thế giới (1948); nông nghiệp bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại (1949); nắm
50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
- Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.
* Nguyên nhân:
- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
- Không bị chiến tranh tàn phá, lại lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí và phương tiện chiến tranh.
- Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá
thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
- Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
b. Khoa học kỹ thuật, Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và đã đạt nhiều thành tựu
lớn: Đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động); vật liệu mới (polyme,
vật liệu tổng hợp); năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch); sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh”
trong nông nghiệp…

2. Chính trị – xã hội
- Ổn định và cải thiện tình hình xã hội: “ chương trình cải cách công bằng” của Tổng thống truman, “cuộc chiến
chống đói nghèo” của Giôn xơn…
- Ngăn chặn, đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và các lực lượng tiến bộ Ví dụ: luật Táp – Háclây (1947)
mang tính chống phong trào công đoàn, “Chủ nghĩa Mác Các ti” chống cộng và những người có tư tưởng tiến bộ
- Tuy nhiên những mâu thuẫn xã hội gay gắt, ở Mỹ đã diễn ra nhiều phong trào đấu tranh sôi nổi như phong trào
đấu tranh của người da đen 1963 chống phân biệt chủng tộc, đấu tranh của người da đỏ và nhất là phong trào
chống chiến tranh Việt Nam vào cuối những năm 60 của thế kỷ trước.
3. Chính sách đối ngoại
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
3
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới với 3
mục tiêu:
• Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ Chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
• Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế.
• Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc Mĩ.
- Để thực hiện mục tiêu Mỹ đã:
+ Khởi xướng chiến tranh lạnh.
+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc chiến tranh
VN (1954-1975).
- Sau chiến tranh lạnh chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với mục tiêu: Bảo đảm
an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẳn sàng chiến đấu; tăng cường khôi phục và phát triển tính năng
động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ; Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ
của các nước.
- Mục tiêu bao trùm của Mĩ muốn tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mỹ trở thành siêu
cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.
- Vụ khủng bố ngày 11-9-2001 cho thấy bản thân nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là
một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ ở thế kỷ XXI.
- Mĩ bình thường hoá quan hệ với Việt Nam ngày 11-7-1995.

BÀI 7: TÂY ÂU
1. Sự phát triển kinh tế - khoa học kỹ thuật.
- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề, đến 1950 kinh tế được khôi phục.
- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 kinh tế ổn định và phát triển nhanh. Tây Âu trở thành một trung
tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
Những yếu tố phát triển:
+ Áp dụng thành công các thành tựu của cách mạng KH-KT hiện đại.
+ Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển đất nước như: viện trợ của Mỹ và sự hợp tác của cộng đồng
châu Âu…
Cuộc khủng hoảng năng lượng từ 1973 đến đầu thập niên 90 các nước Tây Âu lâm vào suy thoái, khủng hoảng
và phát triển không ổn định. Từ 1994 kinh tế bắt đầu khôi phục và phát triển.
2. Chính trị -xã hội
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai: củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định chính trị xã hội, nhằm phục
hồi kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mỹ.
- Giai đoạn 1950 - 1973 tiếp tục phát triển nền dân chủ Tư sản, chính trị ở các nước Tây Âu nhìn chung ổn định,
tuy nhiên tình trạng phân hoá giàu nghèo ngày càng trầm trọng.
3. Chính sách đối ngoại
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước như: Anh, Pháp, Hà Lan…, tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm
thuộc địa, nhưng cuối cùng thất bại.
- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh, Tây Âu là liên minh chặt chẽ với Mỹ.
- Các nước Tây Âu tham gia kế hoạch Macsan, gia nhập khối NATO (4/1949), nhằm chống CNXH; đứng vế phía
Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược VN; ủng hộ Ixaren trong chiến tranh ở trung Đông. Tuy nhiên quan hệ giữa
Mỹ và Tây Âu cũng trục trặc, nhất là quan hệ Mỹ - Pháp…
- Tháng 8/1975 các nước châu Âu, LX, Mỹ và Canada, kí kết định ước Henxinki về an ninh hợp tác châu Âu, làm
cho tình hình căng thẳng ở châu Âu dịu đi.
- Tháng 11/1989 bức tường Beclin sụp đổ, 12/1989 hai nước Xô-Mỹ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh, 10/1990
nước Đức thống nhất.
- Mở rộng quan hệ quốc tế, với các nước phát triển, các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ la tinh, các nước Đông
Âu và SNG.

4. Liên Minh Châu Âu
a. Sự hình thành
- 1951, Cộng đồng than, thép Châu Âu được thành lập gồm Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lucxămbua.
- 1957, Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu và Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) ra đời.
- 1967, ba tổ chức trên đã hợp nhất lại thành “Cộng đồng Châu Âu” (EC). 12/1991, các nước thành viên EC đã kí
kết Hiệp ước Maxtrich (Hà Lan), có hiệu lực từ 1/1993 đổi tên thành Liên minh Châu Âu (EU).
b. Mục tiêu: EU ra đời nhằm hợp tác, liên minh giữa các nước thành viên trong các lĩnh vực kinh tế, tiền tệ, chính
trị, đối ngoại và an ninh chung.
c. Quá trình phát triển
- 3/1957 gồm 6 nước: Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lucxămbua; 1986: 12 nước; 1995: 15 nước; 2004: 25
nước; 2007: 27 nước (thêm Bungari, Rumani)
- Cơ cấu tổ chức của EU gồm 5 cơ quan chính: Hội đồng Châu Âu, Hội đồng Bộ Trưởng, Ủy ban Châu Âu, Nghị
viện Châu Âu, Tòa Án Châu Âu ngoài ra còn có 1 số Ủy ban chuyên môn khác.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
4
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
- 1979, bầu cử Nghị viện Châu Âu đầu tiên. Năm 1995, bảy nước EU hủy bỏ sự kiểm soát đi lại của công dân các
nước này qua biên giới của nhau. 1/1/1999, đồng tiền chung Châu Âu (đồng Euro) được phát hành, 1/1/2002,
chính thức được sử dụng nhiều nước EU thay cho các đồng bản tệ.
- Quan hệ Châu Âu và Việt Nam: quan hệ hữu nghị, hợp tác ngày càng phát triển có hiệu quả. 10/1990, EU thiết
lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. 7/1995, EU và Việt Nam kí hiệp định hợp tác toàn diện.
- Hiện nay EU là tổ chức liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.
BÀI 8: NHẬT BẢN
1. Sự phát triển “thần kỳ“ của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó.
a. Kinh tế.
+ Từ một nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật tập trung phát triển kinh tế và đã đạt nhiều thành
tựu, được thế giới đánh giá là “thần kỳ”:
- Từ năm 1952 đến 1973 có tốc độ phát triển liên tục ở 2 con số (1960 -1969, là 10,8%).
- 1968, kinh tế Nhật vượt các cường quốc tư bản vươn lên đứng hàng thứ 2 thế giới sau Mĩ.
- Thời kỳ 1970 -1973, có giảm nhưng vẫn ở mức 7,8%, cao hơn nhiều các nước tư bản khác.

=> Đến đầu thập niên 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới.
b. Giáo dục và khoa học kỹ thuật, rất coi trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật, vừa mua bằng phát minh sáng
chế, vừa phát triển khoa học - công nghệ, chủ yếu trong lĩnh vực khoa học dân dụng (ti vi, tủ lạnh, ô tô, đóng tàu
chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km…)
* Nguyên nhân phát triển
• Con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
• Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của nhà nước
• Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực sức cạnh tranh cao.
• Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa hoc kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm.
• Chi phí cho Quốc phòng thấp (1% GDP) nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
• Nhật Bản đã tận dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn vốn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến
tranh ở Triều tiên, Việt Nam để làm giàu
* Hạn chế:
• Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên
nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
• Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối.
• Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mĩ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…
2. Tình hình chính trị - xã hội.
+ Công cuộc cải cách dân chủ về kinh tế:
Với 3 cuộc cải cách lớn: Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các “Daibátxư”; Cải cách rộng đất, địa chủ
không được sở hữu quá 3ha; Dân chủ hóa lao động, luật lao động, công đoàn, tự do bầu cử, ngôn luận, nam nữ
bình đẳng
+ Những cải cách về chính trị:
• Loại bỏ chủ nghĩa quân Phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật.
• Ban hành hiến Pháp mới 1947, với những qui định quan trọng: Nhật là nước quân chủ lập hiến (dân chủ
đại nghị), cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực(điều 9 HP)
+ Nền chính trị Nhật trong một thời gian dài từ 1955 – 1993, đảng Dân chủ tự do liên tục cầm quyền dẫn dắt sự
phát triển của đất nước. Từ sau 1993 chính trị Nhật có lúc không ổn định, nội các luân thay đổi.
3. Chính sách đối ngoại.

• Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật là liên minh chặt chẽ với Mỹ. Nhờ đó Nhật ký với
Mỹ Hiệp ước hòa bình Xan phan-xi-cô và Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật (9/1951), gia hạn nhiều lần, tháng
4- 1996 hai nước ra tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
• Trong bối cảnh mới của tình hình sau chiến tranh lạnh, Nhật cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại dân
chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây âu, chú trọng quan hệ với Châu á và các nước Đông Nam Á.
• Ngày nay Nhật đang nỗ lực vươn lên để trở thành một cường quốc chính trị, nhằm tương xứng với sức
mạnh kinh tế (Nhật đề nghị mở rộng thành viên thường trực của Hội đồng bảo an LHQ)
BÀI 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH
I. Mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh
1. Nguồn gốc.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai từ quan hệ đồng minh trong chiến tranh đã chuyển thành đối đầu giữa 2 khối
Đông -Tây do:
- Đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa 2 cường quốc Xô - Mĩ. Mĩ có tham vọng bá chủ thế giới.
- Mặt khác, Mỹ lo ngại trước sự ra đời của các nước Đông Âu và sự thành công của cách mạng Trung Quốc.
2. Biểu hiện: Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, làm căng thẳng trong quan hệ Mỹ, các nước phương Tây
với Liên Xô và các nước XHCN.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
5
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
* Mĩ: - 3/1947 Học thuyết Tơruman được công bố chính thức mở đầu chính sách chống Liên xô, khởi đầu chiến
tranh lạnh.
- 6/1947 thông qua kế hoạch Macsan, Mĩ giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, nhằm tập hợp các nước này
vào liên minh quân sự chống Liên xô và các nước Đông Âu.
- 4/4/1949 thành lập tổ chức Hiệp uớc Bắc Đại Tây Dương (NATO).
* Liên xô: - 1/1949 thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác và giúp đở lẫn nhau giữa các nước XHCN.
- 5/1955 thành lập Tổ chức Hiệp ước Vacsava -> Liên minh chính trị - quân sự phòng thủ của các nước XHCN
châu Âu.
=> Như vậy sự ra đời của NATO và Vacsava đánh dấu sự xác lập của cục diện 2 cực, 2 phe, chiến tranh lạnh
bao trùm thế giới.
II. Sự đối đầu Đông Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ

1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp (1945-1954)
- Ngay sau 1945, Pháp trở lại tái chiếm thộc địa, nhưng từ 1950 cuộc chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác
động giữa 2 khối.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ (7/1954) đã công nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của VN, L, CPC, nhưng Việt Nam tạm thời chia cắt làm 2 miềm, lấy vĩ tuyến 17
0
làm ranh giới
quân sự tạm thời.
2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953)
- 1948 bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm 2 miền (2 nước): Từ vĩ tuyến 38
0
trở ra Bắc là nước CHDCND Triều
Tiên; Từ vĩ tuyến 38
0
trở vào là nước Đại hàn dân Quốc (Hàn Quốc)
- 6/1950, cuộc chiến tranh giữa 2 miền bùng nổ, sau 3 năm chiến tranh khốc liệt giữa 2 miền, đến 7/1953 Hiệp
định đình chiến được ký, lấy vĩ tuyên 38
0
làm ranh giới quân sự tạm thời.
=> Cuộc chiến tranh Triều Tiên là 1 “sản phẩm” của chiến tranh lạnh và là sự đối đầu trực tiếp đầu tiên giữa 2 phe
3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ (1954-1975)
- Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh rõ nét mâu thuẫn giữa 2 khối, đánh dấu sự phá sản của mọi
chiến lược chiến tranh của Mỹ.
- 1/1973 Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở VN được kí kết, Mĩ cam kết tôn trọng các
quyền dân tộc cơ bản, độc lập, thống nhất, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của VN.
- Như vậy; trong thời kì chiến tranh lạnh hầu như mọi cuộc chiến tranh, hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên
thế giới, với những hình thức và mức độ khác nhau, đều liên quan tới sự đối đầu giữa 2 cực Xô- Mĩ.
III. Xu thế hòa hoãn đông Tây
1. Xu thế hòa hoãn Đông -Tây
Từ đầu những năm 70, xu thế hòa hoãn Đông -Tây đã xuất hiện:

- Đầu những năm 70 hai siêu cường Xô- Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp cấp cao
- 11/1972 hai miền nước Đức đã kí kết tại Bon hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa hai miền.
- 1972 Liên xô và Mĩ đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược và kí hiệp ước về việc hạn chế hệ thống
phòng chống tên lửa (ABM), sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT 1)
- Tháng 8/1975, Định ước Henxinhki khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên
một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hoà bình và an ninh ở châu Âu
2. Chiến tranh lạnh chấm dứt
- 12/1989 tại cuộc gặp gỡ cấp cao Xô - Mĩ tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo Goóc- ba-chốp và Bu-
sơ đã chính thức tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
- Hai cường quốc Xô - Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh vì:
+ Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập kỉ đã làm cho cả 2 nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh của
họ trên nhiều lĩnh vực so với các nước khác.
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật và Tây Âu… đã đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với Mĩ. Còn Liên xô
kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
+ Hai cường quốc Liên xô và Mĩ cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
=> Như vậy, Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện đề gải quyết hòa bình, các vụ
tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới (Apganixtan, CPC, Namibia…)
IV Thế giới sau chiến tranh lạnh
- Trật tự thế giới 2 cực tan rã, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành và ngày càng theo xu thế “đa
cực”,với sự vươn lên của Mỹ, liên minh châu Âu, Đức, Nga, Nhật, Trung Quốc…
- Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự
của mỗi quốc gia.
- Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” nhằm bá chủ thế giới,
nhưng so sánh tương quan lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
- Sau chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với
những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài: Ở bán đảo Ban căng, một số nước châu Phi và Trung
Á.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
6
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu

- Thế kỷ XXI xu thế hòa bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế. Sự xuất hiện chủ nghĩa
khủng bố, nhất là sự kiện 11/9/2001 ở Mỹ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hoà bình và an ninh
quốc tế.
Bài 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ XX
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
a. Nguồn gốc
• Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của
con người.
• Diễn ra trong bối cảnh đặc biệt: sự bùng nổ dân số, sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên, chiến tranh…
b. Đặc điểm, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên
cứu khoa học. Khoa học đi trước mở đường cho kỹ thuật và kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất, trở thành nguồn
gốc của mọi tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
2. Những thành tựu
a. Thành tựu
- Lĩnh vực khoa học: Đạt nhiều thành tựu kì diệu, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học cơ bản:
+ 3/1997 tạo ra cừu Đoli bằng phương pháp sinh sản vô tính.
+ 4/2003, giải mã bản đồ gien người.
- Lĩnh vực công nghệ:
+ Phát minh về công cụ sản xuất mới: máy vi tính, Rôbốt…
+ Vật liệu mới: chất dẻo Pôlime, chất tổng hợp Conposit…
+ Phát minh ra những nguồn năng lượng mới: Năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời…
+ Công nghệ sinh học,có những bước đột phá trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh…
+ Cuộc cách mạng xanh thành công: lai tạo giống mới năng suất cao…
+ Giao thông vận tải, Thông tin liên lạc: phát sóng qua vệ tinh, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc , cáp quang…
+ Vũ trụ: tàu vũ trụ, tàu con thoi, ngành nghiên cứu không gian ra đời, khoa học vũ trụ.
b. Tác động.
• Tích cực, tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng sản phẩm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
con người. Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo ,đưa tới

những thay đổi lớn và những đòi hỏi mới đối với mỗi con người và mỗi quốc gia dân tộc.
• Hạn chế, chủ yếu do con người gây ra: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh
mới, sự cạn kiệt tài nguyên , đặc biệt là vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.
II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ.
1. Xu thế toàn cầu hóa
a. Bản chất
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hoá: Toàn cầu hóa là quá trình tăng
lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực,
các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
b. Biểu hiện của toàn cầu hóa
• Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
• Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
• Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn.
• Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU,ASEAN, IMF,
WTO, APEC, ASEM…)
Như vậy toàn cầu hóa là xu thế khách quan không thể đảo ngược.
c. Tác động của toàn cầu hóa
Tích cực
• Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa
đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).
• Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của
nền kinh tế.
Hạn chế
• Làm trầm trọng thêm bất công xã hội và phân hóa giàu nghèo.
• Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ tiềm ẩn mất bản sắc dân tộc và độc
lập tự chủ của các quốc gia.
• Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn
đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu với thế giới bên ngoài.
Phần hai
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN NĂM 2000

Bài 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN NĂM 1925
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
7
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
1.Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
a. Mục đích: Nhằm bù đắp lại những thiệt hại do cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra.
b. Nội dung chương trình khai thác lần hai
Thực dân Pháp đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế. Trong vòng 6 năm (1924 - 1929 )
lên 4 tỉ phrăng, nhiều nhất là nông nghiệp:
- Nông nghiệp: được đầu tư nhiều nhất, chủ yếu cho đồn điền cao su, diện tích trồng cao su tăng, nhiều công ty
cao su ra đời.
- Công nghiệp: khai mỏ, chủ yếu là mỏ than và các mỏ thiếc, kẽm, sắt… mở mang một số ngành CN chế biến
- Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh.
- Giao thông vận tải: được phát triển, các đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn.
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế Đông Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi.
- Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế.
2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
a. Chuyển biến về kinh tế
- Nền kinh tế tư bản của tư bản Pháp có bước phát triển mới: Kỹ thuật và nhân lực được đầu tư; tuy nhiên kinh tế
Việt Nam vẫn mất cân đối, lạc hậu, nghèo nàn lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
b. Chuyển biến về giai cấp
Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp trong xã hội Việt Nam có những chuyển biến mới:
- Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hoá; một bộ phận không nhỏ trung, tiểu địa chủ tham gia phong trào
dân chủ chống Pháp và tay sai.
- Giai cấp nông dân: Chiếm trên 90% dân số, bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất bị bần cùng hoá họ mâu
thuẫn gay gắt với Pháp và phong kiến tay sai.
- Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc, chống Pháp và tay sai. Bộ phận học sinh
và sinh viên, trí thức nhạy bén với thời cuộc, hăng hái tham gia các cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
- Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít, thế lực yếu, quá trình phát triển phân hoá
thành hai bộ phận:

+ Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với đế quốc.
+ Tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập, có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
- Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời trước chiến tranh và tăng nhanh về số lượng sau chiến tranh: từ 10 vạn
lên 22 vạn (1929), đời sống khó khăn, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác trở thành lực lượng chính trị độc lập và nắm
quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
+ Sau nhiều năm bôn ba, cuối 1917 Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, năm 1919 tham gia Đảng Xã hội Pháp.
+ 6/1919 Người gửi đến hội nghị Vecsai bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi Pháp thừa nhận quyền tự do dân
chủ, quyền bình đẳng cho dân tộc.
+ 7/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo Luận cương lần thứ nhất của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa từ
đó Người đi theo con đường cánh mạng Vô sản.
+ 12/1920 tham dự đại hội đảng xã hội Pháp, Người tán thành Quốc tế 3, đồng sáng lập ra Đảng Cộng Sản Pháp
và là người Cộng sản đầu tiên của VN.
+ 1921 Người sáng lập “ Hội liên hiệp thuộc địa”, năm 1922 ra báo “ Người cùng khổ”, làm cơ quan ngôn luận,
viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân, viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.
+ 6/1923 sang Liên Xô dự ĐH Quốc tế nông dân.
+ 1924 dự ĐH lần thứ V Quốc tế cộng sản. Sau đó học tập và nghiên cứu ở Quốc tế cộng sản, viết bài cho báo Sự
thật và tạp chí Thư tín quốc tế.
+11/1924 Người về Quảng Châu tiếp tục tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng.
==> Như vậy, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước mới cho dân tộc VN, chuẩn bị về tư tưởng, chính
trị cho sự ra đời của Đảng cộng sản.
Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 ĐẾN NĂM 1930
I . Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng.
1. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
+ Hoàn cảnh.
-Năm1924 Nguyễn Ái Quốc từ LX về Quảng Châu (TQ) và tiếp xúc với nhóm thanh niên yêu nước trong tổ chức
Tâm Tâm Xã, tháng 2/1925 lập ra Cộng sản đoàn.
-Tháng 6/ 1925 Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập .
+ Hoạt động.
- Mở các lớp huấn luyện chính trị , đào tạo cán bộ cách mạng , phần lớn đưa về nước hoạt động.

- 21/6/1925 ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
- 1927 các bài giảng của NAQ được in thành cuốn Đường Kách Mệnh.
- Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách Mệnh đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ
của Hội, nhằm tuyên truyền về nước.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
8
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
-1928 thực hiện phong trào “vô sản hoá”, đưa Hội viên cùng sống, lao động với công nhân để vận động quần
chúng, rèn luyện cán bộ và truyền bá Chủ nghĩa Mac-Lênin.
+ Vai trò: - Truyền bá Chủ nghĩaMác –Lênin vào VN.
- Nâng cao ý thức chính trị cho g/c công nhân, thúc đẩy pt công nhân phát triển sang giai đoạn cách mạng mới.
- Chuẩn bị về chính trị ,tổ chức và đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng.
2. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929.
a. Hoàn cảnh.
- Năm 1929, phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh.
- 3/1929 số hội viên tiên tiến ở Bắc kỳ, thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên.
- 5/1929 tại đại hội lần thứ nhất của Hội VNCMTN họp tại Hương Cảng (TQ), đoàn đại biểu Bắc kỳ đề nghị
thành lập đảng, nhưng không được hội nghị chấp thuận.
b. Quá trình ra đời và hoạt động của các tổ chức cộng sản.
* Ngày 17/6/1929 Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập.
* Tháng 8/1929 những hội viên còn của Hội VNCMTN thành lập An Nam cộng sản đảng.
* Tháng 9/1929 bộ phận còn lại của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn
Như vậy; Sự ra đời của 3 tổ chức Cộng sản là xu thế khách quan mang tính tất yếu của phong trào giải phóng
dân tộc ở VN theo con đường cách mạng vô sản.
3. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
a. Hoàn cảnh: - Năm 1929, ba tổ chức CS ra đời, hoạt động riêng rẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý quần chúng và sự
phát triển chung của phong trào cách mạng.
-Yêu cầu bức thiết của cách mạng VN là thống nhất các tổ chức Cộng sản; Trước tình hình đó với cương vị là
phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Hương Cảng (TQ) triệu tập và chủ trì hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản, từ 6/1 - 8/2/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng (TQ).

b. Nội dung hội nghị: Hội nghị đã nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành ĐCSVN; thông qua Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do NAQ soạn thảo và bầu BCH TW lâm thời.
c. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên.
+ Xác định cách mạng VN trải qua 2 giai đoạn: CMTS Dân Quyền (sau gọi là cách mạng dân tộc dân chủ), tiếp
đó là cách mạng XHCN
+ Xác định nhiệm vụ: Đánh đổ ĐQ, PK và TS phản cách mạng, giành độc lập tự do.
+ Lực lượng cách mạng là quần chúng công - nông, đồng thời liên minh với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã
hội…
+ Lãnh đạo cách mạng: thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của ĐCS VN.
+ Phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản toàn thế giới.
==> Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, độc
lập tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
d. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VN trong thời đại mới, Đảng là sản phẩm của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác – phong trào CN và phong trào yêu nước VN.
+ Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN:
• Là chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng.
• Từ đây cách mạng VN có đường lối đúng đắn, khoa học và sáng tạo.
• Cách mạng VN trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của
cách mạng VN.
Tại Đại hội đảng lần thứ III (9/1960) quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm để kỷ niệm ngày thành lập Đảng.
Bài 14 PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935
1.Phong trào cách mạng 1930-1931.
* Nguyên nhân: Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); Pháp khủng bố đẫm máu sau
khởi nghĩa Yên Bái; Đảng ra đời lãnh đạo đấu tranh.
*Diễn biến
+ Từ tháng 2 – 4/1930 phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân, mục tiêu đấu tranh là cải thiện điều kiện
sống, bên cạnh đó cũng có khẩu hiệu mang tính chính trị: chống Đế quốc và phong kiến.
+ 01/5/1930 bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh trên phạm vi cả nước nhân kỷ niệm ngày QT lao động.

+ Ở các tháng 6, 7, 8 /1930 liên tiếp nổ ra các cuộc đấu tranh của g/c Công nhân, Nông dân trên phạm vi cả nước.
+ Từ tháng 9/1930 nhiều vùng nông thôn Nghệ An, Hà Tĩnh nổ ra hàng loạt các cuộc đấu tranh với quy mô lớn,
dưới hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ, đòi giảm sưu, giảm thuế, làm cho chính quyền địch ở cơ sở bị tan vỡ.
2. Xô viết Nghệ – Tĩnh.
*Sự thành lập các Xô viết: 9/1930, Phong trào CM ở Nghệ -Tĩnh phát triển đến đỉnh cao làm cho chính quyền
thực dân, phong kiến sụp đổ, vào cuối năm 1930 – đầu 1931, các xô viết đã thực hiện quyền làm chủ, điều hành
mọi mặt đời sống xã hội.
* Chính sách của Xô viết.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
9
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
+ Chính trị: thực hiện quyền tự do dân chủ, các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập.
+ Kinh tế: Bãi bỏ các loại thuế cũ, xóa nợ cho người nghèo, chia ruộng đất công cho dân cày, lập các tổ chức giúp
nhau sản xuất.
+ Văn hoá - Xã hội: Dạy chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín, xây dựng nếp sống mới, trật tự an ninh được giữ vững.
=> Tuy chỉ tồn tại được 4 – 5 tháng nhưng xô viết Nghệ - Tỉnh là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân
trong cả nước. Đến giữa năm 1931 phong trào tạm lắng xuống.
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam (10/1930).
+ Hoàn cảnh: -10/1930, Hội Nghị BCHTW Đảng lâm thời họp tại (Hương Cảng, TQ)
- Hội nghị quyết định đổi tên thành Đảng CS Đông Dương, bầu BCHTW chính thức, do Trần Phú làm Tổng bí
thư và thông qua Luận cương chính trị của Đảng.
+ Nội dung của Luận cương chính trị 10/1930:
+ CMVN trãi qua 2 giai đoạn; CMTSDQ, bỏ qua gian đoạn phát triển TBCN tiến thẳng lên CNXH.
+ Nhiệm vụ; đánh đổ PK và ĐQ.
+ Lưc lượng; Công nhân và nông dân.
+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng Sản.
+ Đoàn kết với vô sản thế giới
*Hạn chế: - Không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và CM ruộng đất
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của g/c Tiểu TS, Tư Sản Dân Tộc và một bộ phận của g/c địa chủ.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931.

- Khẳng định đường lối đúng đắn của đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp Công Nhân đối với cách mạng Đông
Dương.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, khối liên minh công - nông đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng.
- Phong trào CM 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Phong trào để lại nhiều bài học kinh nghiệm quí báu về công tác tư tưởng khối liên minh Công-Nông và mặt trận
dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
- Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho thành công của CM tháng 8.
Bài 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
I. Tình hình thế giới và trong nước.
1. Tình hình thế giới.
+ Từ đầu những năm 30 của thế kỷ XX, xuất hiện chủ nghĩa Phát xít, đe doạ hoà bình và an ninh thế giới.
+ 7/1935 Đại hội 7 quốc tế cộng sản đề ra chủ trương thành lập Mặt trận Nhân Dân chống Phát xít và nguy cơ
chiến tranh.
+ 6/1936 Mặt trận nhân dân Pháp thắng cử, chính phủ mới ban hành nhiều chính sách tiến bộ, áp dụng cho cả
thuộc địa.
2. Tình hình trong nước.
a. Kinh tế.
- Nông nghiệp: Tư bản Pháp chiếm ruộng của dân chủ yếu trồng lúa, cao su ,cà phê…
- Công nghiệp: Chủ yếu là khai mỏ, các nghành dệt, xi măng, rượu tăng sản lượng.
- Thương nghiệp: độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối, nhập hàng tiêu dùng và máy móc.
=> Như vậy thời kỳ 1936 – 1939 là giai đoạn phục hồi và pt kinh tế, nhưng vẫn lạc hậu phụ thuộc vào kt pháp.
b. Xã hội.
- Ở VN có nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó đảng CSĐD là chính
đảng mạnh nhất.
- Công nhân thất nghiệp còn nhiều, lương ít; Nông dân mất đất, sưu cao thuế nặng …
- Tư sản dân tộc ít vốn, bị Pháp chèn ép.
- Các tầng lớp, giai cấp khác, đời sống gặp nhiều khó khăn, phần lớn nhân dân vẫn sống trong cảnh khó khăn, cực
khổ, tạo động lực lớn cho pt đấu tranh đòi dân sinh dân chủ.
II. Phong trào dân chủ 1936-1939.
1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 7/1936.

+ Hoàn cảnh: Tháng 7/1936 HN BCH TW Đảng Cộng Sản ĐD họp ở Thượng Hải (TQ) đề ra chủ trương mới.
+ Nội dung: - Xác định nhiệm chiến lược của cách mạng là chống đế quốc và phong kiến.
- Nhiệm vụ trước mắt là chống bọn phản động ở thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh,
dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- Phương pháp đấu tranh: kết hợp hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và nửa hợp pháp
- Chủ trương thành lập thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, (3/1938 đổi thành Mặt trận
Dân Chủ Đông Dương)
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu.
a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ.
- Tháng 8/1936 diễn ra phong trào Đông Dương đại hội.
- Đầu năm 1937 phong trào đón phái viên GôĐa đưa dân nguyện và Toàn quyền mới.
- Ngày 01/5/1938 lần đầu tiên trong ngày Quốc tế Lao Động, các cuộc mít tinh được tổ chức công khai ở HN và
nhiều nơi khá thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
10
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
b.Đấu tranh nghị trường.
- Hình thức là đưa người của Đảng ra ứng cử vào các cơ quan chính quyền của thực dân: Viện dân biểu Trung
kỳ(1937), Viện dân biểu Bắc kỳ(1938) và Hội đồng quản hạt Nam Kỳ (1939).
- Mở rộng lực lượng của mặt trận, vạch trần chính sách phản động của thực dân.
c.Đấu tranh trên lĩnh vực báo trí.
Các tờ báo công khai được lưu hành: Dân chúng, tin tức, bạn dân, tiền phong … và sách những người dân cày,
thơ ca cách mạng Chủ yếu là tuyên truyền giác ngộ cho các tầng lớp nhân dân về đường lối cách mạng của
Đảng, tập hợp quần chúng đấu tranh.
3. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939.
- Đây là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng; buộc Pháp phải nhượng bộ một
số yêu sách của nhân dân về dân sinh dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ, trở thành đội quân chính trị hùng hậu. Đảng đã trưởng thành và tích luỹ được nhiều
kinh nghiệm; phong trào động viên, giáo dục tổ chức và lãnh đạo đấu tranh …
- Cao trào 36 – 39 là cuộc tổng diễn tập lần thứ 2 chuẩn bị cho thành công của cách mạng tháng Tám.

Bài 16
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀTỔNG KHỞI NGHĨA
THÁNG TÁM (1939 – 1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI
I. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9 – 1939 ĐẾN THÁNG 3 – 1945
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11- 1939
Từ ngày 6 – 8 tháng 11-1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn – Gia
Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
• Hội nghị xác định:
- Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa
chủ tay sai đế quốc, chống tô cao, lãi nặng.
- Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công nông binh thay thế bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
-Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế
quốc và tay sai. Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.
- Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương) thay
cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
• Ý nghĩa lịch sử
Đánh dấu bước chuyển quan trọng- đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đưa nhân dân ta bước vào
thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
2. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương (5 -1941)
a. Hoàn cảnh: 28-01-1941, sau nhiều năm hoạt động ở nước ngoài, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp
lãnh đạo cách mạng, từ ngày 10 đến 19-5-1941. Người chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó
(Hà Quảng - Cao Bằng)
b. Nội dung Hội nghị
- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày
có ruộng. Thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh). Và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc
thống nhất ở Lào và Campuchia.

- Hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
c. Ý nghĩa: Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị
Trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc.
- Ngày 19 - 5 - 1941, Việt Nam độc lập đồng minh ra đời (gọi tắt là Việt Minh).
II. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8 – 1945)
a. Nhật đảo chính Pháp.
+ Tối 09-03-1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố: “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng
nền độc lập”, dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”. Thực chất là độc chiếm
Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn áp dã man những người cách mạng.
+ Ngày 12-03-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng
ta”, nhận định:
- Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương: phát xít Nhật. Khẩu hiệu: “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng
chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
- Chủ trương “Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
11
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
b. Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước.
– Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực
lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền nhân dân được thành lập.
– Ở Bắc Kỳ, Đảng đưa ra chủ trương “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, thu hút hàng triệu người tham gia, tạo
thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.
– Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên) .
– Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng(11/3), tổ chức đội du kích Ba
Tơ.
– Hàng ngàn cán bộ cách mạng bị giam trong các nhà tù ở Hà Nội, Buôn Mê Thuột, Hội An đấu tranh đòi tự do,
nổi dậy phá nhà giam, vượt ngục ra ngoài hoạt động.

– Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mĩ Tho, Hậu Giang.
2. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
- Ngày 6 và 9/8/1945, Mỹ thả hai quả bom nguyên tử xuống Hirôsima và Nagadaki.
- Ngày 9/8/1945, Hồng quân LX tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
- Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng  quân Nhật ở ĐD hoang mang suy sụp. Điều kiện khách quan
thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
- Ngày 13/8/1945, TWĐảng và Tổng bộ VM thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc  ra “Quân lệnh số 1” phát
động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Ngày 14-15/8, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào thông qua kế hoạch tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Ngày 16-17/8:Đại hội Quốc dân (Tân Trào) tán thành chủ trương tổng K/N , thông qua 10 chính sách của VM,
cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do HCM làm chủ tịch, qui đinh quốc kỳ, quốc ca.
b. Diễn biến Tổng khởi nghĩa
- Từ ngày 14/8, nhiều xã, huyện trong cả nước đã chủ động chớp lấy thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền.
- Chiều 16/8, một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng Thái
Nguyên.
- Ngày 18/8, có 4 tỉnh giành được chính quyền ở tỉnh lỵ sớm nhất là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng
Nam.
* Ở Hà Nội, chiều 17- 08 -1945, quần chúng nội, ngoại thành đã tổ chức cuộc mittinh ở Nhà hát lớn. Uỷ ban
khởi nghĩa Hà Nội quyết định khởi nghĩa.18 - 8, cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố chính ở Hà Nội.
- Ngày 19 - 8-1945, hàng chục vạn nhân dân đã đã đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch như: Phủ Khâm sai,
Toà Thị chính Tối 19 - 8, cuộc khởỉ nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội.
* Ở Huế, ngày 20 – 8, Ủy ban khởi nghĩa tỉnh thành lập, ngày 23 – 8 giành chính quyền, 30/8 Bảo Đại thoái vị.
* Tại Sài Gòn, 25 – 8, công nhân và nông dân các tỉnh lân cận kéo về thành phố chiếm Sở Mật thám, Sở Cảnh
sát, nhà ga, bưu điện… giành chính quyền ở Sài Gòn.
=> Thắng lợi ở Hà Nội – Huế – Sài Gòn đã tác động mạnh đến các địa phương trong cả nước khởi nghĩa giành
chính quyền, Đồng nai Thượng và Hà Tiên giành chính quyền muộn nhất vào ngày 28-8-1945.
Như vậy,từ ngày 14 đến 28- 8-1945 Cách mạng thành công trong cả nước.
III. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ ĐƯỢC THÀNH LẬP (2–9 – 1945)
- Ngày 25 - 8 - 1945, Chủ tịch Hồ chí Minh cùng Trung ương đảng và Uỷ ban dân tộc giải phóng từ Tân Trào về

Hà Nội.
- Ngày 28 - 8 - 1945, Uỷ ban dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà.
- Ngày 2 - 9 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố khai sinh ra nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hoà.
IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH
MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Nguyên nhân thắng lợi
a. Nguyên nhân chủ quan
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng Cộng sản Đông Dương, Việt Minh phất cao cờ cứu
nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.
- Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê-nin
được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.
- Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939, đã rút được
những bài học kinh nghiệm thành công và thất bại, nhất là quá trình xây dựng lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ
địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945.
- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng,…quyết tâm giành độc lập tự do. Các cấp bộ Đảng và Việt Minh đã linh
họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.
b. Nguyên nhân khách quan
Chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng Minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít, đã cổ vũ tinh
thần, niềm tin cho nhân dân trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc…
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
12
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
2. Ý nghĩa lịch sử
a. Trong nước.
- Mở ra một bước ngoặt mới trong lịch sử dân tộc ta, đã phá tan hai tầng xiềng xích Pháp – Nhật, lật đổ phong
kiến tay sai giành độc lập dân tộc, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Mở đầu kỷ nguyên mới của dân tộc trong lịch sử dân tộc: độc lập, tự do, gắn với chủ nghĩa xã hội.
Đưa Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền.

b. Thế giới
- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chọc thủng khâu yếu nhất của
trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và làm suy yếu chúng.
- Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân thuộc địa trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Ảnh hưởng trực
tiếp đến cách mạng Lào, Campuchia.
3. Bài học kinh nghiệm
- Phải có đường lối đúng dắn vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê nin vào thực tiễn Việt Nam. Thay đổi chủ
trương, chiến lược phù hợp. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.
- Tập hợp lực lượng trong một mặt trận dân tộc thống nhất trên cơ sở liên minh công nông.
- Triệt để phân hoá và cô lập kể thù rồi tiến lên đánh bại chúng.
- Linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Khởi nghĩa từng phần, khởi nghĩa ở nông thôn và
thành thị, tiến tới Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
BÀI 17: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946.
I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945.
1. Khó khăn
-Bắc vĩ tuyến 16: Hơn 20 vạn quân THDQ và tay sai với danh nghĩa quân Đồng minh tràn vào miền Bắc, gây khó
khăn cho chính quyền cách mạng.
-Nam vĩ tuyến 16: Hơn 1 vạn quân Anh kéo vào dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta .
-Bọn phản cách mạng trong nước ngốc đầu dậy, làm tay sai chống phá cách mạng.
-Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu.
-Hậu quả của nạn đói đầu năm 1945 vẫn còn đe dọa.
-Hơn 90% dân số mù chữ, tồn tại nhiều tệ nạn xã hội.
-Ngân quỹ nhà nước trống rỗng, lạm phát tăng, ngoài ra quân THDQ ép ta dùng tiền (Quan Kim và Quốc Tệ), làm
cho tình hình tài chính thêm rối loạn.
=> Như vậy ngay sau cánh mạng tháng Tám, nước VNDCCH đứng trước tình thế hiểm nghèo như “ngàn cân treo
sợi tóc”.
2. Thuận lợi.
-Có Đảng ,Bác Hồ và nhân dân đang đà phấn khởi sau cách mạng tháng tám, họ sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ
những thành quả của cách mạng.

-Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho cách mạng
Việt Nam.
II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ
KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. Xây dựng chính quyền cách mạng
a. Về chính trị
- Ngày 6-1-1946, hơn 90% cử tri đi bỏ phiếu Bầu cử Quốc hội đầu tiên, cả nước bầu được 333 đại biểu. Sau đó
bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên đã thông qua Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí
Minh đứng đầu và lập Ban dự thảo Hiến pháp.
Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thông qua ngày 9-11-1946.
b. Về quân sự
Lực lượng vũ trang được xây dựng: Vệ Quốc đoàn đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam ngày 22-5-1946.
Lực lượng dân quân, tự vệ củng cố và phát triển.
2. Giải quyết nạn đói
* Biện pháp trước mắt: Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẻ áo”, “Hũ gạo cứu
đói”, “Ngày đồng tâm”…
* Biện pháp lâu dài: Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi “Tăng gia sản xuất! tăng gia sản xuất ngay! tăng gia sản
xuất nữa!”; bãi bỏ thuế thân & các thứ thuế vô lý khác, giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%, tạm cấp ruộng
đất bỏ hoang cho nhân dân, chia lại ruộng đất công.
*Kết quả: Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói dần dần bị đẩy lùi.
3. Giải quyết nạn dốt.
- Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi toàn dân tham gia
phong trào xoá nạn mù chữ.
- Từ 8-9-1945 đến 8-9-1946 toàn quốc tổ chức gần 76 000 lớp học, xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người. Các cấp
học được khai giảng sớm. Nội dung, phương pháp đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
13
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
4. Giải quyết khó khăn về tài chính.

- Chính phủ kêu gọi nhân dân tự nguyện đóng góp “Quỹ độc lập” và phong trào “Tuần lễ vàng”.
- Kết quả: đóng góp 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Qũy độc lập”, 40 triệu đồng vào “ Quỹ đảm phụ quốc
phòng”.
- Ngày 23 – 11 – 1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam.
* Ý nghĩa
- Cách mạng nước ta vượt qua những khó khăn, củng cố và tăng cường sức mạnh chính quyền, Nhà nước làm cơ
sở chống thù trong giặc ngoài.
- Thể hiện tính ưu việt của chế độ mới, cổ vũ, động viên nhân dân bảo vệ chính quyền, bảo vệ nền độc lập vừa
mới giành được.
III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1.Kháng chiến chống Thực Dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
- Đêm 22 rạng sáng 23/9/1945 Thực dân Pháp cho quân đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ & Chính quyền
tự vệ Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần 2.
- Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng nhân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chống giặc bằng mọi hình thức Quân
Pháp bị bao vây trong thành phố & luôn bị tấn công từ nhiều phía
- Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo kháng chiến, huy động lực lượng cả
nước chi viện cho Nam bộ, Nam trung bộ, gởi những đoàn quân Nam tiến vào chiến đấu & quyên góp ủng hộ
đồng bào Miền Nam kháng chiến.
2. Đấu tranh với quânTrung Hoa Dân Quốc và bọn phản động cách mạng ở Miền Bắc
- Chủ trương : Tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc.
- Biện pháp :
+ Đối với quân Trung Hoa Dân Quốc; nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi kinh tế, cung cấp 1 phần lãnh
thổ, cho phép lưu hành tiền Trung quốc trên thị trường. Nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong
QH không qua bầu cử, 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ liên hiệp, 1 ghế phó Chủ tịch nước cho Nguyễn Hải Thần
+ Đối với các tổ chức phản cách mạng & tay sai của Trung Hoa Dân Quốc: kiên quyết vạch trần âm mưu &
những hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, trừng trị theo pháp luật những kẻ phá hoại có đủ bằng chứng.
- Kết quả : Hạn chế các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân Quốc & tay sai, làm thất bại âm mưu lật
đổ chính quyền cách mạng của chúng.
3. Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa dân quốc ra khỏi nước ta.
+ Hoàn cảnh

- 28/2/1946 Pháp và THDQ ký Hiệp ước Hoa - Pháp theo đó Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân Trung Hoa
Dân Quốc đang làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
- Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: một là đánh Pháp, hai là hòa hoãn, nhân nhượng
Pháp để tránh việc đối phó với nhiều kẻ thù.
- Ban thường vụ TW Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “ Hòa để tiến ”.
- Chiều 6/3/1946 tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Xanhtơni bản Hiệp ước sơ bộ
+ Nội dung cơ bản của Hiệp định:
- Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội
riêng, tài chính riêng … nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
- Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15000 quân Pháp ra Bắc thay quân THDQ mỗi năm rút 1/5 số quân và rút hết
trong vòng 5 năm.
- Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở phía Nam và giữ nguyên quân đội của mình tại vị trí cũ, tạo không khí
thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
+ Ý nghĩa việc kí Hiệp định Sơ bộ
- Ta loại bớt kẻ thù và tập trung vào kẻ thù chính là Pháp
- Có thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng
chiến lâu dài chống thực dân Pháp về sau.
+ Do đàm phán ở Hội nghị Phongtennoblo thất bại, ngày 14/9/1946, chủ tịch HCM kí với Pháp bản tạm ước, để
kéo dài thêm thời gian hoà hoản để chuẩn bị lực lượng.
Kết luận: Những biện pháp trên chứng tỏ Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chủ trương sáng suốt
đưa nhân dân ta vượt qua những khó khăn thử thách to lớn, đưa đất nước vững bước tiến lên. Nó thể hiện sự mềm
dẻo về phương pháp, cứng rắn về nguyên tắc, lợi dụng những mâu thuẩn của kẻ thù không cho chúng tập trung
lực lượng chống phá ta, đồng thời chuẩn bị củng cố lực lượng bước vào cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân
Pháp mà ta biết là không thể nào tránh khỏi.
BÀI 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP 1946-1950
I.Kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ.
1.Thực dân Pháp bội ước & tiến công nước ta
+ Am mưu của Pháp:
Quyết tâm cướp nước ta một lần nữa.

+Hành động:
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
14
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
- Sau 6/3/1946 Pháp vẫn tấn công ta ở Nam bộ, mặt khác tăng cường khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn, …
-Ở HN chúng đốt nhà thông tin ở phố Tràng Tiền, chiếm cq bộ Tài chính…
-Ngày 18/12/1946 chúng gởi tối hậu thư, buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng vũ trang và giao quyền kiem
soát Thủ đô cho chúng.
==>Như vậy, trước những hành động trên của Pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường là đứng lên cầm vũ khí
kháng chiến chống Pháp, để bảo vệ độc lập ,tự do.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:
Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp thể hiện qua các văn kiện :
+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến 12/12/1946
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 19/12/1946
+ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi 9/1947 của Tổng Bí Thư Trường Chinh
=>Như vậy; từ nội dung chính của 3 văn kiện trên đã nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung, phương châm của
cuộc kháng chiến chống Pháp là:
• Toàn dân: Vì lợi ích của toàn dân và do dân tiến hành.
• Toàn diện: đánh Pháp trên tất cả các mặt: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, ngoại giao, nhằm tạo sức
mạnh tổng hợp.
• Trường kì: ta yếu, địch mạnh nên phải đánh lâu dài để chuyển hoá lực lượng.
• Tự lực cánh sinh: chủ yếu là dựa vào sức mạnh của nhân dân, đồng thời tranh thủ viện trợ quốc tế. Muốn
đánh lâu dài phải dựa vào sức mình là chính.
II.Chiến dịch Việt Bắc Thu – đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân,toàn diện
1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947
a. Âm mưu của pháp. Tấn công Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
Ngày 7-10-1947, Pháp huy động 12.000 quân, tấn công lên Việt Bắc theo 3 hướng:
- Cho quân nhảy dù xuống thị xã Bắc Kạn, thị trấn chợ Mới
- Đường bộ: Hành quân từ Lạng Sơn theo đường số 4 đánh lên Cao Bằng, rồi xuống Bắc Kạn. theo đường số 3
bao vây Việt Bắc ở phiá đông và phía bắc.

- Đường thủy: Từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, rồi Chiêm Hoá, đánh Đài Thị bao vây
phiá bắc Việt Bắc.
b. Chủ trương của ta:
Khi địch tấn Việt Bắc, Đảng ta họp và ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp”.
c. Diễn biến
- Ta chủ động bao vây và tiến công địch ở Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã… buộc Pháp phải rút khỏi Chợ
Đồn, Chợ Rã vào cuối tháng 11 – 1947.
- Hướng Đông: ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu ở đèo Bông Lau (30-10-1947).
- Hướng Tây: ta phục kích chặn đách địch trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều
tàu canô của địch.
- 19-12-1947 sau hai tháng địch rút chạy khỏi Việt Bắc ngày.
- Cả nước mở chiến trường phối hợp hoạt động mạnh, kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào chiến
trường chính.
d. Kết quả – ý nghĩa
* Kết quả: -Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến,
canô, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh; cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn.
-Bộ đội chủ lực của ta đã trưởng thành.
*Ý nghĩa: Với chiến thắng Việt Bắc thu - đông 1947, cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược
chuyển sang giai đoạn mới; Pháp buộc phải thay đổi chiến lược chiến tranh ở Đông Dương, từ “đánh nhanh,
thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” với ta
III.Hoàn cảnh lịch sử mới & chiến dịch Biên giới Thu-Đông 1950
1.Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến
*Thuận lợi : - 1/10/1949 Các mạng trung Quốc thành công,nước CHND Trung Hoa ra đời.
- 1/1950 lần lượt các nước XHCN công nhận & đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.
*Khó khăn: 5/1949 với sự đồng ý của Mĩ, chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơve, nhằm tăng cường phòng ngự
trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông-Tây:Hải Phòng- Hoà Bình- Sơn La,chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần 2.
2.Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950
*Chủ trương ta: 6/1950 Đảng và chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm:Tiêu diệt 1 bộ phận
quan trọng sinh lực địch; khai thông biên giới V-T; mở rộng & củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
*Diễn biến:

- Sáng 16/9/1950 quân ta mở đầu chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê. Sáng 18/9 ta chiếm Đông Khê, đường số 4
bị cắt làm hai Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập.
- Pháp một mặt rút quân từ Cao Bằng về bằng đường số 4, từ Thất Khê lên để chiếm lại Đông Khê, mặt khác cho
quân đánh lên Thái Nguyên nhằm mục đích giảm bớt sự chú ý của ta.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
15
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
- Trên đường số 4 quân ta mai phục, chặn đánh địch khiến cho các cánh quân không gặp được nhauPháp lần
lượt rút khỏi các cứ điểm trên đường 4: Thất Khê – Na Sầm Đến 22/10/1950 đường 4 được hoàn toàn giải
phóng.
- Tại Thái Nguyên ta cũng đánh tan cuộc hành quân của địch.
*Kết quả: - Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 quân địch giải phóng 1 vùng biên giới Việt Trung từ Cao
Bằng tới Đình Lập dài 750km, với 35 vạn dân.
- Chọc thủng “Hành lang Đông Tây” của Pháp, kế hoạch Rơve bị phá sản.
*Ý nghĩa: - Với chiến thắng Biên giới, con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.
- Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính (BBộ) mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến
Bài 20
CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
I. ÂM MƯU MỚI CỦA PHÁP – MỸ Ở ĐÔNG DƯƠNG: KẾ HOẠCH NAVA
1. Hoàn cảnh và âm mưu của địch
• Sau 8 năm chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp thiệt hại nặng nề, đến năm 1953, bị loại khỏi
vòng chiến đấu hơn 39 vạn tên, tiêu tốn hơn 2.000 tỉ Franc, vùng chiếm đóng bị thu hẹp. Quân Pháp lâm vào
thế phòng ngự bị động.
• Ngày 7 – 5 – 1953, dưới sự thoả thuận của Mĩ, Pháp đưa Na Va sang Đông Dương đề ra kế hoạch NaVa để
trong vòng 18 tháng sẽ giành thắng lợi quyết định để “ kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
2. Kế hoạch Nava chia thành 2 bước:
Bước thứ nhất: trong thu – đông 1953 và xuân 1954, phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ để bình định Trung Bộ và
Nam Đông Dương, giàng lấy nguồn nhân lực và vật lực; xoá bỏ vùng tự do liên khu V ra sức mở rộng ngụy quân,
tập trung binh lực, xây dựng quân đội cơ động chiến lược mạnh.

Bước thứ hai: từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra Bắc Bộ thực hiện tiến công chiến lược, cố giành lấy thắng
lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán theo điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thúc chiến tranh.
Để Thực hiện kế hoạch Nava, Pháp tăng cường thêm cho Đông Dương 12 tiểu đoàn bộ binh. Từ thu – đông
1953, Nava tập trung 44 tiểu đoàn quân cơ động ở Đông Dương ra đồng bằng Bắc Bộ và mở cuộc tấn công Ninh
Bình, Thanh Hoá…
II. CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC 1953 – 1954 VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 1954
1. Cuộc tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954
a. Chủ trương của ta
Cuối tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Việt Bắc bàn kế hoạch quân sự
trong đông – xuân 1953-1954.
Phương hướng chiến lược của ta là: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan
trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời
buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những điểm xung yếu.
Quân ta chủ động mở một loạt chiến dịch tiến công địch ở khắp chiến trường Đông Dương
b. Diễn biến chiến cuộc đông - xuân 1953 – 1954.
10-12-1953, quân ta tiến lên Tây Bắc, giải phóng thị xã Lai Châu, buộc Pháp phải điều quân lên Điện Biên
Phủ -> Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ 2 của Pháp.
Đầu 12-1953, ta phối hợp với bộ đội Lào tấn công trung Lào, giải phóng Thà khẹt buộc Pháp tăng viện cho
Sênô (nơi tập trung quân thứ 3).
Cuối 1-1954, liên quân Việt – Lào đánh lên thượng Lào giải phóng Phongxali, buộc Pháp tăng viện cho
Luông pha bang (nơi tập trung quân thứ 4).
Đầu 2/1954, ta đánh lên bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum buộc Pháp tăng viện cho Plâycu (nơi tập trung
quân thứ 5).
Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh (Nam Bộ,
Nam Trung Bộ, Bình Trị Thiên …)
=>Như vậy ta chủ động mở hàng loạt các chiến dịch, buộc địch phân tán lực lượng để đối phó với ta, kế hoạch
Nava bước đầu bị phá sản.
2. Chiến dịch lịch sử Điện biên Phủ (1954)
a. Âm mưu của Pháp: Trong tình thế kế hoạch Nava bị phá sản, Pháp – Mỹ tập trung xây dựng ĐBP thành
“Pháo đài bất khả xâm phạm”, (ĐBP trở thành tâm điểm của kế hoạch Nava) với 49 cứ điểm, 2 sân bay, 3 phân

khu và đủ các binh chủng với 16.200 tên.
b. Chủ trương của ta: - Đầu 12/1953 BCT và TW Đảng chọn ĐBP làm điểm quyết chiến chiến lược với Pháp.
- Ta huy động dân công vận chuyển hàng vạn tấn lương thực, vũ khí, thuốc men, bộ đội từ các hướng về bao vây
Điện Biên Phủ.
c. Diễn biến: Chiến dịch Điện Biên Phủ chia làm ba đợt:
- Đợt 1: từ 13- 3 đến 17- 03-1954, ta tiến công tiêu diệt cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, diệt 2 000
tên địch.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
16
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
- Đợt 2: từ 30 - 3 đến 26 – 04 - 1954 quân ta đồng loạt tiến công các cư điểm phía Đông phân khu trung tâm như
E1, D1, A1, C1, C2, A1…Ta bao vây, chia cắt, khống chế con đường tiếp tế bằng hàng không của địch.
- Đợt 3: từ 1 - 5 đến ngày 7 - 5 – 1954, quân ta đồng loạt tiến công tiêu diệt phân khu trung tâm Mường Thanh
và phân khu Nam.
Chiều 7 – 5 quân ta tiến công vào sở chỉ huy địch. 17 giờ 30 ngày 7 – 5 - 1954, tướng Đờ Caxtơri (De Cattrie)
cùng toàn bộ Bộ Tham Mưu địch đầu hàng và bị bắt sống. Chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi.
d. Kết quả
• Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và Chiến dịch Điện biên Phủ, ta loại được 128.200 tên
địch, thu 19.000 súng các loại, phá hủy 162 máy bay, 81 đại bác.
• Giải phóng nhiều vùng rộng lớn trong cả nước.
• Riêng tại Điện Biên Phủ, ta loại được 16.200 tên, 62 máy bay và nhiều phương tiện chiến tranh khác.
đ. Ý nghĩa lịch sử
• Ta đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-Va, giáng đòn quyết định vào ý chi xâm lược của thực dân Pháp.
• Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại
giao của ta giành thắng lợi.
III. HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ
1. Hội nghị Giơnevơ
• Tháng 1 – 1954, Hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp tại Béclin thỏa thuận triệu tập hội
nghị quốc tế ở Giơnevơ giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương .
• 8 – 5 – 1954, Hội nghị về vấn đề Đông Dương bắt đầu thảo luận. Phái đoàn ta do Phạm Văn Đồng làm

trưởng đoàn đến Hội nghị.
• Ngày 21 – 7 – 1954, Hiệp định Genève được ký kết.
2. Nội dung Hiệp định Giơnevơ.
- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước
Đông Dương, không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước.
- Các bên tham chiến ngừng bắn, tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực:
+ Ở Việt Nam, lực lượng cách mạng tập kết ở miền Bắc, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.
+ Ở Lào, lực lượng kháng chiến tập kết ở 2 tỉnh Sầm nưa và Phongxali.
+ Ở Campuchia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ.
- Hiệp định cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương. Nước ngoài không
được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia bất cứ liên minh quân sự
nào, không cho nước khác dùng lãnh thổ của mình để gây chiến tranh.
- Quy định tháng 7- 1956, tiến hành hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước Việt Nam.
- Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những người kí kết và những người kế tục họ.
c. Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định
• Là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương và được các
cường quốc cùng tham dự hôi nghị cam kết tôn trọng.
• Đánh dấu thắng lợi cuộc kháng chống Pháp của nhân dân ta, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được
miền Bắc.
• Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài,
mở rộng và quốc tế hóa chiến tranh Đông Dương.
IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP (1945 – 1954)
1. Nguyên nhân thắng lợi
• Nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến
đúng đắn, sáng tạo; toàn dân toàn quân ta đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù trong lao động
sản xuất.
• Nhờ có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, măt trận dân tộc thống nhất được củng cố và
mở rộng
• Lực lượng vũ trang 3 thứ quân sớm được xây dựng và không ngừng lớn mạnh, hậu phương rộng lớn, vững chắc

về mọi mặt.
• Tinh thần đoàn kết chíên đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.
• Được sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân, của nhân
dân Pháp và loài người tiến bộ.
2. Ý nghĩa lịch sử
• Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp gần một thế kỷ
trên đất nước ta; miền Bắc hoàn toàn được giải phóng chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo
cơ sở để giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc.
• Đã giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
17
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
• Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh.
Bài 21: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG MỸ
VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)
I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG
1. Tình hình
a. Miền Bắc: - Ngày 10-10-1954, quân ta tiếp quản Hà Nội. Ngày 1-1-1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ
Chủ tịch trở về Thủ đô.
- Ngày 16- 5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng
b. Miền Nam: - Giữa tháng 5-1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống
nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.
- Mĩ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt Việt Nam, biến
miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.
2. Nhiệm vụ: Miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Miền Nam tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực
hiện hoà bình, thống nhất nước nhà.
3. Mối quan hệ của cách mạng 2 miền: MB là hậu phương có vai trò quyết định với cách mạng cả nước; MN là
tiền tuyến có vai trò quyết định trực tiếp trong sự nghiệp đánh Mỹ và tay sai để giải phóng miền Nam.
- Cách mạng 2 miền có mối quan hệ gắn bó, thúc đẩy lẩn nhau

II. MIỀN NAM ĐẦU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ – DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG
CÁCH MẠNG TIẾN TỚI “ĐỒNG KHỞI” (1954-1960)
1. Phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960)
a. Nguyên nhân
- 1957-1959, cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn, tổn thất: Chính quyền Mỹ- Diệm tăng cường khủng bố,
ra Luật 10/59, công khai chém giết, làm cho hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết hại, tù đày Đòi hỏi phải có biện
pháp mới để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.
- Tháng 01-1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 họp và xác định: Phương hướng cơ bản của cách mạng miềm
Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết
hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mỹ – Diệm.
b. Diễn biến
- Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở từng địa phương như Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) tháng 2-
1959, Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8-1959, sau lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc
“Đồng khởi” ở Bến Tre.
- Ngày 17-1-1960, “Đồng khởi” nổ ra ở ba xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày), từ đó lan
khắp tỉnh Bến Tre (huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành…)
- Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất
của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.
- Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ
c. Kết quả và ý nghĩa.
+ Cuối năm 1960, ta làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 3.200/5721 thôn ở Tây Nguyên, 904/3829 thôn ở Trung
Trung bộ.
+ Giáng một đòn năng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ ở miền Nam, làm lung lay tận gốc chính quyền tay
sai Ngô Đình Diệm.
+ Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang
thế tiến công.
+ Ngày 20-12-1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời, do Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch.
III. MIỀN BẮC BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
(1961 – 1965)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9-1960).

a. Hoàn cảnh lịch sử
• Cách mạng miền Bắc hoàn thành thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo Xã hội chủ nghĩa.
• Cách mạng miền Nam có bước phát triển mới từ sau phong trào “Đồng khởi”.Yêu cầu tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng ở hai miền trong giai đoạn mới.
• Từ 5-10/9/1960 Đại hội toàn quốc lần thứ III của đảng họp tại Hà Nội
b. Nội dung: Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền
• Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trò quyết định đối với cách mạng cả nước.
• Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp gp MN.
• Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
• Thảo luận báo cáo chính trị, báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.
• Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
• Bầu Ban chấp hành Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Bí Thư thứ nhất.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
18
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
c. Ý nghĩa: - Nghị quyết của Đại hội đã soi sáng những vấn đề chủ yếu của cách mạng VN, thúc đẩy nhân dân hai
miền hăng hái đấu tranh giành thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng trong cả nước.
- Là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
IV. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA MỸ (1961 –
1965)
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam.
a. Âm mưu: “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng quân đội
tay sai dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ dựa vào vũ khí trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ
nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. Âm mưu cơ bản là “dùng người Việt đánh người Việt”.
b. Thủ đoạn:
- Đề ra kế hoạch Staley – Taylor: Bình định miền Nam trong 18 tháng.
- Từ 1964-1965, Giôn-xơn đề ra kế hoạch Giônxơn –Macnamara bình định miền Nam có trọng điểm trong 2 năm.
- Tăng cường viện trợ quân sự cho Diệm, tăng nhiều cố vấn quân sự tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn.
- Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như “trực thăng

vận” và “thiết xa vận”.
- Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mĩ ở miền Nam (MACV) 1962.
- Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành
nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho
miền Nam.
2. Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
+ Chủ trương của ta: - Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tấn công địch trên cả 3 vùng chiến
lược, phối hợp 3 mũi giáp công.
- 20/12/1960 mt dtgp miền Nam VN ra đời.
- 1/1961 TW cục ra đời
- 2/1961 thống nhất lực lượng vũ trang thành QGPMN.
+ Mặt trận chống bình định: diễn ra quyết liệt trong việc lập và phá ấp chiến lược ,đến cuối năm 1962 trên nửa
tổng số ấp (8000)với gần 70% nông dân do cách mạng kiểm soát.
+ Mặt trận chính trị: -Phong trào đấu tranh chính trị , của các tầng lớp nd ở các đô thị lớn như H, ĐN, SG…
phát triển mạnh.
- 8/5/1963 có 2 vạn tăng ni, phật tử biểu tình ở Huế, làm cho chính quyền Diệm bị lung lay tận gốc.
- 1/11/1963 Mỹ dùng tay sai đảo chính lật đổ chính quyền Ngô Đình Diệm.
+ Mặt trận quân sự:
- 2/1/1963 giành thắng lợi lớn trong trận Ấp Bắc của 2000 lính quân đội Sài Gòn được trang bị hiện đại, mở ra
phong trào thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công.
- Đông xuân 1964 – 1965 ta thắng lớn ở Bình Giã (Bà Rịa 2/12/1964) diệt 1700 tên đánh bại chiến thuật (trực
thăng vận và thiết xa vận ), tiếp đó ta giành thắng lợi ở An Lão (BĐ), BaGia (Qngãi), Đồng Xoài… làm phá sản
về cơ bản chiến lược (Chiến tranh đặc biệt).
Bài 22: NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC.
NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965-1973)
I.Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam (1965-1968).
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam.
a. Âm mưu: là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân Đồng
minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
b. Thủ đoạn: +Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để áp đảo quân chủ lực của ta, giành lại thế chủ

động trên chiến trường, tiến tới kết thúc chiến tranh.
+ Ồ ạt đưa quân Mĩ và Đồng minh vào miền Nam, quân số lúc cao nhất (1969) lên gần 1,5 triệu, trong đó quân
Mĩ hơn nửa triệu.
+ Mở ngay cuộc hành quân “Tìm diệt” vào căn cứ quân ta ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).
+ Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân
“Tìm diệt” và “Bình định” .
2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
* Chiến thắng Vạn Tường; (Quảng ngãi); tháng 8/1965, quân ta đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch ở Vạn
Tường diệt 900 tên, phá 22 xe tăng, 13 máy bay. Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ
và đồng minh, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam
* Mùa khô 1965 – 1966: Lực lượng địch 72 vạn quân, mở 450 cuộc hành quân trong đó có 5 cuộc hành quân
then chốt vào khu V và Đông Nam Bộ, ta tiêu diệt104.000 tên bắn rơi 1430 máy bay.
* Mùa khô 1966-1967: Dùng lực lượng hơn 98 vạn quân, mở 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành
quân lớn”tìm diệt và bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gian xơnXi ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu,
nhăm tiêu diệt các cơ quan đầu não của ta. Quân ta tiêu diệt 151.000 tên, bắn rơi 1231 máy bay.
* Mặt trận chính trị và chống bình định: Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch,
phá từng mảng ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước, pt phát triển mạnh ở cả nông thôn và thành thị, uy tín của Mặt
trận dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
19
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968)
* Điều kiện lịch sử : - So sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta sau 2 mùa khô, lợi dụng mâu thuẫn của Mỹ trong
năm bầu cử tổng thống ta chủ trương mở cuộc tổng công kích nổi dậy toàn MN.
- Mục tiêu là đánh bại ngụy quân, ngụy quyền, Mỹ xâm lược, tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pari.
* Diễn biến: Mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược bất ngờ của ta vào hầu khắp các đô thị miền Nam trọng tâm
là các đô thị vào đêm giao thừa tết Mậu Thân, tức đêm 30 rạng sáng 31/1/1968, tổng cộng đã diễn ra 3 đợt : đợt 1
từ 30/1 đến 25/2 ; đợt 2 trong tháng 5&6; đợt 3 trong tháng 8&9.
- Quân ta đồng loạt đánh vào 37/44 tỉnh ; 4/6 đô thị lớn, đặc biệt là tấn công vào các vị trí đầu não của địch ở
Sài Gòn (Dinh Độc lập, Tòa Đại sứ, Tổng nha cảnh sát, Đài phát thanh, Sân bay )

* Kết quả và ý nghĩa:
- Đợt 1: Ta loại khỏi vòng chiến 147.000 tên địch (43.000 lính Mĩ), phá hủy 1 khối lượng lớn vật chất và phương
tiện chiến tranh.
- Đợt 2 và 3: Ta gặp nhiều khó khăn, tổn thất. Do chủ quan nóng vội và chỉ đạo không kịp thời.
- Giáng cho địch những đoàn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ phải tuyên bố” phi Mĩ hoá
chiến tranh”, Mỹ chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc và chấp nhận đến đàm phán với ta tại hội nghị Pa-ri.
- Mở ra một bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
II. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của
Mĩ(1969-1973).
1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
a. Âm mưu: là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là
chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.
b. Thủ đoạn:
- Mỹ tiếp tục âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”, nhằm giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.
- Quân đội Sài Gòn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong việc mở rộng xâm lược
Campuchia (1970) và Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương “
- Mỹ tìm cách thoả hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô, nhằm cô lập cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt nam hóa chiến tranh” và“Đông dương hóa chiến tranh” của Mỹ.
a. Trên mặt trận chính trị :
- Ngày 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành lập được 23 nước công
nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- Ngày 2-9-1969 Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời.Thực hiện di chúc của Người, nhân dân hai miền đẩy mạnh
kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.
- Phong trào đấu tranh của học sinh, sinhviên ở Sài gòn, Huế, Đà nẵng nổ ra liên tục. Ở nông thôn quần chúng nổi
dậy chống ‘bình định”, phá”ấp chiến lược”.
b. Mặt trận quân sự:
- Từ 30/4 đến 30/6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược
Campuchia của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
- Từ 12/2 đến 23/3/1971 quân đội Việt Nam phối hợp với nhân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn –

719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, chiếm giữ đường 9- Nam Lào diệt 22.000 tên.
* Ý nghĩa: Những thắng lợi trên đây đã làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch theo chiều hướng có lợi
cho ta, tạo thời cơ thuận lợi để ta mở cuộc tiến công chiến lược 1972.
3. Cuộc tiến công chiến lược 1972
- Điều kiện lịch sử :Phát huy thắng lợi về mọi mặt trong 2 năm (1970-1971) ngày 30-3-1972 ta mở cuộc tiến
công chiến lược vào Quảng Trị rồi phát triển khắp chiến trường miền Nam .
- Diễn biến va kết quả : Quân ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến 20 vạn tên ,giải phóng vùng đất rộng lớn hơn 1 triệu dân.
- Ý nghĩa : Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở
lại chiến tranh xâm lược ( thừa nhận sự thất bại).
III. Hiệp định Paris 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
1. Hoàn cảnh
- Ngày 13-5-1968 cuộc đàm phán diễn ra tại Pari giữa hai bên đại diện nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và
đại diện chính phủ Hoa Kì. Từ 25-1-1969, hội nghị giữa 4 bên khai mạc (thêm Chính phủ Lâm thời Cộng hoà
miền Nam Việt Nam và chính quyền Sài Gòn)
- Lập trường của ta đòi Mĩ rút hết quân khỏi miền Nam, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết
của nhân dân Việt Nam. Phía Mĩ đòi cả 2 bên cùng rút.
- Tháng 12-1972, Mĩ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày
đêm nhưng thất bại.
- Ngày 27-1-1973, Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện
các Chính phủ tham dự hội nghị.
2. Nội dung của Hiệp định Paris
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
20
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27-01-1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động
chống miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không
tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp
nước ngoài.
- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba
lực lượng chính trị.
- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan
hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
3. Ý nghĩa lịch sử :
- Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên
cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước.
- Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước, mở ra bước ngoặt mới
cho cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Bài 23: KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
Ở MIỀN BẮC GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)
I. Giải phóng hoàn toàn Miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc
1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam
- Căn cứ vào tình hình phát triển của cách mạng cả nước, tại hội nghị của BCH Trung ương mở rộng họp từ ngày
18/12/1974 - 08/01/1975 đã đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong vòng 2 năm (1975-1976). BCT còn dự
kiến nếu thời cơ đến thì giải phóng miền Nam trong năm 1975 .
- Đầu năm 1975 khi thời cơ đến nhanh, Bộ Chính trị quyết định thực hiện cuộc tổng tiến công và nổi dậy, thời
gian gần 2 tháng, bằng 3 chiến lược lớn.
- Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh, thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân.
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975.
a. Chiến dịch Tây Nguyên (04/3 – 24/3/1975)
- Ngày 4/3 sau khi đánh nghi binh ở Pleiku, Kontum ta bí mật bao vây Ban Mê Thuột.
- Ngày 10-3-1975, ta tiến công và giải phóng buôn Mê Thuột.
- Ngày 12-3-1975, địch phản công chiếm lại nhưng không thành.
- Ngày 14-3-1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung.
- Ngày 24-3-1975, ta giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.
+Ý nghĩa: - Đánh Buôn Mê Thuật ta đã điểm đúng vị trí hiểm yếu ,then chốt của địch

- Chiến thắng Tây Nguyên: đã mở ra quá trình sụp đổ không thể cứu vãn .
- Chuyển cuộc kháng chiến từ thế tiến công chiến lược sang tổn tiến công chiến lược trên toàn MN.
b. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 – 29/3)
- Ngày 19-3 ta giải phóng Quảng Trị, địch co cụm ở Huế.
- Ngày 21/3/1975 ta bao vây Huế, đến 10 giờ 30 phút ngày 25/3/1975 ta tiến vào giải phóng tp Huế .
- Ngày 26/3 giải phóng toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Ngày 29/3 Ta giải phóng thành phố Đà Nẵng .
*Ý nghĩa: Đây là chiến thắng lớn đã khiến quân đội SG rơi vào tình trạng tuyệt vọng, tạo điều kiện thuận lợi cho
cuộc tổng tiến công với thế áp đảo kẻ thù.
c. Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 – 30/4)
- Cuối tháng 3-1975 Bộ Chính trị Trung ương Đảng khẳng định : “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện
hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam”. Chiến dịch giải phóng Sài Gòn-Gia Định được mang tên
”chiến dịch Hồ Chí Minh”.
- 16- 4 ta chọc thủng tuyến phòng thủ Phan Rang, Bình Thuận, Bình Tuy; 21- 4 giải phóng Xuân Lộc.
- 17h 26-4- 1975, Tiếng súng đầu tiên của chiến dịch HCM đã nổ ở hướng Đông. 5 cánh quân ta vượt qua tuyến
phòng thủ vòng ngoài tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.
- 10 h 45’ ngày 30- 4-1975, xe tăng của ta tiến vào dinh độc lập bắt sống toàn bộ nội các Sài Gòn – Dương Văn
Minh tuyên bố đầu hàng vô điều kiện.
- 11h 30’ cờ cách mạng tung bay trên nóc dinh Độc Lập, Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
- 2-5- 1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng.
* Ý nghĩa: Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng hoàn toàn miền Nam và nhân
dân Lào,Campuchia giải phóng đất nước.
IV. Nguyên nhân thắng lợi, Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975)
1. Nguyên nhân thắng lợi
a. Nguyên nhân chủ quan:
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
21
Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự
chủ đúng đắn sáng tạo. Phương pháp đấu tranh linh hoạt.

+ Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước do Đảng lãnh đạo, truyền
thống đó được phát huy cao độ trở thành sức mạnh của cả dân tộc.
+ Hậu phương miền Bắc lớn mạnh, đã làm tốt nghĩa vụ hậu phương đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu chi viện sức
người, sức của cho tiền tuyến.
b. Nguyên nhân khách quan:
- Tinh thần đoàn kết liên minh chiến đấu của 3 nước Đông Dương.
- Được sự giúp đỡ to lớn có hiệu quả của các nước XHCN anh em, đặc biệt là Liên Xô, Trung Quốc … trong
cuộc kháng chiến.
- Được sự đồng tình và ủng hộ mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào hòa bình, dân chủ tiến bộ
trên thế giới, trong đó có nhân dân Mỹ …
2. Ý nghĩa lịch sử
a. Đối với dân tộc ta:
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách
mạng tháng Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc trên đất nước ta. Hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất nước nhà.
- Mở ra một kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên Chủ nghĩa xã hội.
b. Đối với thế giới:
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới.
- Cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
BÀI 24 : VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU
THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC 1975
I.Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước ( 1975-1976)
- Hội nghị 24 của ban chấp hành TW Đảng ( 9/1975) đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà
nước “ thống nhất…dân tộc VN”
- Quá trình thực hiện thống nhất:
• 15-21/11/1975 tại SG hai đoàn đại biểu nhất trí chủ trương biện pháp thống nhất đất nước.
• 25/4/1976 Tổng tuyển cử quốc hội trong cả nước, bầu ra 492 đại biểu
• 24/6- 3/7/1976 Quốc hội khóa VI của nước VN thống nhất họp kì đầu tiên tại HN đã thông qua các
chính sách đối nội, đối ngoại của nước ta quy định :
+ Tên nước : CHXHVN Việt Nam (2/7/1976)

+ Quốc huy mang dòng chữ CHXHCN VN, quốc kì là lá cờ đỏ sao vàng, quốc ca là bài Tiến Quân Ca
+ Thủ đô là Hà Nội
+ Đổi tên Sài Gòn  Thành phố Hồ Chí Minh
+ Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nước CHXHCN VN, bầu ban dự thảo hiến pháp.
- 18/12/1976: hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam được quốc hội thông qua
* Ý Nghĩa: Hoàn thành thống nhất đất nước về nhà nước là yêu cầu tất yếu khách quan của sự phát triển của cách
mạng Việt Nam (tạo những điều kiện thuận lợi về chính trị, khả năng bảo vệ tổ quốc, mở rộng quan hệ quốc tế,
việc thống nhất đất nước thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí thống nhất tổ quốc của nhân dân ta.
BÀI 26 : ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CNXH 1986-2000
I.Đường lối đổi mới đất nước của Đảng
1.Hoàn cảnh lịch sử
- Thời kỳ 1976 – 1986, đảng ta vừa tìm tòi vừa thể nghiệm con đường đi lên CNXH.
- Ta đã đạt nhiều thành tựu đáng kể trong mọi lĩnh vực, song cũng gặp muôn vàn khó khăn, yếu kém do những
sai lầm khuyết điểm, từ giữa những năm 80 nước ta lâm vào khủng hoảng trầm trọng về kinh tế xã hội.
- Tình hình thế giới có sự thay đổi, chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng toàn diện, trầm trọng. Cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật tác động mạnh đến các quốc gia dân tộc.
- Để đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng xã hôi chủ nghĩa, đòi hỏi đảng ta phải
đổi mới.
2.Đường lối đổi mới của Đảng
- Đường lối đổi mới được đề ra từ đại hội Đảng VI (12/1986)  Được bổ sung và điều chỉnh phát triển trong các
đại hội VII (6/1991) và VIII (6/1996), IX ( 4/2001)
- Đổi mới toàn diện và đồng bộ trong đó trọng tâm là đổi mới về kinh tế.
+ Về đổi mới kinh tế: Chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp hình thành cơ chế thị trường,
xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô và trình độ công nghệ; phát triển kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
+ Về đổi mới chính trị: Xây dựng nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, thực hiện đoàn
kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
- Đại hội VI (12/1986) mở đầu công cuộc đổi mới
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
22

Kiến thức cơ bản dùng cho học sinh học lực yếu
Đại hội khẳng định tiếp tục đường lối cách mạng XHCN & đường lối xây dựng KT-XH XHCN do các đại hội
IV, V đề ra với mục tiêu : 3 chương trình kinh tế
+ Lương thực thực phẩm: đáp ứng được nhu cầu trong nước  có dự trữ và xuất khẩu, sản xuất lương thực
1988 đạt 19.5 triệu tấn, 1989 đạt 21,4 triệu tấn
+ Hàng tiêu dùng: Dồi dào đa dạng, có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Phần bao cấp của nhà nước về vốn,
giá, vật tự, tiền lương…giảm đáng kể
+ Hàng xuất khẩu: kinh tế đối ngoại phát triển về quy mô và hình thức. Từ 1986-1990, hàng xuất khẩu tăng
3 lần. Nhập khẩu giảm đáng kể.
Ta kiềm chế được đà lạm phát.Giảm chỉ số tăng giá từ 20%(1986) 4,4% (1990) bước đầu hình thành nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
=> Chứng tỏ đường lối đổi mới của đảng là đúng đắn và phù hợp.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng 28/4/2010
23

×