Chương 21:
THIẾT KẾ CÁC THIẾT BỊ AN TOÀN
CƠ - ĐIỆN CHO CẦU TRỤC
Cầu trục là một thiết bị phức hợp. Để khai thác và sử dụng nó
được b
ình thường người điều khiển không những thường xuyên
ph
ải kiểm tra tình trạng bên ngoài mà còn phải theo dõi tính chất,
trạng thái của cầu trục, của các cụm máy và chi tiết riêng biệt của
nó. Người điều khiển cầu trục phải có trong tay các t
ài liệu về khẩu
độ dầm, chiều cao nâng, trị số v
à khối lượng vật nâng, khả năng
đặt tải, cũng như các mối li
ên quan khác.
Để thuận lợi cho công việc của người sử dụng và đảm bảo an
toàn cho cầu trục, người ta phải trang bị cho cầu trục những thiết bị
kiểm tra và an toàn sau đây:
4.2.1. Thiết bị hạn chế chiều cao
nâng
Ở các bộ máy nâng theo quy định
an toàn phải lắp đặt thiết bị hạn chế
hành trình nâng, hạ móc câu. Khi
nâng sẽ khống chế phía đầu mút cáp,
còn khi hạ sẽ khống chế tại vòng cáp
t
ởi ra cuối cùng đặt trên tang. Đối với
cầu trục thiết kế ta chọn bộ hạn chế hành trình nâng móc kiểu tay
xoay, vì cấu tạo đơn giản và sứ dụng thuận lợi nhất đối với cầu
trục dẫn động điện độc lập. Kết cấu của bộ hạn chế hành trình nâng
móc ki
ểu tay xoay được mô tả trên hình 4.4.
B
ộ hạn chế hành trình 1 kiểu tay xoay được nối với mạch điện
chính, cụm móc câu 2, đối trọng 4 được nối với đầu tay xoay 3
bằng dây cáp mềm, còn đầu bên kia của tay xoay 3 kẹp vật nặng 5.
Khi móc 2 lên tới chiều cao tối đa theo quy định sẽ chạm vào và
nâng đối trọng 4 lên làm cho vật nặng 5 quay xuống tác động ngắt
mạch điện trong bộ hạn chế hành trình 1, cũng có nghĩa là
ng
ắt mạch điện điều Hình 4.4. Bộ hạn chế chiều cao nâng.
khiển cơ cấu nâng, móc câu (cặp mắc vật lệch tâm ) sẽ dừng lại.
4.2.2. Thiết bị hạn chế tải trọng nâng
Cầu trục là loại máy trục có tải trọng nâng không thay đổi, do
đó ta chỉ cần
lắp trên nó thiết bị hạn chế tải trọng nâng tối đa. Chon
thiết bị hạn chế tải trọng nâng tối
đa có kết cấu như sau:
Bộ hạn chế tải vật nâng dạng lò
xo được cheo ở cuối nhánh cáp trong
palăng nâng. L
ò xo bị nén ép phụ
thuộc vào trọng lượng vật nâng; khi
lò xo bị nén sẽ tác động vào thanh
kéo làm nó d
ịch chuyển tác động vào
4
3
1
2
công tắc bộ hạn chế hành trình có tay xoay. Khi tải trọng nâng
vượt quá trị số cho phép bộ hạn chế h
ành trình sẽ có tác dụng ngắt
mạch điện làm ngừng hoạt động cầu trục hoặc sẽ phát ra
Hình 4.5. Bộ hạn chế tải trọng.
tín hiệu cho người sử dụng biết để điều chỉnh tải trọng nâng cho
đúng yêu cầu.
4.2.3. Thiết bị giới hạn hành trình di chuyển và giảm chấn
a. Thiết bị giới hạn hành trình di chuyển
Để hạn chế hành trình di chuyển của xe con hoặc cầu trục ta
cũng dùng bộ hạn chế hành trình có trục xoay tương tự như ở cơ
cấu nâng móc. Bộ công tắc của hành trình được lắp ở đầu mút của
của khung giá di chuyển, còn thanh gạt 2 đặt ở cuối đường ray gần
ụ chắn giới hạn. Khi cơ cấu di chuyển vượt quá vị trí giới hạn cho
phép, tay xoay 2 sẽ chạm vào tay gạt 1 sẽ làm trục 3 quay và ngắt
mạch điện điều khiển cơ cấu di chuyển, xe con hoặc cầu trục sẽ
dừng chuyển động.
Hình 4.6. Thiết bị giới hạn hành trình. Hình 4.7.
Thiết bị giảm chấn.
b. Thiết bị giảm chấn
Đối với các cơ cấu di chuyển, khi đã ngắt nguồn động lực và
phanh, bánh xe v
ẫn tiếp tục di chuyển thêm một đoạn ngắn nữa rồi
mới dừng hẳn là do còn tồn tại lực quán tính chưa được triệt tiêu
hoàn toàn, c
ầu trục có thể va chạm mạnh vào ụ chắn. Để giảm nhỏ
lực va chạm ta đặt ở hai đầu mút giá di chuyển các bộ giảm chấn
b
ằng cao su hình 4.7. Với thiế bị này sẽ giảm nhỏ lực va chạm và
ti
ếng động khi xẩy ra va chạm nhờ lực đàn hồi của các đầu bám
cao su 4.
4.3. SƠ BỘ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Việc tính toán giá thành của một sản phẩm nào đó phụ thuộc
rất nhiều vào tình hình giá cả ở thời điểm mua vật liệu chế tạo ra
nó, chính vì vậy mà việc xác định giá thành cúa sản phẩm chỉ ở
mức tương đối. Giá thành sản phẩm còn phụ thuộc vào đặc tính kĩ
thuật của chi tiết của các chi tiết và những đặc điểm kết cấu,
nguyên lý làm việc của nó. Đó là các yếu tố cơ bản để xác định giá
thành sản phẩm của các chi tiết nói riêng và cầu trục nói chung.
Căn cứ v
ào kết cấu và nguyên lý làm việc của cầu trục, qua tìm
hi
ểu thực tế ta xác định được giá thành của sản phẩm:
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
A = B + C
Trong đó:
A – Giá thành sản phẩm.
B - Giá thành vật liệu chế tạo các chi tiết, B = 184,96
triệu đồng.
C – Chi phí thiết kế, C = 10%B = 18,496 triệu đồng.
Vậy: A = 184,96 + 18,496 = 203,42 triệu đồng
Bảng (4-1). Bảng giá thành vật liệu chế tạo các chi tiết.
STT Tên chi tiết
Số
lượng
Khối
lượng
Đơn
vị
Đơn
giá
(đồng)
Thành
ti
ền
(triệu
đồng)
1 Palăng điện 1 Cái 70.10
6
70
2
Cơ cấu di chuyển
xe con:
- B
ộ truyền bánh
răng hở.
1
4
1
Bộ
Cái
Chi
ếc
2.10
6
200
000
2
0,8
3
- Bánh xe
-
Động cơ điện.
3.10
6
3
Cơ cấu di chuyển
cầu:
- Bánh xe.
- H
ộp giảm tốc.
- Động cơ điện.
- Bộ truyền bánh
răng hở.
4
1
1
1
Cái
Chi
ếc
Chiếc
Bộ
200
000
1.10
6
5.10
6
2.10
6
0,8
1
5
2
4
Thép ch
ữ I:
- N
0
70.
- N
0
20.
1
4
1472
132
kg
kg
40 000
40 000
58,88
5,28
5
Ray P15.
2 40 m
600
000
24
6 Khung giàn thép. 1 150 kg 40 000 6
7
Bu lông.
50 Cái
200
000
0,2
8 Các thiết bị phụ 6.10
6
6
9
Tổng cộng 184,96