Tải bản đầy đủ (.pptx) (62 trang)

38284890-CAN-CAN-THANH-TOAN-QUỐC-TẾ-Tai-Chinh-Quốc-Tế ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 62 trang )

CÁN CÂN THANH TOÁN
QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Cán cân thanh toán quốc tế ( the balance of paymennts – viết tắt là
BOP hay BP) là một báo cáo thống kê tổng hợp có hệ thống, ghi chép lại
giá trị tất cả các giao dịch kinh tế giữa người cư trú với người không cư
trú trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm
a. Kỳ lập BP

GII THCH MT SỐ THUT NG KHÁC
Cũng giống như bảng cân đối kế toán , cân đối thu chi của
doanh nghiệp, tùy theo yêu cầu mà BP có thể được lập và báo
cáo thường xuyên hơn
b. Người cư trú và người không cư trú
Người cư trú và người không cư trú bao gồm: các cá nhân,
các hộ gia đình, các công ty, các nhà tổ chức trách và các tổ chức
quốc tế.

Cần chú ý:
1.”Quốc tịch” và “người cư trú” không nhất thiết phải trùng nhau.
2.Các tổ chức quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Thế giới, Liên hợp
quốc v.v…là người không cư trú với mọi quốc gia.
3. Các đại sứ quán, căn cứ quân sự nước ngoài, các lưu học sinh, khách du lịch
v.v… không kể thời hạn cư trú là người không cư trú đối với nước đến và là người cư
trú đối với nước đi.
4. Đối với các công ty đa quốc gia sẽ là người cu trú đồng thời tại nhiều quốc gia
c. Tiêu chí để đưa một giao dịch kinh tế vào BP
Đối với một quốc gia, tiêu chí để đưa một giao dịch
kinh tế vào BP là: giao dịch đó phải được tiến hành giữa
người cư trú và người không cư trú
d. Đồng tiền sử dụng ghi chép trong BP


BP của một nước có thể hạch toán, ghi chép bằng bất
kỳ đồng tiền nào (quy đổi theo giá chéo)
II. BP, BẢN GHI CHÉP PHẢN ÁNH CUNG CẦU NGOẠI TỆ
Việc ghi chép, thống kê phân tích những nhân tố đứng đằng sau
cung cầu một đồng tiền trở thành mối quan tâm sâu sắc, Trong thực tế,
những ghi chép này được duy trì và được phản ánh trên các tài khoản
của BP, bởi vì BP chính là bản ghi chép thành từng khoản thu chi của
một quốc gia với thế giới bên ngoài.
Mục đích của việc lập vào báo cáo BP không phải để phản ánh các
nhân tố đứng đằng sau cung cầu một đồng tiền; mà người lập BP chính là
để theo dõi phân tích hoạt động thương mại quốc tế cũng như số lượng
các luồng vốn chạy vào và chạy ra khỏi một quốc gia là như thế nào.
Bảng 3.1 các giao dịch làm phát sinh cung cầu ngoại tệ
Giao dịch phát sinh
Cung ngoại tệ(+)
Giao dịch phát sinh
Cầu ngoại tệ (-)
Xuất khẩu hàng hóa Nhập khẩu hàng hóa
Xuất khẩu dịch vụ Nhập khẩu dịch vụ
Nhập khẩu thu nhập Xuất khẩu thu nhập
Nhập khẩu chuyển giao một chiều Xuất khẩu chuyển giao một chiều
Nhập khẩu vốn Xuất khẩu vốn
Giảm dự trữ ngoại hối Tăng dự trữ ngoại hối
III. KẾT CẤU VÀ CÁC CÂN B PHN CUA BP
3.1 KẾT CẤU CỦA BP
Bảng 3.2 Kết cấu của Cán cân thanh toán quốc tế (Tr.USD)
Ký hiệu Nội dung Doanh số thu(+) Doanh số chi (-) Cán cân (ròng)
Ca
TB
S

E
I
C
T
R
Cán cân vãng lai
Cán cân thương mại
-xuất khẩu hàng hóa (FOB)
-nhập khẩu hàng hóa(FOB)
Cán cân dịch vụ
-Thu từ xuất khẩu dịch vụ
-
Chi từ nhập khẩu dịch vụ
Cán cân thu nhập
-
thu
-chi
chuyển giao vãng lai 1 chiều
-thu
-chi
+150
+120
+20
+30
-200
-160
-10
-20
-70
-50

-40
+10
+10
K
K
L
K
S
K
Tr
Cán cân vốn
Vốn dài hạn
-chảy vào
-
chảy ra
vốn ngắn hạn
-
chảy vào
-chảy ra
chuyển giao vốn 1 chiều
lỗi và sai sót
+140
+20
-50
-55
+55
+90
-35
0
Cán cân tổng thể -15

OFB
R
L
#
Cán cân bù đắp chính thức
Thay đổi dự trữ
Vay IMF và các NHTW khác
Các nguồn tài trợ khác
+10
+5
+0
+15
+10
+5
+0
Tổng doanh thu +495 -495 0
3.1.1 KẾT CẤU THEO CHIỀU DỌC
Theo chiều dọc, BP gồm 4 cột chính là:

Cột “Nội dung giao dịch”

Cột “Doanh số thu”

Cột “Doanh số chi”

Cột “Cán cân ròng”
3.1.2 KẾT CẤU THEO CHIỀU NGANG
Tất cả các giao dịch của nền kinh tế (không kể NHTW) được
phản ánh tại cán cân tổng thể (Overall Balance-OB). Tất cả các
hoạt động can thiệp của NHTW được phản ánh tại cán cân bù đắp

chính thức (Official Financing Balance-OFB).
Các giao dịch của nền kinh tế là rất phong phú và đa dạng, nên OB lại được
chia thành hai cán cân bộ phận chính là Cán cân vãn lai (CA) và Cán cân vốn (K).
Tiêu chí phân chia OB thành CA và K là:

Đặc trưng cơ bản của cán cân vãn lai là phản ánh việc chuyển giao
quyền sỡ hữu về tài sản người cư trú và không cư trú

Đặc trưng cơ bản của cán cân vốn là phản ánh các khoản thu và phản
ánh sự chuyển giao quyền sử dụng về tài sản giữa người cư trú với người không cư
trú.
3.2 CÁC CÁN CÂN B PHN CỦA BP
3.2.1 CÁN CÂN VÃNG LAI (CURRENT ACCOUNT- CA)

Cán cân thương mại- Trade Balance( TB)

Cán cân dịch vụ- Services (S
E)


Cán cân thu nhập – Incomes(I
C)

Cán cân chuyển giao váng lai một chiều – Current Trasfers (Tr.)
1. Cán cân thương mại (TB)
Cán cân thương mại còn được gọi là cán cân hữu hình
(visible), bởi vì nó phản ánh chênh lệch giữa các khoản thu từ
xuất khẩu và các khoản chi cho nhập khẩu hàng hóa, mà các
hàng hóa này lại có thể quan sát được bằng mắt thường khi di
chuyển qua biên giới .

A. Các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất khẩu hàng hóa:
1.Nhân tố tỷ giá :
Với các nhân tố khác không thay đổi , khi tỷ giá tăng , làm
cho giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm, kích thích tăng
khối lượng xuất khẩu, dẫn đến:
a. Làm tăng giá trị xuất khẩu bằng nội tệ. X=P.X
0
Trong đó :
P: giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng nội tệ
X
0
: khối lượng hàng hóa xuất khẩu (Q=Quantity)
X: giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ.
b/ Làm cho giá trị xuất khẩu bằng ngoại tệ có thể tăng hoặc giảm.
X
*
= X
Q
Trong đó:
P - giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng nội tệ
E - tỷ khối hối đoái, là số đơn vị nội tệ trên một đơin vị ngoại tệ.
X
*
- giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ.
X
Q
- giá trị xuất khẩu bằng ngọai tệ.
Khi tỷ giá tăng ( tức E tăng), làm cho khốit lượng xuất khẩu tăng( tức X
Q
tăng) và

giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ (X
*
) sẽ :
Tăng nếu tỷ lệ tăng khối lượng xuất khẩu X
Q
lớn hơn tỷ lệ tăng tỷ giá E
X
Q1
/ X
Q0
: E
1
/E
0
>1
Trong đó :
X
Q0
– là khối lượng xuất khẩu trước khi giá tăng.
X
Q1
- là khối lượng xuất khẩu sau khi tỷ giá tăng
E
0
- là mức tỷ giá trước khi thay đổi.
E
1
- là mức tỷ giá sau khi thay đổi.
Trường hợp khi tỷ giá tăng làm tăng giá trị xuất khẩu bằng ngoại tệ được gọi là “
giá trị xuất khẩu bằng ngoại tệ co dãn với tỷ giá”.

Giảm, nếu tỷ lệ tăng khối lượng xuất khẩu X
Q
thấp hơn tỷ lệ tăng tỷ giá E. nghĩa là
khi
X
Q1
/X
Q0
: E
1
/E
0
<1
không thay đổi , nếu tỷ lệ tăng khối lượng xuất khẩu X
Q
bằng tỷ lệ tăng tỷ giá E.
nghĩa là khi :
X
Q1
/X
Q0
:E
1
/E
0
=1
2. Nhân tố lạm phát :
Với các nhân tố khác không đổi , nếu tỷ lệ lạm phát của một nước cao hơn
ở nước ngoài , làm giamả súc cạnh tranh của hàng hóa của nước này trên thị trường
quốc tế, dó đó , làm cho khốit lượng xuất khẩu giảm

a. Giá trị xuất khẩu bằng nội tệ có thể tằng hoặc giảm:
X=P.X
Q
P tăng , X
Q
giảm làm cho X có thể tăng hoặc giảm.
b. Giá trị xuất khẩu bằng ngoại tệ cũng có thể tăng hoặc giảm
X
*
= X
Q
E không đổi, P tăng, X
Q
giảm làm cho X
*
có thể tăng hoặc
giảm

×