Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thiết kế kết cấu cụm bánh lái cho tàu hàng, chương 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.45 KB, 5 trang )

CHƯƠNG 1:
CHỌN TÀU MẪU –XÁC ĐỊNH CÁC
THÔNG SỐ HÌNH HỌC CỦA BÁNH
LÁI
2.1.Một số khái niệm cơ bản và thuật ngữ chính:
2.1.1.Tính ăn lái của t
àu và nhiệm vụ của thiết bị lái:
- Tính ăn lái của tàu thuỷ là khả năng giữ nguyên hoặc thay đổi
hướng đi của t
àu theo ý người lái. Tính ăn lái bao gồm hai lĩnh vực
chính liên hệ mật thiết với nhau là tính ổn định hướng và tính quay
tr
ở.
+ Tính ổn định hướng là khả năng giữ hướng đi của tàu mà
không có s
ự tham gia giữ hướng của người lái hoặc chỉ với góc
nghiêng bánh lái rất nhỏ.
+ Tính quay trở là khả năng thay đổi hướng đi về một phía bất
kỳ của tàu.
Qua đó ta thấy, tính ổn định hướng và tính quay trở là hai khái
ni
ệm tương phản nhau, một con tàu có tính ổn định hướng tốt thì sẽ
có tính quay trở kém và ngược lại. Do đó khi thiết kế nhà thiết kế
phải có nhiệm vụ dung hòa hai mâu thuẫn đó, phải nhấn mạnh
những đặc tính nào cần thiết đối với con tàu cần thiết kế.
Tính ăn lái của tàu phụ thuộc rất nhiều vào kích thước (L, B) và
hình dáng thân tàu, nh
ất là phần đuôi. Không những thế, tính ăn lái
còn phụ thuộc rất nhiều vào những bộ phận ổn định cố định như ky
hông, ky đuôi…vào độ lớn v
à số lượng chân vịt cũng như vị trí đặt


chúng trên tàu.
- Thi
ết bị lái có nhiệm vụ đảm bảo tính ăn lái của tàu, bằng cách
tạo ra mô men quay làm quay tàu quanh trục thẳng đứng đi qua
trọng tâm tàu.
-
Các đại lượng đặc trưng cho tính qua trở :
+ Đường kính v
òng quay D
c
: đây là thông số quan trọng nhất
xác định tính quay v
òng của tàu và có thể đo trực tiếp khi thử tàu.
+ Đường kính quay “chiến thuật” Dt: Dt =(0,9÷1,2).Dc.
+ Chiều dài quay trở A: A = (0,6÷1,3).D
c
.
+ Chi
ều dài dịch chuyển ngang T:T = (0,25 ÷0,5).D
c
.
+ Độ lệch phương lái C: C = (0 ÷ 0,1).D
c
.
2.1.2.Quá trình quay vòng của tàu:
- Định nghĩa: Quá trình quay vòng của tàu là quỹ đạo chuyển
động của trọng tâm tàu khi quay bánh lái đi một góc
 và giữ
nguyên bánh lái ở vị trí đó.
- Các giai đoạn của quá trình quay vòng tàu: gồm 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Là giai đoạn quay lái. Bánh l
ái từ vị trí nằm
trong mặt phẳng đối xứng của tàu được quay đi một góc  (gọi là
góc quay lái). Áp lực thuỷ động P tác động lên bánh lái tăng dần
thành phần P
2
của P ngược với chiều quay lái và làm tàu dạt sang
ngang. Thành phần P
1
của P hướng ngược chiều tiến của tàu sẽ làm
gi
ảm vận tốc của tàu. Mômen M
t
= P* l bắt đầu làm quay mũi tàu
theo chi
ều quay lái. Lực đẩy chân vịt P
cv
bị đổi hướng, đẩy tàu đi
lệch khỏi hướng đi lúc quay lái.
+ Giai đoạn 2: Là giai đoạn chuyển động quá độ. Bánh lái được
giữ cố định ở góc . Tàu quay dần quanh trục thẳng đứng đi qua
trọng tâm tàu. Góc giữa mặt phẳng đối xứng của tàu và hướng vận
tốc chuyển động của trọng tâm tàu gọi là góc lệch hướng . Góc 
tăng đến 
max
còn đường kính quay vòng quá độ D
c
giảm đến giá
trị D
min

+ Giai đoạn 3: Là giai đoạn chuyển động xác lập, bắt đầu từ lúc
góc lệch hướng  và đường kính quay vòng D
c
đạt được giá trị cố
định kéo dài đến khi bánh lái c
òn giữ được ở góc quay lái . Trọng
tâm tàu chuyển động trên một đường tròn gọi là đường kính quay
vòng xác lập với đường kính D
min
= D
0
.
Giá tr
ị đường kính đó có thể được thống kê như sau:
Với tàu cá thì D = ( 4 6)* L
V
ới tàu vận tải và các tàu khác thì D = ( 6 8)* L
Quá trình quay vòng tàu được thể hiện bằng hình vẽ dưới đây:
D
t
D
c
Pcv

.



r
0

l
P1
R 0 P2
K2
Pcv
V
R
V
P
M
P
cv
R 2
P
R
RR
.
.
.
R min =const
R
A
m ax=const
m ax
III
I
II
v
v



.
.
.
.

.
v

.
Hình 2-1. Quá trình quay vòng của tàu

×