Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 116 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THANH HUYỀN



HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS. VŨ VĂN HÓA





THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi là
trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên,ngày….tháng…. năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thanh Huyền


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi xin bày tỏ sự cám ơn
đến Ban Giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại học của Trường Đại học Kinh tế &
QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo GS.TS. Vũ Văn Hóa đã
tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh, Bệnh viện Đa khoa
Khu vực Bãi Cháy, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh… đã tạo điều kiện thuận
lợi, cung cấp cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công tác quản lý tài
chính ở các bệnh viện công của tỉnh.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia đình đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến đóng
góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên,ngày….tháng…. năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thanh Huyền









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ S Ơ
5
1.1. Khái quát về bệnh viện công lập - đơn vị sự nghiệp có thu 5
1.1.1. Đơ ơn vị sự nghiệp 5
1.1.2. Bệnh viện công lập - Các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế 12
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của bệnh viện công lập 13
1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập 14
1.2.1. Khái quát về cơ chế tài chính và quản lý tài chính trong bệnh viện 14
1.2.2. Các quy định về quản lý tài chính 16
1.2.3. Cơ chế tài chính đối với các BVCL 16

1.2.4. Chu trình quản lý tài chính trong Bệnh viện 21
1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý tài chính bệnh viện 25
1.3.1. Nhân tố bên ngoài 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.2. Nhân tố bên trong 28
1.4. Các công cụ quản lý tài chính tại các bệnh viện công 30
1.4.1. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước 30
1.4.2. Công tác kế hoạch 30
1.4.3. Quy chế chi tiêu nội bộ 30
1.4.4. Hạch toán, kế toán, kiểm toán 30
1.4.5. Hệ thống thanh tra, kiểm tra 31
1.4.6. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính 31
1.5. Cơ s th 31
1.5.1. Sự phát triển của BVC lập ở Việt Nam 31
1.5.2. Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện của nước ta 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Phương pháp nghiên cứu 38
2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu 38
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 38
2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 45
3.1. Khái quát ngành y tế Quảng Ninh 45
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 45
3.1.2. Cơ cấu tổ chức các bệnh viện 49
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 50

3.2.1. Đặc điểm quản lý tài chính 50
3.2.2. Thực trạng việc khai thác các nguồn tài chính phục vụ hoạt động 53
3.2.3. Thực trạng quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính 67
3.2.4. Thực trạng sử dụng các công cụ quản lý tài chính tại các bệnh viện
công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 76
3.3. Đánh giá cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.3.1. Những kết quả đạt được 80
3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân 83
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 92
4.1. Định hướng phát triển ngành y tế ở Việt Nam 92
4.1.1. Mục tiêu phát triển y tế đến năm 2020 92
4.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý tài chính trong bệnh viện 93
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện
công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 94
4.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý các nguồn lực tài chính theo cơ chế chính
sách đã phê duyệt 94
4.2.2. Xây dựng chế độ chi phù hợp với đặc thù của từng BVCL tại Quảng Ninh 96
4.2.3. Tổ chức bộ máy hợp lí và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, viên chức
trong công tác quản lí tài chính 97
4.2.4. Xây dựng, hoàn thiện quy chế khen thưởng, kỉ luật, đánh giá kết quả
lao động cá nhân của đơn vị 98
4.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công tác
quản lý tài chính 99
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 100
4.3. Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp 101

4.3.1. Đối với nhà nước 101
4.3.2. Về phía ngành y
t
ế 103
KẾT LUẬN 104
106







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
KCB
Khám chữa bệnh
NSNN
Ngân sách Nhà nước
HĐND
Hội đồng Nhân dân
UBND
Ủy ban Nhân dân
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp

BVCL
Bệnh viện công lập
CNVC
Công nhân viên chức
BHYT
Bảo hiểm y tế
LĐTBXH
Lao động thương binh xã hội
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
TTYT
Trung tâm y tế
KPTX
Kinh phí thường xuyên
TSCĐ
Tài sản cố định
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
TTB
Trang thiết bị
QLNN
Quản lý nhà nước










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tổng số các loại hình bệnh viện theo phân cấp quản lý năm 2012 33
Bảng 1.2: Tổng số các bệnh viện theo loại hình năm 2012 34
Bảng 3.1: Tổng số các loại hình bệnh viện theo phân cấp quản lý năm 2012 46
Bảng 3.2: Tổng số các bệnh viện theo loại hình
năm 2012
46
Bảng 3.3: Các bệnh viện công lập tự chủ tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 52
Bảng 3.4: Cơ cấu thu của các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh . 54
Bảng 3.5: Chi tiết các khoản NSNN cấp cho các bệnh viện trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2012 58
Bảng 3.6: Cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp của các bệnh viện tỉnh Quảng Ninh . 63
Bảng 3.7: Cơ cấu chi và tổng chi các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 67
Bảng 3.8: Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn NSNN 69
Bảng 3.9: Nội dung và tỷ trọng các khoản chi viện phí, BHYT và thu khác . 72
Bảng 3.10: Trích lập quỹ của các bệnh viện công tỉnh Quảng Ninh 74
Bảng 4.1: Mức độ tự chủ về tài chính của các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 102


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1 .1. Tỷ lệ các bệnh viện theo loại hình công lập và ngoài công l


p
năm 2012
34
Hình 3.1: Mô hình trực tuyến của các bệnh viện hiện nay 49


Biểu đồ 3.1: Kinh phí NSNN cấp cho bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 57
Biểu đồ 3.2 : Thu sự nghiệp của các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 62


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua hệ thống y tế Việt Nam được đánh giá là có những bước
phát triển mạnh mẽ. Những thành tựu đạt được của y tế là kết quả của quá trình đổi mới
và phát triển của đất nước, trong đó có đổi mới hệ thống y tế. Đổi mới lĩnh vực y tế ở
nước ta được bắt đầu từ đổi mới các chính sách và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung
ứng dịch vụ KCB, như các chính sách thu một phần viện phí (1989), Pháp lệnh Hành
nghề y dược tư nhân (1993 và sửa đổi năm 2003), giảm viện phí cho người có công với
nước, người nghèo (1994), chính sách “xã hội hóa” và giao quyền tự chủ về tài chính
cho các cơ sở y tế công lập và gần đây là Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập; liên Bộ Y tế và Bộ
Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC, theo đó điều
chỉnh 470/3.000 giá dịch vụ y tế. Nghị định tạo một nền tảng để cải tiến, đổi mới cơ
chế tài chính trong lĩnh vực y tế, từng bước chuyển dần đầu tư ngân sách của nhà nước
cho cơ sở cung ứng dịch vụ sang cho người được thụ hưởng dịch vụ.
Nhà nước đã có nhiều chính sách mới đối với hoạt động của các cơ sở y tế
nhằm tăng cường năng lực hoạt động của các đơn vị. Các chủ trương, chính sách này
một mặt đã tạo ra hành lang pháp lý khá rộng rãi cho các đơn vị sự nghiệp nói chung và
các cơ sở y tế nói riêng trong việc phát huy quyền tự chủ, quyền tự chịu trách nhiệm để
phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho cán bộ đồng thời khuyến khích các đơn vị tăng
cường tính tự chủ, giảm dần sự phụ thuộc vào NSNN cho các hoạt động của cơ sở. Tuy
nhiên, việc thực hiện các chủ trương mới diễn ra trong bối cảnh các chính sách liên
quan hiện hành còn nhiều điểm chưa phù hợp như chính sách thu hồi một phần viện
phí…. Điều này đã làm cho tính tự chủ của cơ sở y tế đã phần nào bị giới hạn.
Khác với những năm trước đây khi còn cơ chế bao cấp của Nhà nước, việc
khám chữa bệnh hầu như không mất tiền, mọi khoản phí tổn đều do Nhà nước đài thọ.
Bước sang thời kỳ đổi mới, cơ chế bao cấp cũ không còn nữa, xã hội có nhiều thành
phần kinh tế khác nhau và các loại hình khám chữa bệnh cũng phát triển ngày càng đa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
dạng. Các nguồn tài chính được khai thác dồi dào hơn chứ không chỉ trông chờ vào
nguồn duy nhất là NSNN. Mặt khác các cơ sở y tế hiện nay phải đối mặt với vấn đề
dân số tăng nhanh, nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng lớn, yêu cầu chất
lượng khám chữa bệnh ngày càng cao. Điều đó dẫn đến yêu cầu tổ chức quản lý tốt để
sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính tại đơn vị. Bên cạnh việc quản lý tốt công tác
chuyên môn để đảm bảo chất lượng chăm sóc người bệnh, quản lý tài chính cũng là
một yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quản lý các cơ sở y tế nói chung.
Thực tế trên đòi hỏi ngành y tế nói chung và cụ thể là các cơ sở y tế cần
có cơ chế quản lý tài chính phù hợp. Trong bối cảnh đó, các bệnh viện công lập
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của
công tác quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu và phát triển bền vững. Như vậy trong xu thế hội nhập và cải cách
hành chính của nhà nước các bệnh bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
ngày càng gặp nhiều khó khăn về nguồn kinh phí để đảm bảo cho nhu cầu chi
tiêu thường xuyên trong điều kiện NSNN cấp có xu hướng giảm xuống.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu và chọn đề tài “Hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh” với mong muốn tìm hiểu thực trạng tự chủ tài chính và quản lý tài chính tại
các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra những thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính. Từ
đó đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn tài chính theo hướng bền vững cho các
bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chuyển
đổi cơ chế tài chính bệnh viện có liên quan với việc thực hiện xã hội hóa và giao
quyền tự chủ về tài chính, làm cơ sở để xác định những vấn đề đặt ra và khuyến
nghị các giải pháp đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để hoàn thành mục đích đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số mục tiêu
cụ thể sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về đơn vị sự nghiệp công lập, bệnh viện công
và cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện công.
- Đánh giá cơ chế quản lí tài chính hiện hành đang áp dụng tại các bệnh
viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm chỉ ra những hạn chế, điểm yếu của cơ
chế hiện nay.
- Đề ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lí tài chính tại các bệnh viện
công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự
chủ tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội dung
nghiên cứu.
- Không gian: Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành chủ yếu tại 5 bệnh viện
tuyến tỉnh tại tỉnh Quảng Ninh: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh (TP Hạ Long),
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cẩm Phả (Tp Cẩm Phả), Bệnh viện Đa khoa Khu vực
Tiên Yên (huyện Tiên Yên), Bệnh viện Đa khoa Khu vực Móng Cái (TP Móng
Cái), Bệnh viện Đa khoa Khu vực Bãi Cháy.
- Thời gian: Đề tài được nghiên cứu các chỉ tiêu và số liệu kinh tế tập trung
trong 3 năm từ 2010 - 2012.
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính và các giải pháp hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính tại các Bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
trong cơ chế tài chính mới.

4. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về quản lý tài chính tại các bệnh viện
công lập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
- Đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình quản lý và sử dụng tài chính trong những
năm gần đây của các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Nhận xét những hạn chế còn tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của các
bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những
hạn chế đó. Từ đó tìm ra giải pháp để hoàn thiện hơn cơ chế quản lý tài chính trong
các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính đối với các
bệnh viện công
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện công trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010- 2012
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh
viện công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1

NG
1.1. Khái quát về bệnh viện công lập - đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.

1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp
Để phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế - xã hội ở tất cả các quốc gia từ cấp
trung ương đến địa phương đều thành lập các đơn vị sự nghiệp. Có nhiều quan
điểm về đơn vị sự nghiệp:
Theo Giáo trình Kế toán công trong đơn vị hành chính sự nghiệp của
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì đơn vị sự nghiệp là:
Đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ
chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó. Đặc trưng
cơ bản của các đơn vị sự nghiệp là được trang trải các chi phí hoạt động và
thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ ngân quỹ Nhà
nước hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp [47, tr12].
Theo Giáo trình Kế toán tài chính Nhà nước của Trường Đại học Tài chính
Kế toán Hà nội (nay là Học viện Tài chính) năm 1997 thì:
Đơn vị sự nghiệp là một loại hình đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập,
giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một hoạt
động nào đó. Nguồn kinh phí để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sự nghiệp do
NSNN cấp và được bổ sung từ các nguồn khác [59, tr419].
Theo Giáo trình Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp thì đơn
vị sự nghiệp là “đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ quản
lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội… Các
đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên tắc không bồi
hoàn trực tiếp” [68, tr29].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Theo chế độ kế toán Việt Nam thì đơn vị sự nghiệp là:
Đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ
chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động
bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí
và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực

hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn [8, tr11].
Như vậy việc gọi tắt như trên xuất phát từ bản chất hoạt động các đơn vị
HCSN nói chung là hoàn toàn khác biệt so với doanh nghiệp. Các đơn vị HCSN nhất
thiết phải do Nhà nước ra quyết định thành lập, nguồn tài chính để đảm bảo hoạt
động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này có giá trị
tinh thần vô hạn, chủ yếu được tổ chức để phục vụ xã hội do đó chi phí chi ra không
được trả lại trực tiếp bằng hiệu quả kinh tế nào đó mà được thể hiện bằng hiệu quả
xã hội nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Trong khi đó, các doanh nghiệp có
thể thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau và để tồn tại trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi đảm bảo có
lãi. Nếu không tuân thủ nguyên tắc này, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản.
Tuy nhiên theo luận văn này, các quan điểm trên đây đã đồng nhất các cơ
quan hành chính Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp. Về bản chất, cần hiểu đơn vị
hành chính sự nghiệp là một từ ghép để phản ánh hai loại tổ chức khác biệt nhau:
cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, hành chính là “hoạt động quản lý
chuyên nghiệp của Nhà nước đối với xã hội. Hoạt động này được thực hiện bởi một
bộ máy chuyên nghiệp”. Do đó cơ quan hành chính là các tổ chức cung cấp trực tiếp
các dịch vụ hành chính công cho người dân khi thực hiện chức năng quản lý nhà
nước của mình. Cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan quản lý Nhà nước từ
Trung ương đến địa phương, thuộc các cấp chính quyền, các ngành, các lĩnh vực
(gồm các cơ quan quyền lực Nhà nước như Quốc hội, HĐND các cấp, Các cấp
chính quyền như Chính phủ, UBND các cấp, Các cơ quan quản lý Nhà nước như
các Bộ, Ban, Ngành ở Trung ương, các Sở, ban, ngành ở cấp Tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương, các phòng ban ở cấp huyện và các cơ quan tư pháp như Tòa án

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp). Cơ quan hành chính Nhà nước hoạt
động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn khác theo

nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
Trong khi đó, các đơn vị sự nghiệp không phải là cơ quan quản lý Nhà nước
mà là các tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp. Hoạt động
sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và
đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực
tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã hội. Những hoạt động
sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận
đáp ứng nhu cầu về phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực
cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Xuất phát từ sự khác biệt đó, theo luận văn này việc phân định rõ cơ quan
hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập là hết sức cần thiết, đặc biệt
trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính Nhà nước để nâng cao hiệu
quả hoạt động của bản thân các tổ chức và đem lại lợi ích cho cộng đồng xã hội.
Đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, nhiệm vụ cụ thể đặt ra là phải đổi mới
nhằm tiết kiệm chi hành chính, tinh giản bộ máy biên chế để nâng cao chất
lượng công vụ, đơn giản hóa thủ tục, giảm cơ chế “xin-cho” và nâng cao chất
lượng, trình độ công tác chuyên môn của đội ngũ công chức Nhà nước. Đối với
các đơn vị sự nghiệp, bằng việc tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm
sẽ thúc đẩy hiệu quả hoạt động, sắp xếp bộ máy tổ chức và lao động hợp lý đồng
thời góp phần tăng thu nhập, phúc lợi cho người lao động.
1.1.1.2. Phân loại các đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế
- Đơn vị sự nghiệp công lập: là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý của Nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công
lập được giao quyền tự chủ)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
+ Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ).
- Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập: là các đơn vị do các tổ chức, cá nhân tự
đầu tư, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp có thu: là những đơn vị sự nghiệp công lập được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và được nhà nước cho phép thu các loại phí
như: học phí, viện phí, phí cầu, phí đường để bù đắp một phần hay toàn bộ chi
phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị.
Cùng với nhiệm vụ trong việc thành lập, các đơn vị do nhà nước thành lập hoạt
động trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường, văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm …
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài tập chung vào nghiên cứu đơn vị sự
nghiệp có thu.
Đơn vị sự nghiệp có thu được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền
ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính
trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế độ Nhà
nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà nước
quy định.
- Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi tài chính.
Các đơn vị sự nghiệp có thu có những đặc điểm cơ bản sau
Thứ nhất, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp không nhằm mục đích lợi
nhuận trực tiếp. Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự

nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần trong xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
hội. Tuy nhiên việc cung ứng những hàng hoá này cho thị trường chủ yếu không vì
mục đích lợi nhuận như doanh nghiệp. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các
hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho người dân nhằm thể
hiện vai trò của Nhà nước khi can thiệp vào thị trường. Thông qua đó Nhà nước hỗ
trợ các ngành kinh tế hoạt động bình thường, tạo điều kiện nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài, đảm bảo nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày
càng đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là cung cấp những sản phẩm
mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền vững cho xã hội. Kết quả của hoạt động sự
nghiệp là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khoẻ, tri thức, văn hoá,
khoa học, xã hội… do đó có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng
trên phạm vi rộng. Đây chính là những “hàng hoá công cộng” phục vụ trực tiếp
hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ sử dụng những hàng hoá công
cộng do các đơn vị sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất được
thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
luôn gắn bó chặt chẽ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Để thực hiện
những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các
chương trình, mục tiêu quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, chương trình xoá mù chữ, chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình…
Những chương trình, mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trò của
mình thông qua các đơn vị sự nghiệp thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả.
Xã hội sẽ không thể phát triển cân đối được nếu những hoạt động này do tư
nhân thực hiện sẽ vì mục tiêu lợi nhuận mà hạn chế tiêu dùng, từ đó xã hội sẽ
không được phát triển cân đối

Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Để quản lý tốt các hoạt động của các ĐVSN có thu cũng như quản lý được
quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt động của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự nghiệp có thu tuỳ thuộc
vào lĩnh vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động
thường xuyên của đơn vị.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ĐVSN có thu bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá nghệ thuật.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo bao
gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế.
Ngoài các ĐVSN có thu ở các lĩnh vực nói trên còn có các ĐVSN có thu
trực thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Việc phân loại các ĐVSN có thu theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi cho
việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau tácđộng đến
nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính sách phù hợp với
hoạt động của các đơn vị này.
- Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nguồn thu
Theo quan điểm tài chính của Nhà nước ta hiện nay, quy định tại Nghị
định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp được
phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính bao gồm:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) là các đơn vị có

nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên. NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường
xuyên của đơn vị.
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
Đây là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trải
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước phải cấp một phần chi
phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Theo quan điểm trên, tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp là mức độ tự đảm
bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp, được xác định bằng công
thức dưới đây:
Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên = x 100 %
của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức
tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%, nhà nước
không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp
có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.
Nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống. Áp
dụng đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, nhà

nước phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
1.1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh
tế và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian
qua, các đơn vị sự nghiệp công đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục,
thể thao….có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân
dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên hiện
nay ở Việt nam và trên thế giới nhiều đơn vị sự nghiệp ngoài công lập có vai trò
lớn hơn đơnn vị công lập
Ví dụ: Ở Hoa kỳ, Anh, Đài Loan… các trường đại học danh tiếng chủ yếu là
ngoài công lập. Ở Việt nam nhiều trường đại học dân lập và bệnh viện tư đã có chỗ
đứng vững chắc.
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ được giao như : đào tạo và cung cấp nguồn
nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe người dân,
nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn
hóa, nghệ thuật…. phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án,
chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương “xã hội hóa” các hoạt động
sự nghiệp nên thị phần nghiệp vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ ngày càng
giảm, tuy nhiên vai trò của nó sẽ ngày càng lớn trong việc hướng dẫn chuyên môn.
1.1.2. Bệnh viện công lập - Các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế

1.1.2.1. Khái niệm về bệnh viện công lập
Bệnh viện công lập là những bệnh viện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập và hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước. Là một đơn vị hành chính sự
nghiệp cung cấp dịch vụ công về y tế cho người dân, đồng thời thực hiện nghiệp vụ
chuyên môn về y tế.
1.1.2.2. Đặc trưng của các bệnh viện công lập
Đây là một tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, nguồn tài chính hoạt động chủ
yếu từ ngân sách nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Mục tiêu hoạt động đem lại cho người dân những dịch vụ chăm sóc sức khỏe
tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, mang tính chất phúc lợi xã hội.
Chức năng hoạt động chủ yếu là khám chữa bệnh cho người dân, ngoài ra
còn có chức năng đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.
Bệnh viện được tổ chức hết sức khoa học, các khâu khám bệnh, chẩn đoán,
điều trị, chăm sóc được gắn kết chặt chẽ với nhau.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của bệnh viện công lập
Vai trò của bệnh viện công lập
Thứ nhất: BVCL thực hiện hầu hết các dịch vụ y tế đối với dân cư trên các
địa bàn. Bệnh viện công giữ vai trò chủ đạo trong công tác khám chữa bệnh, đáp
ứng phần lớn dịch vụ y tế cho người dân, đảm bảo sức khỏe cơ bản cho người dân.
Góp phần đảm bảo mục tiêu phát triển quốc gia về con người.
Bệnh viện công luôn là một tổ chức đứng đầu trong hệ thống ngành y tế về
cung cấp dịch vụ y tế mang tính chất phúc lợi xã hội. Đảm bảo cho người dân đều
được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý, và phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt, cùng với sự phát triển nền
kinh tế thị trường hiện nay, sự phân hóa giữa các tầng lớp thu nhập ngày càng tăng.
Các tổ chức y tế ngoài công lập đều hoạt động vì mục đích lợi nhuận, thì vai trò của
tuyến công lập càng được coi trọng để đảm bảo tính công bằng trong chăm sóc sức

khỏe với nhiều đối tượng người dân trong xã hội.
Thứ hai, Đi đầu trong nghiên cứu và thực hiện khoa học lâm sàng, là nơi đào
tạo nhiều y bác sĩ giỏi cho cộng đồng. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cũng giúp
cho các bệnh viện công nâng cao chất lượng khám chữa bệnh góp phần thực hiện
mục tiêu phúc lợi xã hội, mà tiến tới còn đóng góp nhất định vào ngân sách nhà nước.
Thứ ba: Tư vấn cho lãh đạo Bộ y tế về chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng
Nhiệm vụ của các bệnh viện công lập
Theo quy chế bệnh viện hiện nay thì nhiệm vụ chung của các bệnh viện là:
khám bệnh chữa bệnh, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, phòng
bệnh, hợp tác quốc tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập
1.2.1. Khái quát về cơ chế tài chính và quản lý tài chính trong bệnh viện
- Cơ chế tài chính: là cách thức vận dụng- được qui định, để thực hiện các
chính sách tài chính trong những điều kiện cụ thể, đối với từng loại pháp nhân và
thể nhân trong từng không gian và thời gian nhất định.
- Chính sách tài chính : là tập hợp có hệ thống các văn bản pháp quy, chỉ rõ
nghĩa vụ và quyền lợi tài chính của các pháp nhân và thể nhân trong khung khổ hoạt
động cụ thể tại một không gian và thời gian nhất định.
- Quản lý tài chính trong Bệnh viện: là giám sát thu, chi đảm bảo thực hiện
đúng nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành.
Ở Việt Nam, quản lý tài chính Bệnh viện công là một nội dung của chính sách
kinh tế- tài chính công. Chính sách quản lý tài chính ở Bệnh viện do Bộ trưởng Bộ
Y tế chủ trương với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu tư cho ngành y tế một
cách hiệu quả nhất để cung cấp các dịch vụ y tế một cách chất lượng và công bằng.
Nó được thể hiện qua hai mặt: Tính hiệu quả, và tính công bằng.
- Tính hiệu quả chú trọng đến hiệu quả sự dụng các nguồn lực như: trình độ,
trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và

chất lượng dịch vụ y tế tốt nhất để cung cấp cho nhân dân.
- Tính công bằng đòi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những người
có mức độ bệnh tật như nhau không phân biệt giàu nghèo lớn bé, thoả mãn nhu cầu
khám chữa bệnh của mọi người khi ốm đau theo một mặt bằng chi phí nhất định
không mà không đòi hỏi khả năng chi trả của người bệnh là điều kiện tiên quyết.
Do đó, quản lý tài chính trong Bệnh viện ở Việt Nam được định nghĩa là việc
quản lý toàn bộ các nguồn lực của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh,
đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quản lý tài chính trong bệnh viện của Việt Nam gồm
Sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn
được coi như là Ngân sách Nhà nước cấp như tiền thu viện phí, bảo hiểm y tế,các
nguồn viện trợ… một cách hiệu quả nhất và tuân theo đúng quy định của Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Tăng các khoản thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng hợp lý các khoản chi
có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Thực hiện chính sách ưu đãi cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo,
người có công với đất nước và đảm bảo công bằng về khám, chữa bệnh.
Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giảm giá thành khám chữa bệnh.
Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện
Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài
chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá cho sự thành công trong cơ chế
quản lý tài chính mới.
Nhân viên phải hài lòng với chính sách đãi ngộ của bệnh viện: đời sống cán
bộ công nhân viên được cải thiện và ngày càng được nâng cao, cải thiện phương
tiện làm việc, xây dựng và giữ gìn văn hóa Bệnh viện.
Bệnh viện phải cải thiện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các phòng khám
chuyên khoa. Công bằng y tế phải luôn luôn đặt lên hàng đầu, chất lượng phục vụ
như nhau cho toàn bộ các đối tượng







Như vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối tác: Ban
Giám đốc bệnh viện, Bệnh nhân, nhân viên trong bệnh viện và Nhà nước. Đó là:
Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân
thu chi.
Với bệnh nhân: chất lượng chăm sóc và công bằng y tế
Với nhân viên: hài lòng do đời sống được cải thiện.
Y tế Nhà nước : phát triển bệnh viện.
Y TẾ NHÀ NƢỚC
4. Phát triển BV
BỆNH NHÂN
2. Chất lượng 5. Công bằng y tế

BAN GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN
Cán cân thu chi

NHÂN VIÊN B. VIỆN
3. Được hài lòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
Nhìn chung trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay, mục tiêu của
quản lý tài chính Bệnh viện phải cùng lúc đạt được các mục tiêu trên. Tuy nhiên ở
một số vùng sâu, vùng xa,biên giới hải đảo gặp nhiều khó khăn thì lại cần phải sắp
xếp thứ tự của ưu tiên nào cần phấn đấu trước tùy theo điều kiện hoàn cảnh của

từng địa phương.
1.2.2. Các quy định về quản lý tài chính
Hiện nay, cơ chế quản lí áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp là cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính. Việc áp dụng cơ chế quản lí tài chính theo hướng giao quyền tự chủ tự chịu
trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp này với mục đích tạo quyền chủ động, tự quyết,
tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp theo hướng đa dạng hóa các loại hình
đồng thời sắp xếp bộ máy tổ chức lao động hợp lí hơn và tăng thêm thu nhập, phúc
lợi và khen thưởng cho người lao động.
Quản lý thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các nghiệp vụ
tài chính để phản ánh chính xác tình hình tài chính của bệnh viện để từ đó có thể cụ
thể hoá định hướng, kế hoạch phát triển hoạt động ngắn hạn của bệnh viện, trên cơ
sở tăng nguồn thu nhập hợp pháp và vững chắc, đảm bảo được các hoạt động
thường xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bước củng cố và nâng cấp cơ sở vật
chất của bệnh viện, tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả cao,
hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng bước tính công bằng trong sử dụng các
nguồn đầu tư cho bệnh viện.
1.2.3. Cơ chế tài chính đối với các BVCL
1.2.3.1. Các nguồn thu và quản lý các nguồn thu của các BVCL
Nguồn thu của Bệnh viện công lập được nhà nước cho phép hình thành từ
các kênh sau:
a, Các nguồn tài chính từ NSNN
Nhìn chung, các nguồn tài chính từ NSNN là các nguồn đầu tư kinh phí cho
bệnh viện thông qua kênh phân bổ của Chính phủ được coi là NSNN cấp cho bệnh
viện.Theo đó hàng năm Quốc hội, Chính phủ, Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính

×