C
C
H
H
I
I
Ế
Ế
N
N
T
T
R
R
A
A
N
N
H
H
G
G
I
I
À
À
N
N
H
H
Đ
Đ
Ộ
Ộ
C
C
L
L
Ậ
Ậ
P
P
C
C
Ủ
Ủ
A
A
C
C
Á
Á
C
C
T
T
H
H
U
U
Ộ
Ộ
C
C
Đ
Đ
Ị
Ị
A
A
A
A
N
N
H
H
Ở
Ở
B
B
Ắ
Ắ
C
C
M
M
Ĩ
Ĩ
I
I
.
.
M
M
Ụ
Ụ
C
C
T
T
I
I
Ê
Ê
U
U
B
B
À
À
I
I
H
H
Ọ
Ọ
C
C
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được:
1. Kiến thức
Bài học giúp HS hiểu rằng, cuộc chiến tranh giành độc lập của nhân
dân 13 nước thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ cuối thế kỷ XVIII là một cuộc cách
mạng tư sản. Việc ra đời một số nước tư sản đầu tiên ngoài Châu Âu là sự
tiếp xúc cuộc tấn công vào chế độ phong kiến mở đường cho lực lượng sản
xuất Tư bản phát triển, là sự khẳng định quyết tâm vươn lên nằm quyền
thống trị thế giới của giai cấp tư sản.
2. Tư tưởng, tình cảm, thái độ
Chiến tranh giành độc lập thắng lợi, hợp chủng quốc Hoa Kỳ ra đời,
góp phần thúc đẩy phong trào đấu tranh chống phong kiến châu Âu và
phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh sau này. Tuy vậy, chế độ nô lệ
vẫn tồn tại ở Mỹ, quần chúng nhân dân vẫn không được hưởng những thành
quả cách mạng mà họ phải đổi bằng xương máu của chính mình.
3. Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng đồ dùng trực quan, kỹ năng phân tích,
khái quát , tổng hợp, đánh giá sự kiện.
I
I
I
I
.
.
T
T
H
H
I
I
Ế
Ế
T
T
B
B
Ị
Ị
,
,
T
T
À
À
I
I
L
L
I
I
Ệ
Ệ
U
U
D
D
Ạ
Ạ
Y
Y
-
-
H
H
Ọ
Ọ
C
C
Bản đồ 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ; ảnh bạo động ở Bôxtơn, gioóc
giơ Oa sinh tơn, đại hội lục địa… (GV có thể lựa chọn nhiều tài liệu trực
quan sinh động trong Encarta).
I
I
I
I
I
I
.
.
T
T
I
I
ế
ế
N
N
T
T
R
R
Ì
Ì
N
N
H
H
T
T
ổ
ổ
C
C
H
H
ứ
ứ
C
C
D
D
ạ
ạ
Y
Y
-
-
H
H
ọ
ọ
C
C
1. Giới thiệu bài mới
GV có thể tạo tình huống vào bài qua nhiều cách khác nhau, tuy nhiên
cần chú ý HS đầu cấp rất ấn tượng với cách diễn đạt nhẹ nhàng giàu hình
ảnh. Chẳng hạn: Cuộc cách mạng tư sản nổ ra trên “vùng đất thấp” và “xứ sở
sương mù” dẫu có ý nghĩa trọng đại song chưa đủ củng cố niềm tin cho
người đương thời về một thắng lợi hoàn toàn của giai cấp tư sản. Lịch sử
phải chờ đợi hơn một thế kỷ sau để chứng kiến bến bờ Đại Tây Dương một
cuộc biến động chính trị – xã hội to lớn ở 13 thuộc địa Anh, dẫn đến sự ra
đời một quốc gia tư sản đầu tiên ở châu Mỹ. Vì sao ở nơi đây lại có thể bùng
nổ một cuộc chiến tranh giành độc lập? Kết quả của cuộc chiến đã ảnh
hưởng như thế nào đối với Lịch sử châu Mỹ và thế giới? Chúng ta sẽ nghiên
cứu làm sáng tỏ vấn đề này trong bài học hôm nay.
2. Tổ chức dạy học bài mới
Phần kiểm tra bài cũ có thể được tiến hành trước khi vào bài mới,
hoặc cũng có thể thực hiện trong quá trình tiến hành bài nghiên cứu kiến
thức mới).
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
Hoạt động 1:
- GV giới thiệu trên bản đồ vị trí của 13
thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và nêu câu hỏi: 13
thuộc địa Anh được ra đời như thế nào?
GV gợi ý để Hs nhớ lại kiến thức cũ làm
nền cho nhận thức kiến thức mới.
+ Cuộc di dân từ châu Âu sang Châu Mĩ từ
sau phát kiến địa lý của Critxtop Côlômbô.
+ Quá trình chinh phục người Inđian đuổi
họ về phía Tây.
+ Đưa nô lệ da đen từ Châu Phi sang khai
Sự phát triển của chủ nghĩa Tư
bản ở Bắc Mỹ. Nguyên nhân bùng
bổ chiến tranh.
- Nửa đầu thế kỷ XVIII, 13 thuộc địa
Anh được ra đời dọc bờ biển Đại Tây
Dương (1,3 triệu người).
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
phà đồn điền…
+ Nền kinh tế TBCN ở 13 thuộc địa Anh
phát triển như thế nào?
Hoạt động 2:
- HS dựa vào SGK để trình bày sự phát
triển kinh tế ở 2 miền (Bắc – Nam), quan
trọng hơn là biết cách lý giải vì sao có sự
khác nhau về ngành nghề sản xuất ở các khu
vực đó.
+ Miền Bắc: Công trường thủ công phát
triển nhiều ngành nghề như: Rượu, thuỷ tinh.
Luyện kim, đóng tàu, dệt, … (Các mỏ kim
loại quý tập trung chủ yếu ở miền Bắc, cảng
Bôxtơn sầm uất…).
+ Miền Nam: Kinh tế đồn điền phát triển,
sản xuất hàng hoá nông nghiệp xuất khẩu:
ngô, bông, mía, thuốc là… (đất đai phì nhiêu;
Sử dụng rộng rãi, bóc lột tàn bạo nô lệ da
- Giữa thế kỷ XVIII, nền công
thương nghiệp TBCN ở đây phát
triển.
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
đen).
Sự phát triển kinh tế ở 13 thuộc địa đặt ra
những yêu cầu gì?
Sau khi cho Hs thảo luận vấn đề này, GV
cần nhấn mạnh yêu cầu bức thiết sản xuất,
buôn bán, mở mang kinh tế về phía tây. Tuy
nhiên, những mong muốn chính đáng đó bị
chính quyền Anh quốc ra sức kim hãm.
GV tiếp tục cho HS thảo luận vấn đề.
Tại sao chính phủ Anh lại kìm hãm sự phát
triển kinh tế ở thuộc địa?
Chính phủ Anh đã làm gì để kim hãm sự
phát triển kinh tế thuộc địa? Hậu quả của
những chính sách đó ra sao?
GV lấy kết quả thảo luận để lý giải nguyên
nhân dẫn đến việc bùng nổ cuộc chiến tranh
đòi quyền độc lập của tất cả các tầng lớp nhân
dân 13 thuộc địa Anh.
- Sự phát triển kinh tế công, nông
nghiệp thúc đẩy thương nghiệp, giao
thông, thông tin, thống nhất thị
trường, ngôn ngữ.
- Sự kìm hãm của chính phủ Anh làm
cho mâu thuẫn ở 13 thuộc địa trở nên
gay gắt, dẫn đến việc bùng nổ chiến
tranh.
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
Hoạt động 3:
- GV sử dụng các bức tranh (nguồn:
Encarta) miêu tả, tường thuận cảnh Hành
hình nhân viên sở Thuế; Tấn công tầu chở
chè của Anh; Bạo động ở Bôxtơn 1773.
GV hướng dẫn Hs phân tích phản ứng của
vua Anh – nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
bùng nổ cuộc chiến (4 – 1775). GV cho HS
quan sát bảng so sánh tương quan lực lượng
giữa 2 bên khi bắt đầu cuộc chiến.
Ví dụ: lập bảng thể hiện dữ liệu sau:
+ Quân Anh: Lực lượng 9 vạn: thiện
chiến; vũ khí đầy đủ…
+ Quân 13 thuộc địa: lực lượng 3 vạn;
thiếu kinh nghiệm tác chiến; vũ khí thiếu
thốn…
Từ việc so sánh, HS nhận thấy những khó
khăn, bất lợi đối với nghĩa quân dẫn tới
2. Diễn biến chiến tranh và sự
thành lập Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ.
- Sau sự kiện Bôxtơn, nguy cơ cuộc
chiến đến gần. Đại hội lục địa lần thứ
nhất được triệu tập (9 – 1774), yêu
cầu vua Anh bãi bỏ chính sách hạn
chế công thương nghiệp.
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
thương vong nhiều, thiếu thốn lương thực,
lực lượng …
GV đặt vấn đề: Cuộc chiến sẽ ra sao nếu
tình hình đó kéo dài? Vấn đề cấp thiết cần
giải quyết lúc này là gì?
- GV cho HS quan sát bức tranh đại hội lục
địa lần hai, chân dung Oa sinh tơn, nêu câu
hỏi thu hút sự chú ý của HS.
Ông là ai? Em biết gì về ông?
Trong quá trình hướng dẫn HS thảo luận,
cần chú ý nhấn mạnh tài thao lược quân sự
của Oa sinh tơn (chỉnh đốn quân đội, thay đổi
hình thức tác chiến…), đồng thời phân tích
tác dụng của bản Tuyên ngôn độc lập đối với
việc kích thích tinh thần đoàn kết chiến đấu
của nhân dân thuộc địa (có thể liên hệ với bản
tuyên ngôn độc lập ngày 02/09/1945 của ta).
Nhờ đó tình hình thay đổi theo hướng ngày
- Tháng 5 – 1775 Đại hội lục địa lần
thứ hai được triệu tập
+ Quyết định xây dựng quân đội lục
địa.
+ Cử Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn làm
tổng chỉ huy quân đội.
+ Thông qua bảng Tuyên ngôn độc
lập (4-7-1776), tuyên bố thành lập
hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
- Ngày 17-10-1777 chiến thắng
Xaratôga tạo ra bước ngoặt cuộc
chiến.
- Năm 1781 trận I-oóc-tao giáng đòn
quyết định, giành thắng lợi cuối
cùng.
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm
vững
càng có lợi cho nghĩa quân.
GV sử dụng sơ đồ cơ cấu tổ chức Nhà
nước Mỹ.
Giới thiệu Oa-sinh-tơn được bầu làm tổng
thống đầu tiên của nước Mỹ (năm bùng nổ
cuộc Đại cách mạng Pháp 1789), thủ đô nước
Mỹ giờ đây mang tên ông.
Hướng dẫn HS nhận thức ý nghĩa của cuộc
chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ, từ đó rút
ra tính chất của nó là một cuộc cách mạng tư
sản.
Kết quả và ý nghĩa của chiến
tranh giành độc lập
- Theo hoà ước vécxai (9-1783) Anh
công nhận nền độc lập của 13 thuộc
địa ở bắc Mỹ.
- Năm 1787 thông qua Hiến Pháp
củng cố vị trí Nhà nước Mỹ.
Ý nghĩa:
+ Giải phóng Bắc Mỹ khỏi chính
quyền Anh, thành lập quốc gia tư sản,
mở đường cho CNTB phát triển ở Bắc
Mỹ.
+ Góp phần thúc đẩy cách mạng
chống phong kiến ở Châu Âu, phong
trào đấu tranh giành độc lập ở Mỹ La
tinh.
4. Sơ kết bài học
GV hướng dẫn HS nhận thức vấn đề chủ yếu sau:
- Vì sao cách mạng tư sản ở Bắc Mỹ nổ ra dưới hình thức một cuộc
chiến tranh giành độc lập?
- Nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của cuộc cách mạng tư sản đó?
- Tổng kết nội dung trên, GV củng cố để HS hiểu rõ khái niệm cách
mạng tư sản. So sánh cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ với cách
mạng tư sản Hà Lan, cách mạng tư sản Anh để thấy sự đa dạng về hình thức
của cách mạng tư sản trong buổi đầu thời cận đại.