Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY - HY LẠP VÀ RÔ-MA - Lịch sử lớp 10 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.46 KB, 19 trang )

CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY - HY LẠP VÀ RÔ-MA


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần nắm được những vấn đề
sau :
1. Kiến thức
- Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải với sự phát triển của thủ
công nghiệp và thương nghiệp đường biển và với chế độ chiếm nô.
- Từ cơ sở kinh tế xã hội đã dẫn đến việc hình thành thể chế Nhà nước
dân chủ cộng hòa.
2. Tư tưởng
Giáo dục cho HS thấy được mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp
mà tiêu biểu là những cuộc đấu tranh của nô lệ và dân nghèo trong xã hội
chiếm nô. Từ đó giúp các em thấy được vai trò của quần chúng nhân dân
trong lịch sử.
3. Kỹ năng
- Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng bản đồ để phân tích được những
thuận lợi, khó khăn và vai trò của điều kiện địa lý đối với sự phát triển mọi
mặt của các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải.
- Biết khai thác nội dung tranh ảnh.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Tranh ảnh về một số công trình nghệ thuật thế giới cổ đại.
- Phần mềm Encarta năm 2005 - phần Lịch sử thế giới cổ đại.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
- Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1 và mục 2; Tiết 2 giảng
mục 3.
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1 : Cho HS làm nhanh câu hỏi trắc nghiệm:
Hãy điền vào chỗ trống:


Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành ở
Thời gian hình thành Nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông
Đặc điểm kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông
Gia cấp chính trị trong xã hội
Thể chế chính trị
(Câu hỏi này có thể chuẩn bị ra khổ giấy A
0
treo lên bảng cho HS điền
vào hoặc in ra giấy A4 kiểm tra cùng một lúc được nhiều HS).
Câu hỏi 2 :
Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn
hoá cho nhân loại?.
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 2
Tại sao Hy Lạp, Rô-ma có một nền kinh tế phát triển? Bản chất của
nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma là gì?.
2. Dẫn dắt vào bài mới
- GV khái quát nội dung phần kiểm tra bài cũ (phần kiểm tra ở tiết 1)
dẫn dắt HS vào bài mới và nêu nhiệm vụ nhận thức về bài mới cho HS như
sau:
Hy Lạp và Rô ma bao gồm nhiều đảo và bán đảo nhỏ, nằm trên bờ bắc
Địa Trung Hải. Địa Trung Hải giống như một cái hồ lớn, tạo nên sự giao
thông thuận lợi giữa các nước với nhau, do đó từ rất sớm đã có những hoạt
động hàng hải, ngư nghiệp và thương nghiệp biển. Trên cơ sở đó, Hy Lạp
và Rô-ma đã phát triển rất cao về kinh tế và xã hội làm cơ sở cho nền văn
hoá rất rực rỡ. Để hiểu được điều kiện tự nhiên đã chi phối sự phát triển kinh
tế và xã hội của các quốc gia cổ đại Hy Lạp, Rô-ma như thế nào? Thế nào là
thị quốc? Sự hình thành thể chế Nhà nước dân chủ cộng hòa ra sao? Những
thành tựu văn hoá tiêu biểu của cư dân cổ đại Hy Lạp, Rô-ma để lại cho loài
người? So sánh nó với các quốc gia cổ đại phương Đông? Chúng ta cùng tìm
hiểu bài học ngày hôm nay để trả lời cho những vấn đề trên.

3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp


Các hoạt động của thầy và trò
Ki
ến thức HS
cần nắm vững
Hoạt động 1 : Làm việc cá nhân
GV gợi lại bài học ở các quốc gia cổ đại phương
Đông hình thành sớm nhờ điều kiện tự nhiên thuận
lợi. Còn điều kiện tự nhiên ở các quốc gia cổ đại
Địa Trung Hải có những thuận lợi và khó khăn gì?
1. Điều kiện tự nhiên và
đời sống của con người
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi, HS khác có thể bổ
sung cho bạn.

GV nhận xét, bổ sung và chốt ý: - Hy Lạp, Rô-ma nằm ở ven
biển Địa Trung Hải, nhiều
đảo, đất canh tác ít và khô
cứng, đã tạo ra những thuận
lợi và khó khăn:
+ Thu
ận lợi: Có biển, nhiều
hải cảng, giao thông trên
biển dễ dàng, nghề hàng hải
sớm phát triển.
+ Khó khăn: đất ít và xấu,
nên chỉ thích hợp loại cây
lưu niên, do đó thiếu lương

thực, luôn phải nhập.

GV phân tích cho HS thấy được: Với công cụ bằng
đồng trong điều kiện tự nhiên như vậy thì chưa thể
hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước.

- GV nêu câu hỏi: Ý nghĩa của công cụ bằng sắt đối
với vùng Địa Trung Hải?
HS đọc SGK và trả lời câu hỏi.
GV nhận xét và kết luận:
- Việc công cụ bằng sắt ra
đời có ý nghĩa: Diện tích
trồng trọt tăng, sản xuất thủ
công và kinh tế hàng hoá
tiền tệ phát triển.
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa không chỉ
tác dụng trong canh tác cày sâu, cuốc bẫm, mở rộng
diện tích trồng trọt mà còn mở ra một trình độ kỹ
thuật cao hơn và tòan diện (sản xuất thủ công và
kinh tế hàng hoá tiền tệ).
Như vậy cuộc sống ban đầu
của cư dân Địa Trung Hải là:
Sớm biết buôn bán, đi biển
và trồng trọt.
Hoạt động 1: Cá nhân và cả lớp 2. Chế độ chiếm nô
- GV nêu câu hỏi: Sự phát triển kinh tế công thương
nghiệp đặt ra yêu cầu về nguồn lao động nhiều hay
ít? Tại sao?

- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét và chốt ý: Nền kinh tế công thương
nghiệp phát triển đòi hỏi một số lượng lớn những
người lao động. Bởi vì, trong những ngành sản xuất
như đúc sắt, mỏ bạc, xưởng làm gồm, xưởng thuộc
da, các thuyền buôn lớn đều cần số lượng lớn những
người lao động.
- Nền kinh tế công thương
phát triển cần số lượng lớn
người lao động, họ làm việc
trong mỏ bạc, xưởng làm
gốm, thuộc da, thuyền buôn.
- GV hỏi: Do đâu mà các chủ có số lượng lớn nô lệ
như vậy? Họ là những ai?

- HS đọc SGK tự suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, trình bày và phân tích:
Người lao động đều là nô lệ, do chủ mua về. Việc
sản xuất và buôn bán càng mở rộng thì nhu cầu nô
lệ càng lớn, các đạo quân đi xâm lược nước ngoài
bắt tù binh mang ra chợ bán, cướp biển tấn công các
thuyền, cướp của, bắt người đem bán.
- Nguồn gốc nô lệ: Tù binh
trong chiến tranh, tù nhân
cướp biển, đều do chủ mua
về
GV nhấn mạnh thời đó có cả chợ mua bán nô lệ như
chợ A-ten có ngày bán tới hàng vạn nô lệ.

GV nêu câu hỏi: Ngoài công thương nghiệp, nô lệ
còn được sử dụng trong những việc gì?


- HS suy nghĩ tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Nô lệ còn được sử dụng rộng rãi trong những
công việc của trang trại, có những trang trại có tới
hàng trăm nô lệ.
- Nô lệ còn được sử dụng
trong các trang trại trồng
nho, ô lưu.
+ Những nô lệ khỏe mạnh còn làm đấu sĩ mua vui
trong những ngày lễ hội cho các chủ nô.

+ Những nhà thơ, triết gia, vũ nữ có khi cũng bị
bắt làm nô lệ, họ phục vụ theo yêu cầu của chủ.
GV nhấn mạnh: Thời bấy giờ việc bắt, mua bán nô
lệ trở nên bừa bãi, rất nhiều người không phải nô lệ
cũng trở thành nạn nhân và trở thành nô lệ.
- Ngoài ra nô lệ còn làm đấu
sĩ mua vui, nhà thơ, triết gia,
vũ nữ cho các chủ.
- GV giải thích rõ khái niệm nô lệ: Một tầng lớp
đông đảo những người lao động sản xuất chủ yếu và
phục vụ các yêu cầu khác nhau của đời sống, nhưng
lại hoàn toàn lệ thuộc người chủ mua, không có chút

quyền nào, kể cả quyền con người, gọi là nô lệ.
Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân

GV nêu câu hỏi: Ngoài nô lệ, xã hội cổ đại Hy Lạp
và Rô-ma còn có những giai cấp nào? Địa vị của họ

ra sao?

- HS dựa vào SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, trình bày và phân tích.
* Ở xã hội cổ Hi Lạp, Rô-ma, ngoài nô lệ còn có:
+ Bình dân, tức là những người dân tự do, có nghề
nghiệp và chút ít tài sản sinh sống bằng lao động
của bản thân mình. Họ làm đủ các việc như sản xuất
mĩ nghệ
- Bình dân: Những người
dân tự do, có chút ít tài sản,
sống bằng lao động bản thân.

+ Chủ nô chính là các chủ xưởng, chủ lò, chủ
thuyền rất giàu có, có nhiều nô lệ, họ có thế lực cả
chính trị và kinh tế.
- Chủ nô: Chủ xưởng, chủ
thuyền, có thế lực kinh tế và
chính trị, có rất nhiều nô lệ.
- GV nêu câu hỏi: Em hiểu thế nào là chế độ chiếm
nô?

- HS trả lời.
- GV kết luận: Một nền kinh tế xã hội dựa chủ yếu
trên lao động của nô lệ, bóc lột, được gọi là chế độ
Một nền kinh tế xã hội dựa
chủ yếu trên lao động nô lệ,
chiếm nô. bóc lột nô lệ, được gọi là chế
độ chiếm nô.
Hoạt động 1: HS làm việc theo nhóm 3. Thị quốc Địa Trung Hải


GV đặt câu hỏi:
Nhóm 1: Nguyên nhân ra đời của thị quốc? Nghề
chính của thị quốc?

Nhóm 2: Tổ chức của thị quốc?
- Cho các nhóm đọc SGK và thảo luận với nhau sau
đó gọi các nhóm lên trình bày và bổ sung cho nhau.
- Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
Nhóm 1: - Do địa hình chia cắt, đất đai chia thành
nhiều vùng nhỏ, không có điều kiện tập trung đông
dân cư ở một nơi. Hơn nữa nghề buôn bán và làm
nghề thủ công
- Nguyên nhân ra đời của thị
quốc: tình trạng đất đai phân
tán nhỏ và đặc điểm của cư
dân sống bằng nghề thủ công
và thương nghiệp nên đã
hình thành các thị quốc.
là chính nên mỗi bộ lạc sống ở từng mỏm bán đảo,
khi xã hội có giai cấp hình thành thì đây cũng hình
thành nhà nước (thị quốc).
- Nhóm 2: - Tổ chức của thị quốc: Chủ yếu là thành
thị với vùng đất đai trồng trọt bao quanh. Thành thị
có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và
- Tổ chức của thị quốc: Về
đơn vị hành chính là một
nước, trong nước thành thị là
chủ yếu. Thành thị có lâu
đài, phố xá, sân vận động và

bến cảng.
quan trọng là có bến cảng.
GV cho HS tìm hiểu về thành thị A-ten để minh
họa.

Hoạt động 2: Hoạt động tập thể
GV đặt câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ và gọi một số
HS trả lời:
Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở điểm nào? So
với phương Đông?
HS đọc SGK và trả lời, cá nhân bổ sung cho nhau.
- Không chấp nhận có vua, có Đại hội công dân, Hội
đồng 500 như ở A-ten, Tiến độ hơn ở phương
Đông (phương Đông quyền lực nằm trong tay quí
tộc mà cao nhất là vua).
- Tính chất dân chủ của thị
quốc: Quyền lực không nằm
trong tay quí tộc mà nằm
trong tay Đại hội công dân,
Hội đồng 500, mọi công
dân đều được phát biểu và
biểu quyết những công việc
lớn của quốc gia.
GV bổ sung cho HS và phân tích thêm, lấy ví dụ ở A-
ten.

GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ tiếp: Có phải ai
cũng có quyền công dân hay không? Vậy bản chất
của nền dân chủ ở đây là gì?
Bản chất của nền dân chủ cổ

đại Hy Lạp, Rô-ma: Đó là
nền dân chủ chủ nô, dựa vào
sự bóc lột thậm tệ chủ nô đối
với nô lệ.
HS suy nghĩ trả lời, GV bổ sung phân tích và chốt ý:
Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma:
Đó là nền dân chủ chủ nô (phụ nữ và nô lệ không có
quyền công dân), vai trò của chủ nô rất lớn trong xã
hội vừa có quỳên lực chính trị, vừa giàu có dựa trên
sự bóc lột nô lệ (là các ông chủ, sở hữu nhiều nô lệ).

- GV có thể cho HS tự đọc thêm SGK để hiểu thêm
về kinh tế của các thị quốc, mối quan hệ giữa các thị
quốc.

Ngòai ra gợi ý cho HS xem tượng Pê-ri-clet: Ông là
ai? Là người thế nào? Tại sao người ta lại tạc tượng
ông? (Ông là người anh hùng chỉ huy đánh thắng Ba
Tư, có công xây dựng A-ten thịnh vượng đẹp đẽ.
Trong xã hội dân chủ cổ đại, hình tượng cao quý
nhất là người chiến sĩ bình thường, gần gũi, thân
mật, được đặt ở quảng trường để tỏ lòng tôn kính,
ngưỡng mộ).

GV khai thác kênh hình 26 trong SGK và đặt câu
hỏi cho HS suy nghĩ: Tại sao nô lệ lại đấu tranh?
Hậu quả của các cuộc đấu tranh đó? (Câu hỏi này

nếu còn thời gian thì cho HS thảo luận trên lớp, nếu
không còn thời gian, GV cho HS về nhà suy nghĩ).

Tiết 2 (Dành cho mục văn hoá cổ đại Hy Lạp và Rô-ma)
- Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi ở mục trên
GV dẫn dắt HS vào bài mới: Một chế độ dựa trên sự bóc lột của chủ nô đối với nô
lệ người ta gọi đó là chế độ chiếm nô, nô lệ bị bóc lột và đã đấu tranh làm cho thời
cổ đại và chế độ chiếm nô chấm dứt. Nhưng cũng ở thời kỳ đó, dựa vào trình độ
phát triển cao về kinh tế công thương và thể chế dân chủ, cư dân cổ đại Địa Trung
Hải đã để lại cho nhân loại một nền văn hoá rực rỡ. Những thành tựu đó là gì, tiết
học này sẽ giúp các em thấy được những giá trị văn hoá đó.
Hoạt động: Cả lớp và cá nhân
Trước hết, GV trình bày và phân tích:
4. Từ thị quốc đến đế quốc
cổ đại
Đặc trưng cơ bản của thị quốc cổ đại là dân cư chủ
yếu sống ở thành thị và làm nghề buôn bán và thủ
công, sinh hoạt dân chủ, ở đó người ta bàn và
quyết định nên buôn bán với nước nào và loại hàng
gì, có biện pháp gì để duy trì chế độ dân chủ, đặc
biệt là có chấp nhận tiến hành chiến tranh hay
không.
- Đặc điểm nổi bật của thị
quốc là các đô thị buôn bán,
làm nghề thủ công và sinh
hoạt dân chủ.
- GV nêu câu hỏi: Mối quan hệ giữa các thị quốc
như thế nào?
- HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: Thị quốc luôn giữ mối
quan hệ buôn bán với nhau và cả các vùng xa.
- Các thị quốc thường xuyên
có quan hệ buôn bán với nhau

- GV hỏi: Kết quả của sự giao lưu buôn bán và
phát triển thủ công như thế nào?

- HS tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét trình bày và phân tích:
Nhờ buôn bán, các chủ nô trở nên giàu có đặc biệt
ở A-ten được thể hiện ở việc miễn thuế cho mọi
công dân và trợ cấp cho công dân nghèo đủ sống.
- Nhờ buôn bán, các thị quốc
trở nên giàu có: A-ten đã
miễn thuế, trợ cấp cho công
dân của mình.
- GV trình bày cho HS thấy rõ: Đến thế kỷ III TCN
thành thị Rô-ma lớn mạnh xâm nhập các nước và
thành thị trên bán đảo Ý, Hi Lạp, các nư
ớc ven
Địa Trung Hải trở thành một đề quốc cổ đại.
- Thế kỷ III TCN, Rô-ma
chinh phục bán đảo Ý, ven
Địa Trung Hải trở thành đế
quốc Rô-ma.
- Đế quốc Rô-ma, chế độ dân chủ bị bóp chết, thay
vào đó là một ông hoàng đầy quyền lực.

Hoạt động: Cả lớp và cá nhân 5. Cuộc đấu tranh của nô lệ
GV trình bày và phân tích: Trong giai đoạn đầu khi
các thị quốc vẫn còn riêng rẽ và thể chế dân chủ
vẫn còn tồn tại, thì cũng chỉ có công dân mới được
hưởng quyền dân chủ. Chẳng hạn ở A-ten cũng chỉ
có khoảng 30.000 công dân, còn 15.000 ngoại kiều

không được tham sự sinh hoạt chính trị.
- GV nêu câu hỏi: Nguyên nhân dẫn đến cuộc đấu
tranh của nô lệ.

- HS đọc SGK trả lời câu hỏi. - Nguyên nhân
- GV nhận xét, chốt ý: Nô lệ bị khinh rẻ và loại trừ
khỏi đời sống xã hội, chính vì vậy, họ vùng dậy
đấu tranh.
+ Nô lệ ở thị quốc bị khinh rẻ
và loại trừ ra khỏi đời sống
xã hội.
- GV nhấn mạnh và nói rõ: Rô-ma xâm chiếm
nhiều lãnh đạo ở Tây Âu, Trung Cận Đông, Bắc
Phi, cai trị và bóc lột vô cùng hà khắc và đối xử tệ
hại: Những đấu sĩ phải mua vui cho chủ bằng
chính tính mạng của họ.
+ Ở các thuộc địa của đế quốc
Rô-ma: Do chính sách cai trị
và bóc lột hà khắc, đối xử tệ
hại, tính mạng đe dọa.
- GV trình bày: Năm 73 TCN nô lệ đấu sĩ ở đấu
trường gần Rô-ma khởi nghĩa do Xpac-ta-cút lãnh
đạo đã thu hút hàng vạn nô lệ và nhân dân nghèo ở
I-ta-li-a tham gia, chinh chiến từ Nam đến Bắc
- Diễn biến:
+ Khởi nghĩa năm 73 TCN
của nô lệ do Xpac-ta-cút lãnh
đạo ở Rô-ma gây cho chủ
trong 2 năm, gây khiếp sợ cho chủ nô. nhiều thiệt hại.
Tiếp theo, GV cho HS đọc đoạn chữ nhỏ trong

SGK nói về sự thất bại của các cuộc khởi nghĩa
của nô lệ.
- GV nêu câu hỏi: Ngoài hình thức khởi nghĩa nô
lệ còn có hình thức đấu tranh nào?
+ Nô lệ đấu tranh bằng hình
thức chây lười, bỏ trốn việc,
đập phá công cụ
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: Nô lệ đấu tranh bằng cách
chây lười, bỏ trốn việc, đập phá công cụ, phá hoại
sản phẩm hay làm ra những sản phẩm kém chất
lượng.

- GV truyền đạt và phân tích: Đạo Thiên Chúa xuất
hiện và được truyền bá vào toàn đế quốc, chống lại
chính quyền Rô-ma cũng là một hình thức thể hiện
cuộc đấu tranh của dân chúng thuộc địa và nô lệ.
+ Đạo Thiên Chúa truyền bá
chống đối lại chính quyền Rô-
ma.
- GV nêu câu hỏi: Hậu quả cuộc đấu tranh nô lệ?
- HS tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, kết luận.
Sản xuất giảm sút, đình đốn, xã hội chiếm nô
khủng hoảng, đế quốc Rô-ma sụp đổ năm 476.
- Kết cục: Xã hội nô lệ khủng
hoảng, sụp đổ năm 476.
Hoạt động theo nhóm
GV nên cho cho HS bài tập sưu tầm về văn hoá cổ
đại Hy Lạp, Rô-ma từ nhà trước, tiết này HS trình

bày theo nhóm theo yêu cầu đặt ra của GV.
6. Văn hoá cổ đại Hy Lạp và
Rô-ma
GV đặt câu hỏi: Những hiểu biết của cư dân Địa
Trung Hải về lịch sử và chữ viết? So với cư dân cổ
đại phương Đông có gì tiến bộ hơn? Ý nghĩa của
việc phát minh ra chữ viết?


Đại diện nhóm 1 lên trình bày, các nhóm khác bổ
sung, sau đó GV chốt lại và cho điểm (điều này sẽ
động viên được HS). GV nên có các câu hỏi gợi
mở cho các nhóm thảo luận và trả lời như: Quan
niệm của cư dân Địa Trung Hải về trái đất, mặt
trời? Chữ viết của cư dân Địa Trung Hải có dễ đọc,
dễ viết hơn phương Đông không? Những chữ trên
Khải hoàn môn Trai-an có gì giống với chữ viết
chúng ta đang sử dụng bây giờ?
a. Lịch sử và chữ viết
- Lịch: cư dân cổ đại Địa
Trung Hải đã tính được lịch
một năm có 365 ngày và 1/4
nên họ định ra một tháng lần
lượt có 30 và 31 ngày, riêng
tháng hai có 28 ngày. Dù
chưa thật chính xác nhưng
cũng rất gần với hiểu biết
ngày nay.
- Chữ viết: Phát minh ra hệ
thống chữ cái A, B, C, lúc

đầu có 20 chữ, sau thêm 6 chữ
nữa để trở thành hệ thống chữ
cái hoàn chỉnh như ngày nay.
- Ý nghĩa của việc phát minh
ra chữ viết: Đây là cống hiến
lớn lao của cư dân Địa Trung
Hải cho nền văn minh nhân
loại.
b. Sự ra đời của khoa học
GV đặt câu hỏi: Hãy trình bày những hiểu biết của
nhóm em về các lĩnh vực khoa học của cư dân cổ
đại Địa Trung Hải? Tại sao nói: “Khoa học đã có
từ lâu nhưng đến Hy Lạp Rô-ma khoa học mới
thực sự trở thành khoa học”?
Chủ yếu các lĩnh vực: toán,
lý, sử, địa.
- Khoa học đến Hy Lạp, Rô-
ma mới thực sự trở thành
khoa học vì có độ chính xác
của khoa học,
Cho đại diện nhóm 2 lên trình bày về các lĩnh vực
toán, lý, sử, địa, về các định lý Ta-lét, Pi-ta-go hay
Ac-si-met (câu chuyện về nhà bác học Ac-si-met),
có thể ghi lên bảng giới thiệu cho các lớp một định
lý. Các nhóm khác bổ sung cho nhóm bạn.
đạt tới trình độ khái quát
thành định lý, lý thuyết, và
nó thực hiện bởi các nhà khoa
học có tên tuổi, đặt nền móng
cho ngành khoa học đó.

GV nhận xét, chốt ý và cho điểm nhóm trình bày. c. Văn học
- GV đặt câu hỏi: Những thành tựu về văn học,
nghệ thuật của cư dân Địa Trung Hải?
- Chủ yếu là kịch (kịch kèm
theo hát)
Nhóm 3 lên trình bày, các nhóm khác bổ sung.
- Văn học: Có các anh hùng ca nổi tiếng của Hô-
me-rơ là I-li-at và Ô-đi-xê; Kịch có nhà viết kịch
Xô-phốc-cơ-lơ với vở Ơ-đíp làm vua, Ê-sin viết vở
Ô-re-xti.
- Một số nhà viết kịch tiêu
biểu như Xô-phốc-cơ, Ê-sin,

- Giá trị của các vở kịch: Ca
ngợi cái đẹp, cái thiện và có
tính nhân đạo sâu sắc.
- GV có thể kể cho HS nghe cụ thể một câu chuyện
và cho HS nhận xét về nội dung? (mang tính nhân
đạo, đề cao cái thiện, cái đẹp, phản ánh các quan
hệ trong xã hội).

- Nghệ thuật: Cho các em giới thiệu về các tác
phẩm nghệ thuật mà các em sưu tầm được, miêu tả
đền Pác-tê-nông, đấu trường ở Rô-ma trong SGK,
ngoài ra cho HS quan sát tranh: Người lực sĩ ném
đĩa, tranh tượng nữ thần A-tê-na,
d. Nghệ thuật
- Nghệ thuật tạc tượng thần và
xây đền thời đạt đến đỉnh cao.
- GV đặt câu hỏi: Hãy nhận xét về nghệ thuật của

Hy Lạp, Rô-ma?

- GV gọi HS trả lời và các nhóm bổ sung cho nhau,
sau đó GV chốt ý:
Chủ yếu là nghệ thuật tạc tượng thần và nghệ thuật
xây dựng các đền thờ thần. Tượng mà rất “người”,
rất sinh động, thanh khiết. Các công trình nghệ
thuật chủ yếu làm bằng đá cẩm thạch trắng:
“Thanh thoát làm say mê lòng người là kiệt tác
của muôn đời”.



4. Sơ kết bài học
GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nhắc lại đặc
trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, thể chế chính trị, xã hội và những thành
tựu văn hoá tiêu biểu của các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải.
5. Dặn dò, ra bài tập về nhà
- Học bài cũ, làm bài tập trong SGK và lập bảng so sánh hai mô hình
xã hội cổ đại (về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội).

×