Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Lịch sử 10 nâng cao - SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ HÀNG HÓA ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.54 KB, 11 trang )

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ HÀNG HÓA



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần :
1. Kiến thức
- Nắm được sự phát triển của sản xuất thủ công nghiệp trong với
những biểu hiện cụ thể.
- Thấy được sự phát triển của thương nghiệp Việt Nam trong các thế
kỉ XVI - XVIII với sự có mặt và tham gia buôn bán của các thương nhân
phương Tây. Cùng với nó là sự hưng thịnh của các đô thị.
2. Tư tưởng, tình cảm
- Giáo dục cho HS lòng yêu lao động, trân trọng sự sáng tạo, năng
động của nhân dân ta trong sự phát triển hòa nhập vào xu thế phát triển của
thời đại.
- Cần thấy rõ trách nhiệm của các vương triều phong kiến đã không
biết khai thác, tận dụng cơ hội phát triển đất nước.
3. Kĩ năng
- Bồi dưỡng kĩ năng phân tích, so sánh và đánh giá thực trạng kinh tế
hàng hoá.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Tình hình ruộng đất và kinh tế nông nghiệp Đàng Ngoài và
Đàng Trong?
Câu hỏi 2: Những dấu hiệu chứng tỏ sự phát triển của kinh tế nông
nghiệp ở Đàng Trong?
2. Dẫn dắt vào bài mới
Sự phát triển của nông nghiệp và ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế
giới đã tạo nên bước phát triển về nhiều mặt của kinh tế hàng hoá, đặc biệt là
hoạt động ngoại thương và hưng thịnh của một số đô thị ở cảng Đàng Trong


và Đàng Ngoài. Để tìm hiểu những nội dung trên chúng ta cùng vào học bài
hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp

Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản HS cần
nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân 1. Thủ công nghiệp
Trước hết GV trình bày: Để phục vụ cho nhu
cầu cả nước, chính quyền Lê - Trịnh và chính
quyền chúa Nguyễn đều chú trọng xây dựng
các quan xưởng.
a) Thủ công nghiệp nhà nước
- Tiếp đó GV nêu câu hỏi: Nêu những biểu
hiện của thủ công phát triển nhà nước ở Đàng
Trong và Đàng Ngoài?
- Chính quyền Lê - Trịnh và
chính quyền chúa Nguyễn đều
chú trọng xây dựng các quan
xưởng
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt ý: - Biểu hiện phát triển:
Chính quyền Đàng Trong và Đàng Ngoài đều
lập các xưởng lớn chuyên việc đúc súng, sản
xuất vũ khí cho quân đội, đúc tiền, đóng
thuyền, làm các đồ trang sức,
+ Lập các xưởng lớn chuyên việc
đúc súng, sản xuất vũ khí cho
quân đội, đúc tiền, đóng thuyền,
làm các đồ trang sức, nâng cao

trình độ sản xuất.
GV nhấn mạnh: Trong thời kì này, thủ công
nghiệp nhà nước tuy có được mở rộng về quy
mô và nâng cao trình độ về kĩ thuật, nhưng vẫn
bị ràng buộc chặt chẽ trong những tổ chức sản
xuất với những quan hệ cưỡng bức và nô dịch,
+ Trưng tập các thợ giỏi ở địa
phương.
ít có tác động đến sự phát triển của kinh tế
hàng hoá.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được: b) Thủ công nghiệp nhân dân
+ Sự phát triển của nghề truyền thống.
+ Sự xuất hiện những nghề mới.
+ Nét mới trong kinh doanh, sản xuất thủ công
nghiệp

- HS theo dõi SGK, trả lời:
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự phát
triển của thủ công nghiệp.
- Nghề thủ công truyền thống
tiếp tục phát triển đạt trình độ
cao (dêt, gốm).
GV: Minh họa cho sự phát triển của nghề dệt
bằng lời nhận xét của thương nhân nước ngoài.
Một thương nhân hỏi người thợ dệt “Tơ lụa
được sản xuất với một số lượng lớn bao gồm
đủ loại như lụa trắng, lụa màu, the, lĩnh, nhiễu,
đoạn kĩ thuật dệt không kém mềm mại, vừa
đẹp, vừa tốt chị có làm được không? Người
thợ trả lời: Làm được!”.


Minh họa cho sự phát triển nghề gốm bằng một
số tranh ảnh sưu tầm và tranh trong SGK.
GV tiếp tục truyền đạt về sự xuất hiện những
nghề mới và nét mới chính trong kinh doanh.

- Một số nghề mới xuất hiện
như: Khắc in bản gỗ, làm đường
trắng, làm đồng hồ, làm tranh
sơn mài.
GV có thể minh họa bằng một số câu ca dao về
các ngành nghề thủ công truyền thống. Kể tên
một số làng nghề thủ công truyền thống, kết
hợp liên hệ thực tiễn về sự tồn tại của các làng
nghề ngày nay. Giá trị của nghề thủ công, của
sản phẩm thủ công trong thời hiện đại.
- Khai mỏ - một ngành quan
trọng rất phát triển ở cả Đàng
Trong và Đàng Ngoài.
- Các làng nghề thủ công xuất
hiện ngày càng nhiều.
- Ở các đô thị thủ công đã lập
phường hội vừa sản xuất vừa
bán hàng (nét mới trong kinh
doanh).
- HS nghe, ghi nhớ.
- GV: Em có nhận xét gì về sự phát triển của
thủ công nghiệp đương thời? So sánh với giai
đoạn trước.


- HS so sánh, suy nghĩ, trả lời.
- GV nhận xét, kết luận: Thủ công nghiệp thế
kỉ XVI - XVIII phát triển mạnh mẽ, ngành
nghề phong phú, chất lượng sản phẩm tốt, đáp
ứng nhu cầu trao đổi trong nước và nước ngoài.
Thúc đẩy kinh tế hàng hoá đương thời phát
triển.
- HS nghe, ghi nhớ.
Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân 2. Thương nghiệp
- GV trình bày những biểu hiện phát triển của
nội thương đương thời.
* Nội thương: Ở các thế kỉ XVI
- XVIII buôn bán trong nước
ngày càng phát triển:
- Chợ làng, chợ huyện mọc lên
khắp nơi và ngày càng đông đúc.

- Ở nhiều nơi xuất hiện làng
buôn.
- Buôn bán lớn (buôn chuyến,
buôn thuyền) xuất hiện.
- GV: Nét mới trong nội thương thế kỉ XVI -
XVIII?
HS trả lời: Buôn bán lớn xuất hiện
GV kết luận: Xuất hiện hàng buôn
- Buôn bán giữa các vùng miền
phát triển.
Chứng tỏ buôn bán không đơn thuần là trao đổi
hàng hoá thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng mà đã
phát triển thành một nghề phổ biến.


Liên hệ thực tiễn
Đình Bảng bán ấm, bán khay

Phù Lưu họp chợ mỗi ngày mỗi đông
- HS nghe, ghi nhớ.
- GV tiếp tục trình bày nguyên nhân thúc đẩy
nội thương phát triển: Nông nghiệp, thủ công
nghiệp phát triển, đường sá được mở rộng
Đời sống nhân dân được nâng cao, sức mua
tăng

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
* Ngoại thương:
- GV truyền đạt để HS nắm được trong thế kỉ
XVI - XVIII, ngoại thương phát triển rất mạnh.

- Thế kỉ XVI - XVIII, ngoại
thương phát triển mạnh.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được
biểu hiện phát triển của ngoại thương.

- HS theo dõi trả lời.
- GV bổ sung, kết luận về những biểu hiện phát + Thuyền buôn các nước (kể cả
triển của ngoại thương. các nước châu Âu: Bồ Đào Nha,
Hà Lan, Pháp, Anh) đến Việt
Nam buôn bán và càng tấp nập.
- Họ bán vũ khí, thuốc súng, len
dạ, bạc, đồng.
- Mua: Tơ lụa, đường, gốm,

nông lâm sản.
GV minh họa bằng một số bức tranh, ảnh trong
SGK và những tranh ảnh tự sưu tầm. Lời nhận
xét của thương nhân nước ngoài trong sách
hướng dẫn GV. Kể về sự thành lập các hội
quán của người Tầu, người Nhật ở Hội An. Phố
người Tầu ở Phố Hiến (Hưng Yên).
+ Thương nhân nhiều nước đã tụ
hội lập phố xá, cửa hàng buôn
bán lâu dài.
- HS nghe, ghi nhớ.
- GV phát vấn: Những yếu tố bên trong và bên
ngoài nào thúc đẩy sự phát triển của ngoại
thương? Sự phát triển của ngọai thương có tác
dụng gì với sự phát triển của kinh tế nước ta?

- HS suy nghĩ, trả lời. - Nguyên nhân phát triển:
- GV kết luận nguyên nhân dẫn đến sự phát + Do chính sách mở cửa của
triển ngoại thương, kết hợp liên hệ thực tiễn
hiện nay.
chính quyền Trịnh, Nguyễn.
Sự phát triển của ngoại thương tạo điều kiện
cho đất nước tiếp cận với nền kinh tế thế giới
với phương thức sản xuất mới.
+ Do phát kiến địa lý tạo điều
kiện giao lưu Đông - Tây thuận
lợi.
- GV giảng tiếp: Sự phát triển của ngoại
thương rầm rộ trong một thời gian dài. Đến
giữa thế kỉ XVIII suy yếu dân do chế độ thuế

khóa phiền phức, liên hệ thực tế.
- Giữa thế kỉ XVIII ngoại
thương suy yếu dần do chế độ
thuế khóa của Nhà nước ngày
càng phức tạp.
Hoạt động 1: Cả lớp
3. Sự thịnh hưng của một số
đô thị.
- GV giảng giải về sự hưng khởi của đô thị XVI -
XVIII.
- Thế kỉ XVI - XVIII nhiều đô
thị mới hình thành phát triển
hưng thịnh
GV minh họa bằng lời các thương nhân nước
ngoài trong SGK và sách hướng dẫn GV về sự
hưng thịnh của Thăng Long và các đô thị khác.
- Thăng Long - Kẻ chợ với 36
phố phường trở thành đô thị lớn
của cả nước.
- Những đô thị mới như: Phố
Hiến (Hưng Yên), Hội An
(Quảng Nam), Thanh Hà (Phú
Xuân - Huế) trở thành những nơi
buôn bán sầm uất.
- GV: Nguyên nhân dẫn đến sự hưng khởi của
đô thị?

- HS suy nghĩ trả lời.
- GV bổ sung, kết luận: Đô thị hưng khởi là
do: Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát

triển nhất là ngoại thương.

- HS nghe, ghi nhớ.

4. Củng cố
- Thế kỷ XVI - XVIII kinh tế nước ta có bước phát triển mới, phồn
thịnh.
- Thủ công nghiệp ngày càng tăng tiến nhưng không thể chuyển hóa
sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Sự phát triển của ngoại thương và đô thị đưa đất nước tiếp cận với
nền kinh tế thế giới.
- Song do chính sách của Nhà nước nên cuối thế kỷ XVII, Việt Nam
vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu.
5. Dặn dò
HS học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.

×