Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, thực hiện đờng lối đổi mới, kinh tế t nhân gồm
kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân đã phát triển rộng khắp cả nớc
góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực vào sản
xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân dân tăng tích
luỹ, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Tuy vậy, kinh tế t nhân hiện nay ở nớc ta còn nhiều hạn chế, yếu kém: quy
mô, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranh yếu
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: "Thực hiện nhất quán chính
sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh
doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nớc cùng
với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân".
Chọn đề tài: "Đổi mới cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế t nhân ở Việt Nam hiện nay" tôi muốn góp thêm tiếng nói nhỏ của
mình vào việc nhận thức đúng vai trò và sự cần thiết của việc thúc đẩy phát triển
kinh tế t nhân ở Việt Nam hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Mai Hữu Thực cùng các thầy cô đã giúp
đỡ tôi trong việc hoàn thành đề tài này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
đặc điểm chung của nền kinh tế t nhân
Kinh tế t nhân trên thực tế có sức sống mãnh liệt và đã có nhiều đóng góp
cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc, nhng có thời kỳ do nhận thức sai
lầm, nóng vội đã coi kinh tế t nhân là đối tợng phải cải tạo không đợc khuyến
khích phát triển, không đợc pháp luật bảo vệ. Những ngời hoạt động trong thành
phần kinh tế này có địa vị chính trị thấp kém. Sản xuất kinh doanh của họ bị trói
buộc, kìm hãm, chèn ép. Ngay trong những điều kiện đó, kinh tế t nhân cá thể
vẫn tồn tại và ngày càng khẳng định thế đứng của mình.
I. đặc điểm kinh tế t nhân
1. Các lĩnh vực kinh tế t nhân
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ơng (khoá
IX) về phát triển kinh tế t nhân, đề cập đến kinh tế t nhân bao gồm hai thành
phần kinh tế là kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân.
Kinh tế t nhân hoạt động dới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại
hình doanh nghiệp t nhân. Kinh tế t nhân tham gia vào tất cả các lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, thơng nghiệp và các loại hình dịch vụ
khác.
2. Các loại hình tổ chức kinh doanh của kinh tế t nhân
Loại hình tổ chức kinh doanh của kinh tế t nhân rất đa dạng, phổ biến nhất
là hộ cá thể, tiểu chủ; loại hình công ty hiện nay chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ
và và dới hình thức: công ty t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh.
Trong kinh tế t nhân, hộ kinh doanh cá thể có số lợng đông đảo, sử dụng
nhiều lao động xã hội, huy động nhiều vốn đầu t, đóng góp tỷ trọng lớn vào
GDP. Hộ kinh doanh cá thể có tiền đề, là bớc tập dợt và tích luỹ cho bớc phát
triển cao hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thức doanh nghiệp t
nhân.
Các doanh nghiệp t nhân đã góp phần sản xuất hàng hoá có chất lợng cao,
tham gia tích cực vào xuất khẩu hàng hoá, nhất là nông sản hàng hoá, giúp nông
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dân tiêu thụ một khối lợng hàng hoá nông sản. Sự hoạt động sôi động của doanh
nghiệp t nhân đã thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Các chủ t nhân hầu hết là các doanh nghiệp trởng thành trong chế độ mới,
nhiều ngời trong số họ là cán bộ đảng viên, đã từng tham gia trong các cơ quan,
doanh nghiệp nhà nớc và có một số đã trải qua thời kỳ tham gia lực lợng vũ
trang, có nguyện vọng muốn đem tài năng, trí tuệ của mình vào phát triển kinh
tế đất nớc, làm giàu cho tổ quốc.
II. Vai trò của kinh tế t nhân
1. Đóng góp vào tăng trởng của tổng sản phẩm trong nớc (GDP)
Tổng sản phẩm của kinh tế t nhân nhìn chung là tăng ổn định trong những
năm gần đây. Nhịp độ tăng trởng năm 1997 là 12,89%, năm 1998 là 12,74%,
năm 1999: 7,5%, năm 2000: 12,55% và chiếm tỷ trọng tơng đối ổn định trong
GDP. Tỷ trọng GDP của kinh tế t nhân trong tổng GDP giảm đi chút ít do sự
tham gia và đóng góp cuả khu vực có vốn đầu t nớc ngoài (FDI).
2. Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội, nộp ngân sách cho
nhà nớc
Trong những năm gần đây, vốn đầu t của khu vực t nhân tăng nhanh,
chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu t toàn xã hội. Năm 2000 đạt 35.894 tỷ đồng,
tăng 13,8% so với năm 1999, chiếm 24,31% tổng vốn đầu t toàn xã hội. Năm
2000 vốn đầu t của hộ kinh doanh cá thể đạt 29.267 tỷ đòng, chiếm 19,82%
tổng vốn đầu t toàn xã hội; vốn đầu t phát triển của các doanh nghiệp t nhân đạt
6.627 tỷ đồng, chiếm 4,49% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Đóng góp vào ngân sách nhà nớc của kinh tế t nhân ngày càng tăng. Năm
2000 nộp đợc 5.900 tỷ đồng, ớc tính chiếm 7,3% tổng thu ngân sách, tăng
12,5% so với năm 1999; năm 2001 dự kiến nộp 6.370 tỷ đồng, tăng 7,96%.
3. Kinh tế t nhân tạo việc làm và góp phần xoá đói giảm nghèo
Hiện nay, số lợng lao động trong kinh tế t nhân là 4.643.844 ngời chiếm
12% tổng số lao động xã hội, bằng 1,36 lần tổng số việc làm trong kinh tế nhà
nớc. Lao động của hộ kinh doanh cá thể là 3.802.057 ngời, của các doanh
nghiệp t nhân là 841.787 ngời.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc tạo ra nhiều chỗ làm việc mới đã góp phần thu hút nhiều lao động
trong xã hội, nhất là số ngời trẻ tuổi hàng năm đến tuổi lao động cha có việc
làm, giải quyết số dôi d từ các cơ quan, doanh nghiệp nhà nớc do tinh giản biên
chế và giải thể.
4. Kinh tế t nhân góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế đổi cơ
chế quản lý kinh tế - xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự phát triển của kinh tế t nhân góp phần thu hút đợc ngày càng nhiều lao
động ở nông thôn vào các ngành phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp đã giúp
chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng địa phơng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đất nớc.
Trình độ sản xuất kinh doanh của kinh tế t nhân ngày càng tiến bộ hơn, số
lợng hàng hoá tham gia xuất khẩu ngày càng tăng. Nhiều sản phẩm của kinh tế
t nhân đợc xuất khẩu uỷ thác qua doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Kinh tế t nhân còn tham gia nhiều công đoạn trong quá trình
sản xuất hàng xuất khẩu. Xuất khẩu trực tiếp của khu vựac kinh tế t nhân đến
nay đã tăng khá, 9 tháng đầu năm 2001 đạt 2.189.330.000 USD, trong đó các
công ty cổ phần đạt 361.759.990 USD, công ty t nhân đạt 211.900.000 USD (số
liệu của tổng cục Hải quan).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Những vấn đề của kinh tế t nhân hiện nay
I. Thực trạng kinh tế t nhân
Trong những năm qua kinh tế t nhân tăng nhanh về số lợng, vốn kinh
doanh, thu hút lao động, nhất là loại hình doanh nghiệp, công ty.
Kinh tế t nhân phát triển rộng khắp trong các ngành nghề mà pháp luật
không cấm. Số cơ sở nhiều nhất mà pháp luật không cấm. Số cơ sở nhiều nhất là
trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ, xây dựng, tiếp đến là công nghiêp, tiểu thủ
công nghiệp.
1. Tình hình tăng trởng doanh nghiệp
Trong giai đoạn 1996-2000, số lợng đơn vị sản xuất, kinh doanh hoạt động
trong kinh tế t nhân tăng lên đáng kể, số hộ kinh doanh cá thể tăng 6,02%, số
doanh nghiệp tăng 45,61%, nhng không đều qua các năm (số hộ kinh doanh cá
thể năm 1997 giảm, số doanh nghiệp năm 1998 giảm và tăng mạnh từ năm
2000 khi có Luật doanh nghiệp).
Trong cơ cấu các hình thức tổ chức kinh doanh của kinh tế t nhân, các hộ
cá thể chiếm số lợng rất lớn, đến cuối năm 2000 có 2.137.731 hộ và 29.548
doanh nghiệp.
Trong các loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp t nhân chiếm số lợng lớn
nhất, tiếp đến là công ty trách nhiệm hữu hạn, sau đó là công ty cổ phần, công
ty hợp danh chiếm số lợng không đáng kể.
2. Vốn đầu t của kinh tế t nhân
Vốn của hộ kinh doanh cá thể
Tổng vốn đầu t phát triển của các hộ kinh doanh cá thể năm 2000 là
29.267 tỷ đồng tăng 12,93% so với năm 1999. Vốn đầu t của hộ kinh doanh cá
thể năm 2000 chiếm 81,54% trong tổng số vốn đầu t của kinh tế t nhân và
chiếm 19,82% vốn đầu t xã hội.
Tổng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể là
63.668 tỷ đồng, chiếm 36,61% trong tổng số vốn dùng vào sản xuất kinh doanh
của kinh tế t nhân (tính đến ngày 31-12-2000).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn của doanh nghiệp t nhân.
Từ khi có luật doanh nghiệp đến hết tháng 4 -2002 cả nớc có trên 41.000
doanh nghiệp mới thành lập với tổng số vốn đăng ký tơng đơng 3,6 tỷ USD.
Tổng vốn thực tế sử dụng của doanh nghiệp cũng tăng nhanh. Năm 2000 là
110.071 tỷ đồng, tăng 38,46% so với năm 1999; trong đó của công ty trách
nhiệm hữu hạn tăng 40%, doanh nghiệp t nhân tăng 37,64%, công ty cổ phần
tăng 36,7%. Năm 2000 kinh tế t nhân đã đầu t mau 20,3% cổ phần của các
doanh nghiệp nhà nớc đã cổ phần hoá.
Tổng vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp t nhân tăng cả về lợng vốn và
tỷ trọng trong tổng vốn đầu t phát triển của kinh tế t nhân và của toàn xã hội.
Tổng vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp tăng từ 5.628 tỷ đồng năm 1999 lên
6.627 tỷ đồng năm 2000; tăng 17,7%; tỷ trọng trong kinh tế t nhân tăng từ
17,84% năm 1999 lên 18,46% năm 2000; tỷ trọng trong tổng vốn đầu t toàn xã
hội từ 4.29% năm 1999 lên 4,49% năm 2000
3. Về lao động của kinh tế t nhân.
Năm 2000, lao động trong kinh tế t nhân, kể cả khu vực nông nghiệp là
21.017.326 ngời, chiếm 65,3% lao động có việc làm thờng xuyên trong cả nớc.
Trong các ngành phi nông nghiệp, số lao động kinh tế t nhân năm 2000 là
4.643.844 lao động, tăng 20,12% so với năm 1996; bình quân mỗi năm tăng
194.670 lao động, tăng 4,75% năm.
Tính từ năm 1996 đến nay, lao động trong công nghiệp tăng nhiều hơn
ngành thơng mại, dịch vụ. Năm 2000 so với năm 1996 lao động trong công
nghiệp thêm đợc 363.442 ngời, tăng 20,68%; trong khi lao động thơng mại,
dịch vụ thêm đợc 271.476 ngời. Lao động công nghiệp ở doanh nghiệp t nhân
tăng nhanh hơn ở hộ kinh doanh cá thể; năm 2000 so với năm 1996, lao động
công nghiệp ở doanh nghiệp tăng 114,02%;l lao động công nghiệp ở hộ kinh
doanh cá thể chỉ tăng đợc 6,4%.
4. Tăng trởng sản xuất kinh doanh (GDP) kinh tế t nhân
Tổng sản phẩm trong nớc của kinh tế t nhân tăng trởng liên tục trong
những năm gần đây. Năm 1996 GDP kinh tế t nhân đạt 68.518 tỷ đồng, đến
năm 2000 lên 86.929 tỷ đồng, tăng bình quân 7%/năm. Tơng ứng GDP của hộ