Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

QĐ 42/UBND TINH QNAM VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH LUÂN CHUYÊN CB-GV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.01 KB, 10 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH QUẢNG NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 42 /2009/QĐ-UBND Tam Kỳ, ngày 30 tháng 11 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về thực hiện chế độ, chính sách luân chuyển
cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm
2002;
Căn cứ Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về
chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường
chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày
27/3/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết 146/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về luân chuyển cán bộ, giáo viên của ngành GD&ĐT từ đồng
bằng lên công tác tại các huyện miền núi và từ miền núi về đồng bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 1516/SNV-
CCVC ngày 25 tháng 11 nặm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện chế
độ, chính sách luân chuyển cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày
ký .
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo
dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Hiệu trưởng Trường Đại học
Quảng Nam; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,


đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
- Như Điều 3; CHỦ TỊCH
Văn phòng Chính phủ; Đã ký
- Bộ Giáo dục & Đào tạo;
- Bộ Nội vụ (HN, ĐN);
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể tỉnh; Lê Minh Ánh
- Ban TCTU, VPTU;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT Tin học & Công báo;
- Lưu: VT, VX, TH, KTTH, NC.
2
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH QUẢNG NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH
Thực hiện chế độ, chính sách luân chuyển cán bộ, giáo viên
ngành giáo dục và đào tạo thuộc tỉnh Quảng Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2009/QĐ-UBND
ngày tháng năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐIỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định một số nội dung quản lý và tổ chức thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên (CB, GV) ngành giáo dục và đào tạo

(GD&ĐT) hiện công tác tại các huyện, thành phố được điều động, luân chuyển
và giáo viên được tuyển mới, phục vụ công tác tại các huyện miền núi và CB,
GV từ các huyện miền núi được điều động, luân chuyển về các huyện, thành phố
thuộc tỉnh, theo Nghị quyết số 146/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của Hội
đồng nhân dân (HĐND) tỉnh Quảng Nam .
Điều 2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, giáo viên (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học
phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú, Trung tâm giáo dục thường xuyên) đã
công tác ở huyện miền núi thuộc tỉnh được các cấp có thẩm quyền quyết định
điều động, luân chuyển về các huyện, thành phố, địa phương nơi gia đình
thường trú hoặc các huyện, thành phố lân cận ở đồng bằng.
b) Cán bộ, giáo viên trong biên chế, hưởng lương theo ngạch, bậc quy
định của Nhà nước công tác tại các huyện, thành phố ở đồng bằng được điều
động, luân chuyển, phục vụ công tác tại các xã và các xã, thôn vùng đặc biệt khó
khăn thuộc các huyện miền núi.
c) Cán bộ, giáo viên tuyển mới hưởng lương theo ngạch, bậc quy định của
Nhà nước, được phân công công tác tại các xã và các xã, thôn vùng đặc biệt khó
khăn thuộc các huyện miền núi.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách
điều động, luân chuyển cán bộ, giáo viên
1. Thực hiện điều động, luân chuyển, tuyển mới CB, GV phải bảo đảm
theo đúng chủ trương, chính sách và các quy định của Nhà nước.
2. Điều động, luân chuyển CB, GV phải được thực hiện công khai, dân
chủ, khách quan, bảo đảm đúng đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn và qui trình các
3
bước tiến hành.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ở đồng bằng có trách nhiệm bố
trí CB, GV bảo đảm tiêu chuẩn chuyên môn để điều động, luân chuyển, phục vụ
công tác ở các huyện miền núi và tiếp nhận, phân công công tác đối với CB, GV
ở các huyện miền núi được điều động, luân chuyển về hằng năm.

4. Giám đốc Sở GD&ĐT có trách nhiệm điều động, luân chuyển CB, GV
các trường Trung học phổ thông, Phổ thông dân tộc nội trú, các Trung tâm Giáo
dục thường xuyên trực thuộc Sở GD&ĐT phục vụ công tác các huyện miền núi,
đồng bằng, thành phố.
5. UBND tỉnh thống nhất chủ trương tổ chức các huyện đồng bằng, thành
phố kết nghĩa với các huyện miền núi; trong chương trình hoạt động kết nghĩa
có nội dung về điều động, luân chuyển CB, GV phục vụ công tác các huyện
miền núi, góp phần xây dựng và phát triển GD-ĐT miền núi của tỉnh.
Chương II
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, GIÁO VIÊN
ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYÊN, TUYỂN MỚI
Mục 1
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, GIÁO VIÊN
ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYÊN TỪ CÁC HUYỆN
MIỀN NÚI VỀ CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 4. Lộ trình thực hiện điều động, luân chuyển CB, GV từ các
huyện miền núi về các huyện, thành phố.
Năm 2010: Ưu tiên giải quyết cho số CB, GV có thời gian công tác ở các
huyện miền núi từ 10 năm trở lên đối với nam và từ 08 năm trở lên đối với nữ
(đối với những huyện có số CB, GV chuyển về các huyện đồng bằng, thành phố
với số lượng đông).
Năm 2011: Ưu tiên giải quyết cho số CB, GV có thời gian công tác ở các
huyện miền núi từ 07 năm trở lên đối với nam và từ 05 năm trở lên đối với nữ.
Năm 2012: Ưu tiên giải quyết cho số CB, GV có thời gian công tác ở các
huyện miền núi từ 05 năm trở lên đối với nam và từ 03 năm trở lên đối với nữ.
Từ năm 2013 đến năm 2015: Hằng năm, thực hiện việc điều động, luân
chuyển số CB, GV công tác ở các huyện miền núi đủ niên hạn theo qui định (5
năm đối với nam, 3 năm đối với nữ) về lại huyện, thành phố nơi gia đình thường
trú hoặc nơi thuận lợi.
Điều 5. Các trường hợp kéo dài thời gian điều động, luân chuyển so

với quy định
4
1. CB, GV trong thời gian công tác ở các huyện miền núi mà được cử đi
học, thì sau khi học xong trở về, tiếp tục được bố trí công tác cho đủ niên hạn
qui định (không tính thời gian đi học), sau đó mới được xét điều động, luân
chuyển về đồng bằng, thành phố, địa phương nơi gia đình thường trú hoặc nơi
thuận lợi.
2. CB, GV đủ niên hạn thực hiện điều động, luân chuyển về lại địa
phương, nhưng trong thời gian công tác, CB, GV đó có bị xử lý hình thức kỷ
luật (khiển trách, cảnh cáo, cách chức) thì chưa được xét giải quyết điều động,
luân chuyển về. Sau khi chấm dứt hiệu lực kỷ luật và công nhận có tiến bộ thì
được xét giải quyết điều động, luân chuyển về. Thời gian bị kỷ luật không được
tính vào tổng thời gian điều động, luân chuyển phục vụ công tác ở huyện miền
núi.
Mục 2
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, GIÁO VIÊN
ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYÊN, TUYỂN MỚI, PHỤC VỤ
CÔNG TÁC TẠI CÁC XÃ THUỘC CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
Điều 6. Phụ cấp thu hút
1. Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ
công tác ở những nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,5 trở lên (trừ CB, GV công tác
ở xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền
núi đã được hưởng chế độ chính sách theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày
20/6/2006 của Chính phủ): được chi trả phụ cấp thu hút bằng 40% mức lương
hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
2. Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ
công tác ở những nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,4 và 0,3 (trừ CB, GV công tác
ở xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền
núi đã được hưởng chế độ chính sách theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày

20/6/2006 của Chính phủ): được chi trả phụ cấp thu hút bằng 30% mức lương
hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
3. Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ
công tác ở những nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,2 và 0,1 thuộc các huyện miền
núi: được chi trả phụ cấp thu hút bằng 10% mức lương hiện hưởng và phụ cấp
chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Điều 7. Thực hiện chi trả phụ cấp thu hút
1. Mức phụ cấp này được chi trả cho các đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3
Điều 6 Quy định này, theo cùng kỳ lương hằng tháng (kể cả thời gian nghỉ hè)
và không dùng để tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
5
2. Thời gian chi trả phụ cấp thu hút không quá 5 năm.
Điều 8. Trợ cấp lần đầu
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công
tác ở những nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,3 trở lên (trừ CB, GV công tác ở xã,
thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã được hưởng chế độ chính
sách theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ) thuộc
các huyện miền núi: được chi trả trợ cấp lần đầu 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)
cho một người.
Điều 9. Thực hiện chi trả trợ cấp lần đầu
Ủy ban nhân dân các huyện miền núi, các trường Trung học phổ thông,
phổ thông dân tộc nội trú, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên đóng trên địa
bàn các huyện miền núi có trách nhiệm tiếp nhận, phân công công tác đối với số
CB,GV được điều động, luân chuyển, tuyển mới; thực hiện chi trả chế độ trợ cấp
lần đầu cho đối tượng CB, GV nêu tại Điều 8.
Mục 3
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, GIÁO VIÊN
ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYÊN, TUYỂN MỚI, PHỤC VỤ
CÔNG TÁC TẠI CÁC XÃ, THÔN VÙNG ĐẶC BIỆT

KHÓ KHĂN THUỘC CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
Điều 10. Cán bộ, giáo viên được hưởng chế độ, chính sách theo Nghị
định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ và chế độ, chính
sách ưu đãi của tỉnh
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công
tác tại các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi thì được
chi trả các chế độ chính sách quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2006 của Chính phủ và một số chế độ, chính sách nêu tại các Điều
12, 13, 14, 15 và 16, mục 4 Quy định này.
Điều 11. Thực hiện chi trả chế độ, chính sách
Ủy ban nhân dân các huyện miền núi có trách nhiệm tiếp nhận, phân
công công tác đối với CB,GV được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ
công tác tại các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn; thực hiện chi trả các chế độ,
chính sách cho đối tượng CB, GV nêu tại Điều 10.
Mục 4
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, GIÁO VIÊN
ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYÊN, PHỤC VỤ
CÔNG TÁC TẠI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
Điều 12. Trợ cấp thêm cho cán bộ, giáo viên trực tiếp nuôi con đẻ
6
dưới 18 tuổi
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, phục vụ công tác tại các
xã và các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi, mà trực
tiếp nuôi con đẻ dưới 18 tuổi tại nơi công tác ở huyện miền núi được chi trả trợ
cấp thêm 1/3 mức lương tối thiểu/cháu/tháng.
Thời gian chi trả trợ cấp thêm được thực hiện đồng thời với thời gian CB,
GV phục vụ công tác ở các huyện miền núi.
Điều 13. CB, GV tiếp tục được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi
1. Cán bộ, giáo viên đã đủ niên hạn phục vụ công tác tại các huyện miền
núi (05 năm đối với nam, 03 năm đối với nữ), nhưng chưa được cấp có thẩm

quyền điều động, luân chuyển trở về nơi công tác ban đầu hoặc nơi gia đình
thường trú, mà ở lại phục vụ công tác, thì tiếp tục được hưởng các chế độ chính
sách quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của
Chính phủ và Nghị quyết số 146/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của HĐND
tỉnh.
2. Thời gian CB, GV tiếp tục được hưởng chế độ chính sách ưu đãi nêu tại
khoản 1 Điều này không quá 03 năm/ CB, GV sau khi đã đủ niên hạn (5 năm đối
với nam, 03 năm đối với nữ).
Điều 14. Hưởng kinh phí hỗ trợ di dân
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển phục vụ công tác miền núi
đã đủ niên hạn, nhưng không về lại đồng bằng, thành phố mà có nguyện vọng
định cư lâu dài hoặc đưa gia đình đến định cư lâu dài tại các xã hoặc các xã,
thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi, thì được chi trả thêm
khoản kinh phí hỗ trợ di dân và được hưởng các chế độ, chính sách khác theo
quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 15. Học văn hoá dân tộc thiểu số
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công
tác ở các xã và các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, được học văn hóa, truyền thống, phong tục tập
quán của đồng bào dân tộc thiểu số, học tiếng dân tộc thiểu số theo chương trình
và thời gian quy định.
Điều 16. Điều động, luân chuyển về trước thời hạn vì lý do đặc biệt
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển lên phục vụ công tác ở các
huyện miền núi không may mắc phải bệnh hiểm nghèo, không đủ điều kiện tiếp
tục phục vụ công tác ở các huyện miền núi, có nguyện vọng xin được chuyển về
nơi công tác ban đầu hoặc huyện, thành phố lân cận trước thời hạn quy định, thì
Chủ tịch UBND huyện miền núi kiểm tra, xác nhận và báo cáo bằng văn bản
cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh biết. Đồng thời trực tiếp làm việc với Chủ tịch UBND
7
huyện, thành phố (nơi chuyển về) để thống nhất giải quyết cho về lại địa

phương.
Chương III
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 17. Khen thưởng
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công
tác ở các huyện miền núi mà có nhiều thành tích xuất sắc và công lao đóng góp
cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, thì được đề nghị xét phong tặng danh hiệu Nhà
giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục- đào tạo;
các danh hiệu, hình thức khen thưởng khác theo qui định của pháp luật và của
UBND tỉnh.
Điều 18. Kỷ luật
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công
tác ở các huyện miền núi mà không chấp hành quyết định của cấp có thẩm
quyền hoặc trong thời gian làm nghĩa vụ mà tự ý bỏ việc thì bị xử lý theo qui
định của pháp luật .
Điều 19. Trách nhiệm bồi hoàn kinh phí
Cán bộ, giáo viên được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công
tác ở các huyện miền núi mà vi phạm kỷ luật và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
về trách nhiệm vật chất thì CB, GV đó chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí cho
Nhà nước theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách
1. Cán bộ, giáo viên hiện đang công tác tại các xã hoặc các xã, thôn vùng
đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi trước ngày Nghị quyết số
146/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của HĐND tỉnh có hiệu lực thi hành, thì
được áp dụng chi trả chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị quyết HĐND
tỉnh. Thời gian tính niên hạn công tác và thực hiện chế độ, chính sách đối với
đối tượng này là từ ngày nhận quyết định phân công công tác và sau ngày
01/01/2009.

2. UBND các huyện, thành phố được áp dụng thực hiện chế độ chính sách
quy định tại Nghị quyết 146/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh và sử dụng ngân sách của địa phương để thực hiện chế độ, chính
8
sách đối với CB, GV được điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác
tại các xã miền núi, xã đảo, xã, thôn đặc biệt khó khăn trong phạm vi huyện,
thành phố.
3. Các Trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề thuộc Sở LĐ-TB&XH
tỉnh được áp dụng chế độ, chính sách quy định tại Nghị quyết 146/2009/NQ-
HĐND ngày 22/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh và sử dụng kinh phí sự
nghiệp đào tạo của đơn vị để thực hiện chế độ, chính sách đối với CB, GV được
điều động, luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác tại các cơ sở đào tạo nằm
trên địa bàn các huyện miền núi. Sở LĐ-TB&XH tỉnh chịu trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện quy định này.
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh:
a) Hằng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện việc tiếp nhận, bố trí
công tác đối với số CB, GV đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ công tác tại các
huyện miền núi về lại địa phương; xây dựng kế hoạch luân chuyển CB, GV lên
phục vụ công tác các huyện miền núi theo đề nghị của Chủ tịch UBND các
huyện miền núi và trình UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh);
b) Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với CB,
GV được điều động, luân chuyển, tuyển mới, trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở
Tài chính tỉnh);
c) Thực hiện chi trả các chế độ, chính sách đối với CB, GV phục vụ công
tác tại các xã và các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi,
bảo đảm theo đúng quy định hiện hành.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Sở Giáo dục & Đào
tạo tỉnh quán triệt trong toàn ngành về chủ trương, chế độ, chính sách đối với

CB, GV thực hiện luân chuyển, tuyển mới, phục vụ công tác các huyện miền
núi, do Chính phủ, HĐND tỉnh Quảng Nam quy định.
3. Giám đốc Sở Nội vụ hằng năm chịu trách nhiệm tổng hợp danh sách
CB, GV trong diện sẽ điều động, luân chuyển từ các huyện miền núi về các
huyện, thành phố; tổng hợp nhu cầu CB, GV cần được điều động, luân
chuyển, hoặc giáo viên cần tuyển mới, phục vụ công tác tại các huyện miền
núi, để báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh cho ý kiến quyết định.
4. Giám đốc Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách địa
phương, quyết định phân bổ kinh phí hằng năm đối với UBND các huyện, thành
phố, Sở GD&ĐT và các cơ quan liên quan để thực hiện chi trả chế độ chính sách
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra,
hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí, bảo đảm đúng mục tiêu, đối tượng và các
quy định về chế độ chính sách.
9
5. Hiệu trưởng Trường Đại học Quảng Nam; Thủ trưởng các cơ sở đào tạo
trong tỉnh chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan liên quan, thống nhất kế hoạch tổ chức các lớp
học tiếng Cơ tu, Ca dong,… (theo Tài liệu, Giáo trình giảng dạy hiện hành), văn
hóa dân tộc thiểu số, truyền thống và phong tục tập quán của đồng bào các dân
tộc thiểu số trong tỉnh, cho CB, GV trong diện điều động, luân chuyển, tuyển
mới, phục vụ công tác ở các huyện miền núi.
6. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quy định
này./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
10

×