Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Chương 5: Phân tích tài chính - bài giảng Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.4 KB, 116 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG 5
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1
Nội dung chương 5
1. Tổng quát về phân tích tài chính của dự án
2. Huy động vốn và phân tích khả năng trả nợ của dự án
3. Xác định suất chiết khấu
4. Tác động lạm phát đến dự án
5. Giá trị tiền tệ theo thời gian
6. Xây dựng dòng ngân lưu tài chính của dự án
 Vốn và nguồn vốn đầu tư
 Kế hoạch khấu hao
 Kế hoạch trả nợ
 Dự kiến doanh thu hàng năm của dự án
 Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án
 Kế hoạch lãi lỗ của dự án
 Báo cáo ngân lưu tài chính của dự án (theo các quan điểm)
2
Nội dung chương 5
5. Đánh giá dự án đầu tư
 Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (Net Present Value – NPV)
 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Returns – IRR)
 Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C)
 Thời gian hoàn vốn PP (Pay back Period)
 Phân tích điểm hoà vốn
6. Phân tích rủi ro dự án
 Phân tích độ nhạy của dự án
 Phân tích mô phỏng Monte Carlo
3


Phân tích tài chính
4
TỔNG QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN
Một số thuật ngữ
5
Dòng tiền (Ngân lưu - Cash Flow - CF): Là những luồng
tiền đến và đi khỏi doanh nghiệp hay đối tượng kinh tế.
Thu nhập là dòng tiền dương, chi phí là dòng tiền âm.
Dòng tiền ròng (Ngân lưu ròng - Net Cash Flow - NCF):
Là dòng tiền còn lại sau khi đã lấy dòng tiền vào trừ đi
dòng tiền ra.
Chi phí chìm (chi phí lịch sử): là những khoản chi phí
phát sinh trong quá khứ. Chi phí chìm không được tính
tới khi phân tích tài chính của dự án
Công cụ phân tích tài chính của dự án
6
Phân tích lợi ích và chi phí:
 Xác định các dòng lợi ích: Doanh thu,
thanh lý,
 Xác định các dòng chi phí: đầu tư ban
đầu, chi phí hoạt động, lãi vay,….
 Xác định dòng tiền ròng
Cách ghi nhận lợi ích và chi phí
7
Lợi ích và chi phí có thể phát sinh
bất kỳ thời điểm nào trong năm,
nhưng tất cả các lợi ích và chi phí đó
phải đưa về cuối năm.
Xác định năm gốc (năm 0)

8
 Đối với các dự án đầu tư có quy mô không lớn, thời gian chuẩn
bị để đưa công trình đầu tư vào sản xuất kinh doanh không dài
thì thời điểm tính toán thường được xác định là thời điểm hiện
tại hay thời điểm bắt đầu thực hiện dự án.
 Đối với các dự án có quy mô lớn, thời gian chuẩn bị để đưa
công trình vào sử dụng dài. Thời điểm tính toán là năm kết thúc
giai đoạn thi công xây dựng công trình và đưa công trình đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp này, các
chi phí trong giai đoạn thi công xây dựng công trình được tính
chuyển về năm gốc thông qua việc tính giá trị tương lai.
 Tuy nhiên trong thực tế, để thuận tiện cho tính toán, nhiều dự
án thời điểm tính toán thường được chọn là thời điểm hiện tại
(thời điểm lập dự án) hay thời điểm bắt đầu thực hiện dự án.
Xác định số năm phân tích (vòng đời) dự án
9
 Để ước lượng số năm phân tích của dự án
người ta thường căn cứ vào tuổi thọ công
nghệ, tuổi thọ thiết bị chính được chọn đầu
tư, hoặc căn cứ vào vòng đời của sản phẩm
để xác định tuổi thọ dự án, ….
 Trong thực tế, ta chỉ tính tuổi thọ của dự án
giới hạn trong một số năm cụ thể gắn liền với
khả năng dự báo của chúng ta trong tương
lai. Hoặc thông qua ý kiến chuyên gia.
Xác định năm thanh lý dự án
10
Sau khi kết thúc dự án, cần có thời gian
bán tài sản và ghi nhận giá trị thanh lý.
Do đó, nếu dự án giả định kết thúc vào

năm thứ n thì giá trị thanh lý của dự án
sẽ được ghi nhận vào năm thứ n+1.
Biên dạng ngân lưu tài chính của dự án
11
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
GĐ đầu từ Năm dự án
GĐ hoạt động
Ngân lưu ròng
(+)
(-)
Biên dạng ngân lưu tài chính của dự án
12
 Những năm đầu thường chi phí đầu tư lớn hơn
doanh thu từ dự án nên ngân lưu ròng của tài
chính của dự án thường bị âm. (Thông thường
những năm đầu xây dựng chỉ có chi phí đầu tư,
chưa có doanh thu)
 Trong những năm sau khi bắt đầu hoạt động
SXKD nên ngân lưu ròng thường dương do có
doanh thu từ hoạt động SXKD.
 Một số dự án có ngân lưu âm vào những năm
cuối của chu kỳ dự án do có phát sinh những chi
phí khôi phục địa điểm dự án hoặc chi phí trợ
cấp thôi việc cho người lao động,…
Phân tích tài chính
13
HUY ĐỘNG VỐN VÀ KHẢ NĂNG TRẢ
NỢ CỦA DỰ ÁN
Các đối tượng có quyền lợi trong dự án
DỰ ÁN

Nhà cung
ứng vật liệu
Chủ đầu tư
Khách hàng
C.ty quản lý
& vận hành
Nhà thầu
xây dựng
Nhà cung
ứng thiết bị
Cơ quan
QLNN
Người dân
địa phương
Các tổ chức tín dụng
T. chức T. chính phi NH
Nhà đầu tư trài phiếu
Tổ chức đa phương
Các nhà tài trợ vốn cho dự án
15
Các nhà tài trợ vốn cho dự án được chia thành hai loại:
Đầu tư vốn chủ sở hữu (CSH)
Chủ đầu tư bỏ vốn vào dự án và là người hưởng lợi sau
cùng của dự án (dưới dạng cổ tức) sau khi đã thực hiện các
nghĩa vụ trả nợ vay
Vốn vay
Chủ nợ cho dự án vay với cam kết sẽ nhận lại vốn gốc và lãi
theo một công thức và lịch thời gian nhất định
Các đối tượng có quyền lợi trong dự án đều có thể tham gia
tài trợ vốn cho dự án dưới vai trò nhà đầu tư vốn CSH hay

cho vay.
Huy động vốn cho dự án
16
Dự án cần được huy động vốn để đủ trang trải cho chi phí đầu tư
cũng như một số chi phí ban đầu trước khi đi vào hoạt động
DỰ ÁN
VỐN CSH
 Chủ đầu tư
 Nhà đầu tư chiến lược
 Quỹ đầu tư
NỢ VAY
 NHTM
 Tài chính phi NH
 Tài chính đa phương
 Chi phí đầu tư ban
đầu
 Chi phí tiền mặt cho
các hạng mục của dự
án
 Lãi vay trong t/g XD
 Dự phòng
 Vốn lưu động ban
đầu
 Cân đối tiền mặt để
trả lương và chi phí
hoạt động để chuẩn
bị vận hành
Vốn huy động
Tài trợ
Đầu tư vốn CSH

17
Các nhà đầu tư vốn CSH mong đợi nhận được một suất sinh
lợi hợp lý trên vốn đã đầu tư (cổ tức thu về trong quá trình dự
án hoạt động)
Các loại nhà đầu tư vốn CSH:
 Chủ đầu tư (sáng lập) dự án (project investors)
 Nhà nước
 Các nhà đầu tư chiến lược (strategic partners)
 Quỹ đầu tư và thị trường vốn
Đầu tư vốn CSH
18
Chủ đầu tư (sáng lập) dự án (project investors/sponsors)
 Người khởi xướng, kiểm soát, thiết lập cơ cấu và dàn xếp các hợp
đồng then chốt của dự án
 Có thể hiểu tương tự như cổ đông sáng lập của doanh nghiệp
 Thường là đối tượng bỏ vốn với tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn CSH
của dự án
 Chịu rủi ro cao nhất và mong đợi lợi nhuận kỳ vọng cao nhất
Nhà nước
 Đầu tư vốn ngân sách
 Đầu tư vốn CSH dưới hình thức liên doanh hay cổ đông thiểu số
 Góp vốn phi tiền mặt (đất, chính sách ưu đãi)
Các nhà đầu tư chiến lược (strategic partners)
 Đầu tư vốn cổ phần
 Có thể tham gia xây dựng, vận hành.
 Có thể thuộc lĩnh vực liên quan (ví dụ, đối tác dầu khí trong dự án
điện, đối tác điện trong dự án xi-măng)
Quỹ đầu tư và thị trường vốn
Đầu tư vốn cổ phần một cách thụ động (không tham gia quản lý).
Uy tín/Hình thức vay nợ của dự án

19
Uy tín vay nợ của dự án phụ thuộc vào:
 Sự vững mạnh về mặt tài chính của dự án: NPV/IRR
 Uy tín vay nợ của các chủ đầu tư vào dự án
 Số vốn CSH do các chủ đầu tư dự án đóng góp so với
tổng vốn đầu tư.
 Mức độ rủi ro của dự án và khả năng thiết kế, thực hiện
các hợp đồng.
Hai hình thức vay nợ
 Chủ đầu tư đứng tên vay nợ rồi dùng vốn huy động
được để tài trợ cho dự án.
 Chủ đầu tư thành lập công ty dự án với trách nhiệm hữu
hạn; công ty dự án đứng tên vay nợ: đây là hình thức “tài
trợ dự án”.
Tỷ lệ nợ/ vốn CSH khả thi tối đa
20
Lợi ích của việc tăng đòn bẩy nợ:
 Tăng suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (do suất sinh lợi
trên tổng vốn đầu tư lớn hơn lãi vay)
 Tăng lợi ích từ lá chắn thuế của nợ vay
Chi phí của việc tăng đòn bẩy nợ:
 Tăng rủi ro tài chính của dự án (dẫn tới tăng chi phí nợ
vay cũng như chi phí vốn chủ sở hữu)
Tỷ lệ nợ/vốn CSH thực tế của dự án phụ thuộc vào:
 Khả năng sinh lợi của dự án
 Kiểu hình ngân lưu tự do của dự án
 Các loại rủi ro và cơ chế chia sẻ, quản lý rủi ro
 Uy tín vay nợ của chủ đầu tư và mức độ bảo lãnh rủi ro
của chủ đầu tư đối với dự án
Một số xem xét khi huy động vốn

21
Lịch giải ngân
 Lịch giải ngân vốn cần khớp với lịch chi đầu tư/lịch SXKD để giảm chi
phí lãi vay.
 Chủ nợ thường yêu cầu chủ đầu tư phải giải ngân vốn CSH trước khi
giải ngân nợ vay. Do đó phải chuẩn bị vốn CSH trước.
Kiểu hình ngân lưu rong (tự do) của dự án
 Kiểu hình ngân lưu ròng của dự án là nguồn căn bản và chính yếu để trả
lãi và nợ gốc khi dự án đi vào hoạt động. Do đó, kiểu hình cụ thể của
ngân lưu sẽ quyết định lịch trả lãi và nợ gốc
Đơn vị tiền tệ
 Xét về nội tệ/ngoại tệ, cơ cấu vốn huy động cần tương thích với cơ cấu
chi phí đầu tư và/hay cơ cấu ngân lưu tự do để giảm thiểu và quản lý rủi
ro tỷ giá.
Tài trợ trong thời gian xây dựng và tài trợ dài hạn
 Các tổ chức tài chính có thể không sẵn sàng cam kết cho vay dài hạn
khi dự án chưa khởi công và có thời gian xây dựng lâu dài. Do đó, chủ
đầu tư phải đi vay ngắn/trung hạn (hay vay “bắc cầu”) trong quá trình xây
dựng rồi tái tài trợ bằng vay dài hạn khi dự án được xây dựng xong.
Tỷ lệ an toàn trả nợ
22
 Ngân lưu tự do (ròng) của dự án chính là ngân lưu sẵn
có để trả nợ (NCF).
 Ngân lưu trả nợ bằng nợ gốc phải trả cộng lãi vay phải
trả.
 Hệ số an toàn trả nợ (DSCR) hàng năm được định
nghĩa bằng tiền mặt sẵn có để trả nợ chia cho ngân lưu
trả nợ của năm đó.
 DSCR nhỏ hơn 1 có nghĩa là dự án không tạo đủ ngân
lưu để trả nợ.

 Để đảm bảo an toàn trả nợ, các tổ chức tài chính cho
vay thường yêu cầu DSCR trung bình trong suốt kỳ hạn
của khoản vay phải lớn hơn một mức nhất định (ví dụ >=
1,2-1,3) và DSCR hàng năm không được xuống thấp
hơn từ một mức tối thiểu (ví dụ <=1,1-1,2).
Khoản dự phòng trả nợ
23
 Các tổ chức cho vay thường yêu cầu dự án phải thiết lập một tài
khoản dự phòng trả nợ để đảm bảo một lượng tiền mặt nhất
định được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định trước mỗi
thời điểm đến hạn trả lãi vay và nợ gốc.
 Việc thiết lập tài khoản dự phòng tạo ra thêm lợi ích cho chủ nợ
do làm tăng tính an toàn của khoản vay. Ngược lại, tài khoản dự
phòng làm tăng chi phí cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải bỏ thêm
vốn để duy trì tài khoản này. Tiền mặt dự phòng trong tài khoản
chỉ hưởng lãi suất tiền gửi, mà thường thì thấp hơn chi phí vốn
của chủ đầu tư.
 Tài khoản dự phòng trả nợ có hai thông số quan trọng:
 Mức tiền mặt duy trì trong tài khoản (thường bằng 100% giá
trị lãi vay và nợ gốc sẽ phải trả vào lần thanh toán kế tiếp)
 Thời gian duy trì trước mỗi thời điểm trả nợ (thường bằng
đúng thời gian của kỳ trả nợ).
Phân tích tài chính
24
XÁC ĐỊNH SUẤT CHIẾT KHẤU
CỦA DỰ ÁN
Xác định suất chiết khấu
25
 Suất chiết khấu trong dự án là suất sinh lời kì
vọng của nhà đầu tư đối với số vốn cần đầu tư

cho dự án.
 Suất chiết khấu được dùng để quy đổi dòng thu
nhập tương lai của các dự án về hiện giá và
ngược lại.
 Suất chiết khấu ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị
hiện tại của các dự án (NPV) và đến các quyết
định chấp nhận hay loại bỏ dự án. (Mối quan hệ
giữa suất chiết khấu và NPV)

×