Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

vận dụng những kiến thức, kỹ năng công tác xã hội nói chung và công tác xã hội với người khuyết tật nói riêng trong can thiệp, trợ giúp một người khuyết tật cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.6 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Môn học: Công tác xã hội với người khuyết tật
Đề bài:

Anh/chị hãy vận dụng những kiến thức, kỹ năng công tác xã hội
nói chung và công tác xã hội với người khuyết tật nói riêng trong can thiệp,
trợ giúp một người khuyết tật cụ thể.
Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà
Học viên: 42. Lê Thị Ngọc Ánh
Lớp: CTXH - 1
MSHV: 11033148
Hà nội, tháng 4 năm 2014
1
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nghề công tác xã hội (CTXH) ở Việt Nam là rất cần thiết do
những biến đổi nhanh chóng về kinh tế xã hội và những tác động của quá trình
đổi mới. Điều đó dẫn đến những thay đổi trong mối quan hệ gia đình và cộng
đồng, tác động của quá trình công nghiệp hóa, lao động di cư từ nông thôn ra
thành thị. Thêm vào đó là sự gia tăng của lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, số lượng người già và người khuyết tật, vấn đề về HIV/AIDS…
Thạc sĩ Võ Thị Hoàng Yến, Giám đốc Trung tâm Khuyết tật & Phát triển
(DRD) cho rằng: “Xã hội hiện nay đang được xây dựng cho số đông người, còn
những nhóm thiểu số thì không được tính đến, trong đó có người khuyết tật”.
Đây là một thực tế mà chúng ta cần phải nhìn nhận và thay đổi để tạo cơ hội hòa
nhập cho những đối tượng yếu thế trong xã hội.
Theo báo cáo, hiện nay tỉnh Vĩnh Phúc có hơn 18.000 đối tượng là người
khuyết tật, trong đó có 8.257 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (chiếm 2,99% trẻ từ


0-16 tuổi); 15.000 đối tượng bảo trợ xã hội hàng tháng… Đặc biệt khu vực nông
thôn chiếm tỷ lệ cao về số lượng người khuyết tật, nhất là huyện Tam Đảo,
huyện Lập Thạch, huyện Sông Lô. Cuộc sống của những đối tượng yếu thế gặp
rất nhiều khó khăn không chỉ về kinh tế mà cả đời sống tinh thần. Do vậy, việc
trợ giúp người khuyết tật là một trong những mục tiêu quan trọng của ngành Lao
động – thương binh và xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Là một cán bộ công tác trong lĩnh
vực bảo trợ xã hội nên tôi cũng muốn tìm hiểu sâu hơn về quản lý trường hợp
với người khuyết tật, những khó khăn trong việc hỗ trợ người khuyết tật hòa
nhập cộng đồng. Do đó, tôi đã chọn một trường hợp là đối tượng khuyết tật vận
động tại xã Đạo Trù – huyện Tam Đảo để làm tiểu luận cuối kỳ môn học Công
tác xã hội với người khuyết tật.
Để hoàn thành bài viết tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của giảng
viên PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà và lãnh đạo phòng Bảo trợ xã hội (Sở Lao
động – Thương binh và xã hội tỉnh Vĩnh Phúc). Bài viết khó tránh khỏi những
thiếu xót nên rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
DANH MỤC VIẾT TẮT
Nhân viên quản lý trường hợp: NV QLTH
Người khuyết tật: NKT
Thân chủ: TC
Thương binh và xã hội: TB&XH
Ủy ban nhân dân: UBND
Bảo hiểm y tế: BHYT
MỤC LỤC
3
Lời nói đầu 2
Danh mục viết tắt 3
Mục lục 4
I. Trường hợp cụ thể 5

1. Mô tả trường hợp 5
2. Tóm tắt thông tin 6
II. Tiến trình quản lý trường hợp với người khuyết tật 7
Bước 1. Đánh giá thân chủ 7
Bước 2. Xây dựng kế hoạch giúp đỡ 11
Bước 3. Chọn lựa giới thiệu dịch vụ 12
Bước 4. Chuẩn bị kế hoạch về dịch vụ được giới thiệu 13
Bước 5. Theo dõi và hỗ trợ thân chủ khi chuyển gửi 15
Bước 6. Duy trì mối quan hệ với cơ sở cung cấp dịch vụ 17
Kết luận 18
Danh mục tài liệu tham khảo 19
I. TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
1. Mô tả trường hợp
4
Anh Lê Văn T, 35 tuổi, đã từng làm nghề thợ xây. Tính tình cục mịch,
thường xuyên đánh bạc và uống rượu. Mỗi lần uống say thường về đánh mắng
vợ con rất thô bạo. Vợ là Nguyễn Thị H, 33 tuổi, ở nhà làm ruộng và chăm sóc
con cái. Chị H hiền lành, nhẫn nhịn và yêu thương chồng con. Vợ chồng anh T
có 3 đứa con trai, một đứa đang học lớp 10 và một đứa học lớp 5 và con gái út 4
tuổi. Cả ba đứa con đều ngoan, ngoài giờ đi học hai đứa lớn còn phụ giúp mẹ
việc đồng áng. Còn có mẹ già năm nay hơn 80 tuổi, bà rất thương các cháu
nhưng lại rất ghét con dâu. Kinh tế gia đình khó khăn, là hộ nghèo liên tiếp 3
năm nay.
Trong một lần đi xây đầu năm 2014, anh T bị ngã từ giàn giáo xuống và bị
liệt hai chân . Anh T phải nằm gần như bất động một chỗ, mọi việc sinh hoạt cá
nhân đều phải phụ thuộc vào người khác. Từ đó anh T trở nên lầm lì, ít nói, hay
cáu bẳn với vợ con. Gần 2 tháng nay, anh T còn hay nói một mình về đêm, đã
gần một tuần nay anh T không ăn gì nhiều mà đòi uống rượu, không ngủ đêm,
mà cứ ngồi thức nói là muốn được chết. Vợ con nói thế nào anh cũng không
chịu ăn uống và đi ngủ. Có lần anh còn khóc lóc “xin vợ hãy giết anh đi, anh

không muốn sống nữa”… Chị H thấy chồng mình như vậy thì lo sợ, 2 đứa con
cũng không dám lại gần bố. Còn mẹ anh T thấy con trai mình có biểu hiện khác
thường như vậy thì liên tiếp chửi mắng con dâu, cho rằng chị H là “sao chổi”
nên anh T mới bị như vậy. Bản thân bà cũng già yếu, hay đau ốm.
Từ ngày anh T không đi lại được thì những trận đòn roi giáng xuống vợ
con anh cũng không còn, thay vào đó là những lời mắng chửi, có lúc anh còn hất
đổ cả mâm cơm. Người em gái anh T ở gần đấy, nhưng cô ít khi hỏi thăm anh
trai mình, nhất là từ khi anh T bị tai nạn mối quan hệ anh em càng xa rời, kinh tế
cũng không khá giả.
Gia đình anh chị ở xã Đạo trù huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. Nơi đây đời
sống người dân còn rất nhiều vất vả, số hộ nghèo còn cao (chiếm 15,10% so với
tổng số dân địa phương – nguồn Báo cáo kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, cận
nghèo năm 2013 huyện Tam Đảo). Nên tình hình dân trí thấp, hàng xóm hầu
như không quan tâm hỏi thăm từ khi biết anh bị liệt hai chân. Nhiều người ác ý
còn nói “nó chết đi còn hơn sống như thế, chỉ khổ vợ khổ con”…
2. Tóm tắt thông tin
5
Họ tên: Lê Văn T, 35 tuổi
Quê quán: Vĩnh Phúc Giới tính: nam
Tôn giáo: không
Chỗ ở hiện tại: xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
* Thành phần gia đình: gồm 5 người
- Mẹ đẻ: 80 tuổi
- Vợ: 33 tuổi, làm ruộng. Tính tình
hiền lành, chăm làm, thương yêu
chồng con.
- Con trai lớn: đang học lớp 10
- Con trai thứ hai: đang học lớp 5
- Con gái út: 4 tuổi
* Đặc điểm thân chủ:

- Trước kia làm nghề thợ xây
- Bị liệt hai chân
- Bản tính lầm lì, ít nói
- Thường xuyên uống rượu và mắng
chửi vợ con.
- Hay nói một mình, có ý định tự tử.
* Nhận xét về gia cảnh:
- Kinh tế gia đình khó khăn, là hộ
nghèo đã 3 năm liên tiếp.
- Mối quan hệ giữa các thành viên
không gắn bó.
* Vấn đề của thân chủ:
- Bị khuyết tật đặc biệt nặng.
- Có biểu hiện của rối loạn tâm thần.
II. TIẾN TRÌNH QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI
KHUYẾT TẬT
Bước 1. Đánh giá thân chủ
6
a/ Mục đích: tìm hiểu những thông tin ban đầu về thân chủ và hoàn cảnh
thân chủ. Từ đó, đưa ra được những vấn đề thân chủ đang gặp phải và định
hướng những hoạt động sẽ trợ giúp cho thân chủ là gì.
b/ Nội dung thực hiện
* Nhận diện vấn đề:
- Yếu tố bảo vệ:
+ Gia đình: có vợ con yêu thương và chăm sóc cho anh T. Có mẹ và em
gái thường xuyên quan tâm, giúp đỡ.
+ Có Luật Người khuyết tật
+ Được sự hỗ trợ của Sở Lao động-TB&XH thông qua các chính sách về
trợ giúp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
+ Bản thân: là người có tính chịu khó làm ăn, thương vợ con.

- Yếu tố nguy cơ:
+ Có biểu hiện rối loạn về tâm lý từ sau khi gặp tai nạn và bị liệt 2 chân.
- Yếu tố rào cản:
+ Môi trường xã hội nơi anh T sinh sống còn nhiều hạn chế: đời sống kinh
tế thấp, dân trí lạc hậu.
=> Xác định vấn đề ban đầu: bị liệt hai chân, có ý muốn tự tử.
c/ Các khía cạnh đánh giá:
Nguồn thu thập thông tin,gồm: Đối tượng, người thân, bạn bè, hàng xóm
Các thông tin cần thu thập, gồm:
* Thông tin về bản thân đối tượng:
- Anh T đã từng làm nghề thợ xây, chịu khó làm ăn
- Tính tình cục mịch, thường xuyên uống rượu và đánh chửi vợ con
- Bị tai nạn khi đang làm nên bị liệt hai chân
- Anh T trở nên ít nói sau tai nạn, không thích tiếp xúc với mọi người
* Thông tin về vấn đề của đối tượng:
- Bị liệt hai chân, không thể tự đi lại và chăm sóc bản thân được
7
- Tâm tính thay đổi, có ý muốn tự tử
Nguyên nhân của vấn đề: do những thay đổi đột ngột sau tai nạn đáng
tiếc, cộng thêm hoàn cảnh gia đình khó khăn nên anh T càng thấy chán ghét
cuộc sống, mong muốn mình “được” chết để không là gánh nặng cho vợ con.
* Thông tin về hoàn cảnh gia đình đối tượng:
- Kinh tế gia đình thuộc hộ nghèo của địa phương
- Vợ làm ruộng, hiền lành, thương yêu chồng con
- Ba đứa con (2 trai, 1 gái) rất sợ lại gần bố từ khi anh T bị liệt hai chân
- Mẹ già 80 tuổi, rất thương con trai
- Em gái gần nhà, ít quan tâm đến anh trai
* Những người xung quanh có liên quan đến đối tượng và vấn đề của đối
tượng:
- Hàng xóm xung quanh hầu hết cũng khó khăn, chủ yếu làm nông nghiệp

- Hàng xóm có thái độ xa lánh, hắt hủi khi thấy anh T bị liệt hai chân.
* Xác định thực chất vấn đề:
* Cây vấn đề:

* Sơ đồ phả hệ
8
TC bị liệt hai chân, có thái độ buông xuôi muốn
tự tử
Do gia đình ít
quan tâm
Do kinh tế gia đình
khó khăn
Do ảnh hưởng môi
trường xung quanh
Các con
trai xa
lánh
Em
gái
không
quan
tâm
Khu dân
cư đời
sống kinh
tế thấp
Dân trí
lạc hậu,
tỏ ý xa
lánh

Vợ làm
ruộng,
thu
nhập
thấp
Mẹ già
hay đau
ốm
Ghi chú:
Nam Nữ Qua đời
Quan hệ một chiều
Quan hệ hai chiều
Quan hệ xa cách

* Sơ đồ sinh thái
9
Em
gái
Con
trai cả
Con
trai thứ


T
Vợ Em

Bố vợ
Mẹ
vợ

Con
gái
Bố đẻ
Mẹ
đẻ
Bước 2. Đề ra mục tiêu cần giúp đỡ và lập thứ tự ưu tiên
10
Anh T
Vợ
Con
trai
Con
trai
Co
n
gái
Gia
đình
mở
rộng
Trạm
y tế
UBN
D xã
Hàng
xóm
Phòng
Lao
động-
TBX

H
Hội
phụ
nữ
Nhân
viên
QLT
H
* Mục tiêu giúp đỡ thân chủ:
- Trợ giúp thân chủ thay đổi hành vi, lấy lại sự cân bằng về tâm lý.
- Cải thiện mối quan hệ giữa thân chủ và những người xung quanh.
- Giúp thân chủ tiếp cận với những trợ giúp xã hội dành cho người khuyết
tật ở địa phương.
- Cải thiện điều kiện kinh tế gia đình.
* Thứ tự ưu tiên và người tham gia:
STT Mục tiêu Người tham gia Công việc cần thực hiện
1 Trợ giúp TC thay đổi
hành vi, cân bằng về
tâm lý
Thân chủ
Vợ
NV QLTH
Bác sỹ tâm thần
- Tham vấn
- Kết nối trợ giúp của trạm
y tế địa phương để kiểm tra
sức khỏe thể chất cũng như
tinh thần của TC
2 Giúp TC tiếp cận với
những trợ giúp xã hội

dành cho người
khuyết tật
Thân chủ
Vợ
NV QLTH
Hội đồng giám
định y khoa cấp
xã, tỉnh
Các cấp chính
quyền địa
phương
- Tư vấn cho TC và gia
đình TC hiểu về những
chính sách trợ giúp cho
người khuyết tật.
- Kết nối với UBND xã,
Phòng Lao động-TB&XH
huyện, trạm y tế
3 Cải thiện mối quan hệ
của TC với những
người xung quanh
Thân chủ
NV QLTH
Người thân
Hàng xóm
- Tham vấn cá nhân và
nhóm (cộng đồng)
4 Cải thiện điều kiện
kinh tế gia đình TC
Vợ - Kết nối sự trợ giúp từ

cộng đồng, các cấp chính
quyền, tổ chức đoàn thể

Bước 3. Chọn lựa giới thiệu dịch vụ phù hợp
11
Thân chủ là người khuyết tật tuy nhiên bản thân anh T lại không muốn
thừa nhận việc này. Sau biến cố tai nạn anh thay đổi tâm tính, ít nói chuyện với
vợ con, thường xuyên cáu bẳn và có tâm lý không muốn sống. Cộng với hoàn
cảnh gia đình anh là hộ nghèo nên không có điều kiện cũng như kiến thức để
quan tâm chăm sóc anh tốt hơn.
a/ Với những vấn đề và nhu cầu của thân chủ T, việc lựa chọn dịch vụ
chăm sóc y tế hiện tại là rất cần thiết và là dịch vụ được ưu tiên hàng đầu. Bởi lẽ
sau tai nạn hai chân của anh T bị liệt không đi lại được, gần 2 tháng nay anh T
thường xuyên không ngủ được, tâm lý không ổn định. Có thể cần đến sự hỗ trợ
của bác sỹ tâm thần để kiểm tra tình trạng sức khỏe tâm thần của anh T có bị ảnh
hưởng gây mất bình thường không, vì từ sau tai nạn phải nằm một chỗ tính tình
anh T rất khác thường, hiện tượng mất ngủ xuất hiện và hay nói một mình, có
lúc còn khóc lóc xin vợ hãy cho anh ta chết. Điều này có thể hiểu được khi một
người đàn ông trụ cột trong gia đình lại phải nằm một chỗ, mọi sinh hoạt cá
nhân đều phụ thuộc vào người khác nên tâm lý nảy sinh những bực bội, khó
chịu và muốn buông xuôi tất cả. Nhất là với hoàn cảnh gia đình anh T khi mà họ
còn 3 đứa con nhỏ, đều đang ở độ tuổi đi học, kinh tế nghèo khó nên nỗi vất vả
mưu sinh đè nặng trên vai người vợ.
b/ Tiếp đến là dịch vụ tham vấn cho gia đình anh T hiểu được tâm lý của
người khuyết tật, đặc điểm và cách chăm sóc đối với người khuyết tật.
c/ Dịch vụ tư vấn, kết nối để thân chủ tiếp cận với những chính sách xã
hội trợ giúp dành cho người khuyết tật như: hướng dẫn làm hồ sơ thủ tục để xác
định mức độ khuyết tật, xét nhận trợ cấp hàng tháng đối với người khuyết tật và
hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật nặng.
Hiện tại, địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang tiến hành xác định và xác

định lại mức độ khuyết tật theo Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-
BTC-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Liên Bộ quy định về việc xác định mức
độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện. Sở Lao động –
TB&XH tỉnh Vĩnh Phúc cũng đa ban hành Hướng dẫn số 07/HDLN, ngày
09/07/2013 về việc thực hiện một số điều của Nghị định số 28/2012/NĐ-CP
ngày 10/4/2012 của Chính Phủ và Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Người khuyết tật. UBND xã Đạo Trù cũng đang tiến hành việc xác định
mức độ khuyết tật, NVXH cần liên hệ với cán bộ lao động xã để nắm được
12
trường hợp của anh T và hướng dẫn anh và gia đình làm hồ sơ lên Hội đồng xét
duyệt cấp xã.
Ngoài ra NVXH cần kết nối với chính quyền địa phương , các tổ chức
đoàn thể như: Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Tam Đảo để giúp vợ anh T có thể được hỗ trợ vay vốn sản xuất theo chương
trình cho vay vốn với lãi xuất thấp của hộ nghèo. Để giúp gia đình anh khắc
phục từng bước về điều kiện kinh tế.
Bước 4: Chuẩn bị kế hoạch tiếp cận dịch vụ
Lập kế hoạch
S
tt
Mục tiêu Hoạt động Thời
gian
Người liên
lạc
Kết quả mong
muốn
1 Hỗ trợ thân chủ
thay đổi hành vi,
cân bằng về tâm


- Gặp gỡ và trò
chuyện cùng
TC.
- Tham vấn
cho TC.
- Tăng cường
sự hỗ trợ của
các yếu tố bên
ngoài cho TC
Ngay khi
tiếp nhận
trường
hợp
Tuần 1
của tiến
trình
NV QLTH
Bác sĩ tâm
thần
- Thiết lập được
mối quan hệ tin
tưởng với TC và
hiểu những suy
nghĩ, mong muốn
của TC.
- TC không còn
tâm lý buông xuôi
muốn chết nữa.
2 Giúp TC tiếp cận
với những trợ

giúp xã hội dành
cho người khuyết
tật
- Tư vấn
- Biện hộ cho
TC với chính
quyền địa
phương
Sau khi
TC đã ổn
định về
tâm lý,
chấp
nhận việc
mình bị
khuyết
tật
Tuần 2-3
NV QLTH
Cán bộ lao
động xã
Hội đồng
- Gia đình có cái
nhìn toàn diện về
vấn đề của TC,
cùng tham gia vào
tiến trình giải quyết
vấn đề của TC.
- NV QLTH và gia
đình cùng thống

nhất trong quá
trình làm việc.
- TC được chăm
sóc về y tế, trợ cấp
hàng tháng đối với
người khuyết tật
13
xét duyệt
mức độ
khuyết tật
cấp xã
Phòng Lao
động –
TB&XH
huyện
Hội đồng
giám định y
khoa cấp
tỉnh
Hội Bảo trợ
Người tàn
tật và trẻ em
mồ côi tỉnh
nặng. TC có thêm
tự tin và điều kiện
thay đổi vấn đề của
mình.
- TC được trợ cấp
phương tiện đi lại
như: xe lăn.

3 Cải thiện mối
quan hệ của TC
với những người
xung quanh
- Thu thập
thêm thông tin
về TC và
những mối
quan hệ trong
gia đình
- Tham vấn
nhóm/ cá nhân:
có thể nói
chuyện với
trưởng thôn để
tác động đến
cộng đồng
Trong
tuần 2
NV QLTH
Trưởng thôn
Hội trưởng
Hội Nông
dân
Hàng xóm
- Vợ con và em gái
TC quan tâm đến
TC hơn trong cuộc
sống hàng ngày.
- Hàng xóm xung

quanh có thái độ
tích cực hơn đối
với hoàn cảnh của
TC và không xa
lánh.
- Tạo lập những
buổi họp dân dành
cho những người
khuyết tật để lôi
kéo họ tham gia,
qua đó trang bị cho
họ những kiến thức
và kỹ năng (nhóm
đồng đẳng) tự
chăm sóc bản thân.
4 Cải thiện điều Tư vấn Tuần 4 Cán bộ lao Hỗ trợ chính quyền
14
kiện kinh tế gia
đình TC
Kết nối nguồn
lực bên ngoài
động xã
Hội Nông
dân
Hội Phụ nữ
Ngân hàng
chính sách
xã hội
các văn bản, chính
sách pháp luật liên

quan đến chính
sách trợ giúp cho
người khuyết tật:
Luật Người khuyết
tật, Nghị định
hướng dẫn thi hành
Luật…
- Cung cấp cho
chính quyền các
hình thức trợ giúp
người khuyết tật tại
cộng đồng.
- Gia đình thân chủ
có thể được vay
vốn để hỗ trợ sản
xuất như: chăn
nuôi, trồng trọt…
Bước 5: Theo dõi hỗ trợ người khuyết tật
Đây là tiến trình thực hiện dựa trên các hoạt động kế hoạch trị liệu đã
được đưa ra nhằm giúp đỡ thân chủ.
Cần đảm bảo sự tham gia tích cực của TC, NV QLTH chỉ đóng vai trò hỗ
trợ kết nối giữa TC với nguồn lực và các dịch vụ xã hội.
Việc theo dõi hỗ trợ thân chủ khi chuyển gửi cũng chính là việc đánh giá
quá trình thực hiện kế hoạch đã được vạch ra ở bước 4.
Bảng kế hoạch thực hiện
Đối tượng
thực hiện
Hoạt động Đánh giá kết quả
Thân chủ - Tham vấn cho TC: lắng nghe - Nắm được thông tin khái quát về
15

những mong muốn của TC, phân
tích đánh giá những điểm tích cực
của TC.
- Hướng dẫn TC tham gia vào các
hoạt động nhóm.
- Tạo điều kiện để TC chia sẻ với
vợ và các con nhiều hơn.
TC và vấn đề của TC.
- Hiểu và đánh giá đúng hoàn cảnh
gia đình.
- Mặc dù được tạo lập được mối
quan hệ với TC nhưng TC chưa thực
sự cởi mở trong giao tiếp.
- Được TC chia sẻ thông tin:
+ Bản thân cảm thấy mình vô dụng,
không làm được việc gì giúp vợ con.
+ Cảm giác buồn chán, không thiết
sống.
- TC dần hòa nhập dần với môi
trường xung quanh
- Bên cạnh TC còn có nhiều người
quan tâm và lo lắng như: mẹ, vợ.
Các con anh T không còn sợ bố và
gần gũi hơn
- TC tích cực tham gia vào việc giải
quyết vấn đề của mình.
Gia đình - Tham vấn cho gia đình : vợ, các
con, mẹ và em gái
- Cung cấp cho gia đình kiến thức
về Luật Người khuyết tật, cách

chăm sóc người khuyết tật
- Cung cấp thông tin cho gia đình
về việc hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó
khăn vay vốn sản xuất ở địa
phương.
- Gia đình hiểu được suy nghĩ của
TC và dành sự quan tâm hơn cho TC
- Mối quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình gắn bó hơn
- Gia đình dần dần khắc phục kinh tế
Chính
quyền địa
- Cung cấp tài liệu về Luật. - Tổ chức tuyên truyền và phổ biến
Luật Người khuyết tật và chương
16
phương - Hỗ trợ mở các lớp tập huấn
tuyên truyền, nâng cao kỹ năng
sống cho người khuyết tật tại cộng
đồng. Có thể thông qua những
buổi họp dân.
trình xác định mức độ khuyết tật của
địa phương đang thực hiện.
- TC được hưởng các chế độ trợ giúp
dành cho người khuyết tật và có thẻ
Bảo hiểm y tế (BHYT) khám chữa
bệnh thuộc đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều này rất quan trọng đối với anh
T, bởi lẽ sức khỏe anh giảm đi rất
nhiều khi bị liệt hai chân. Việc khám
chữa bệnh sẽ vô cùng cần thiết, khi

có thẻ BHYT anh sẽ được miễn giảm
trong quá trình khám chữa bệnh.
Bước 6: Duy trì mối quan hệ với cơ sở cung cấp dịch vụ
Nhân viên QLTH duy trì mối quan hệ với các cơ sở cung cấp dịch vụ để
theo dõi những thông tin liên quan đến thân chủ.
Đảm bảo thân chủ tiếp cận được với các dịch vụ, nguồn lực để giải quyết
được những vấn đề của mình.
KẾT LUẬN
Mỗi gia đình là một tế bào của xã hội, hàng triệu gia đình tốt đẹp hạnh
phúc sẽ làm nên một xã hội tốt đẹp hạnh phúc. Văn kiện Ðại hội Ðảng X khi bàn
tới vai trò của gia đình khẳng định " Gia đình là môi trường quan trọng hình
thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người tạo nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc". Tuy nhiên hiện nay không phải gia
đình nào cũng có được những hạnh phúc, cũng tràn ngập tiếng cười bởi còn đó
17
rất nhiều những cá nhân cần sự trợ giúp của cộng đồng như người khuyết tật.
Gia đình là tổ ấm của mỗi người. Ở đó, các thành viên có thể quan tâm, chia sẻ
với nhau mọi vui buồn trong cuộc sống, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Với những
gia đình có người khuyết tật người chịu thiệt thòi, đau khổ trước hết vẫn là chính
bản thân cá nhân bị khuyết tật – chúng ta thường hay gọi họ với cụm từ chung
“người yếu thế”. Cả thế giới trong đó có Việt Nam đang nỗ lực đem lại những gì
tốt đẹp nhất cho người khuyết tật, để họ không cảm thấy mình “yếu thế”, giúp
họ hòa nhập cuộc sống và tiếp tục cống hiến xây dựng gia đình và xã hội theo
tinh thần “tàn mà không phế”. Đó chính là truyền thống “lá lành đùm lá rách”
của dân tộc ta hình thành hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Công tác xã hội, NXB Lao động-xã hội, 2001;
18
2. Giáo trình Công tác xã hội Lý thuyết và thực hành,Trần Đình Tuấn,
NXB Đại học Quốc gia Hà nội;

3. Giáo trình Công tác xã hội với người khuyết tật, Đại học Quốc gia Hà
nội, 2014;
4. Hành vi con người và môi trường xã hội, TS Nguyễn Thị Hồng Nga,
NXB Lao động-xã hội;
5. Hướng dẫn số 07/HDLN, Hướng dẫn liên ngành Lao động-TBXH - Tài
chính - Y tế, ngày 09/07/2013 về thực hiện một số điều của Nghị định số điều
của Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ và Thông tư
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;
6. Luật số 51/2010/QH12 Luật Người khuyết tật;
7. Nghị định số 28/2012/NĐ-CP, ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;
8. Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, ngày 21/10/2013 Quy định chính sách
xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
9. Tài liệu tập huấn quản lý ca trong công tác xã hội, Trung tâm Đào tạo
cán bộ công chức viên chức, 2011;
10. Tài liệu bài giảng môn học Công tác xã hội đối với người khuyết tật,
PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà;
11. Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28
tháng 12 năm 2012 Quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng
xác định mức độ khuyết tật thực hiện;
12. Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2004.
19

×