Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Vận dụng những kiến thức, kỹ năng công tác xã hội trong can thiệp, trợ giúp người khuyết tật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.33 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. Cơ sở lý luận: 2
1. Khái niệm người khuyết tật( tàn tật) 2
2. Quan điểm và luật pháp của Đảng, Nhà nước về người khuyết tật 5
3. Phân loại người khuyết tật 6
4. Thực trạng người khuyết tật 7
II. Vận dụng kiến thức, kỹ năng công tác xã hội vào can thiệp 8
1. Giới thiệu về ca: 8
2. Các bước can thiệp hỗ trợ 9
2.1. Đánh giá tình trạng ban đầu 9
2.2. Xác minh, đánh giá toàn diện 10
2.3. Lập kế hoạch can thiệp 14
2.4. Tổ chức thực hiện, triển khai kế hoạch 16
2.5. Giám sát và đánh giá kết thúc 17
KẾT LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, người khuyết tật là một bộ phận không thể tách rời của
xã hội con người. Người khuyết tật chính là những con người chịu nhiều thiệt thòi
so với những con người bình thường khác trong xã hội.
Trong những năm qua chính quyền các nước trên thế giới nói chung và chính
quyền Việt Nam nói riêng dã có nhiều chính sách hỗ trợ đối với người khuyết tật
1
để họ có thể tự nuôi sống bản thân và có ích cho xã hội. Tiêu biểu như chính sách
dạy nghè, hỗ trợ việc làm… Mặc dù đã thực hiên khá nhiều các chính sách như vậy
nhưng người khuyết tật vẫn còn chịu khá nhiều thiệt thòi so với người bình thường.
Ở nước ta, người khuyết tật vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp
cận các dịch vụ xã hội như dịch vụ y tế, giáo dục, giải trí… Những khó khăn này đã


hạn chế sự phát triển của người khuyết tật, khiến họ ngày càng bị đẩy lùi ra khỏi sự
phát triển của xã hội. Là nhân viên xã hội, trong quá trình làn việc chúng ta thường
xuyên phải tiếp cận và hỗ trợ người khuyết tật. Để giúp mọi người có cái nhìn rõ
hơn về quá trình hỗ trợ người khuyết tật, tối quyết định chọn đề tài: Vận dụng
những kiến thức, kỹ năng công tác xã hội trong can thiệp, trợ giúp người
khuyết tật. Trong bài viết này tôi chỉ tập trung những kiến thức, kỹ năng công tác
xã hội vào việc hỗ trợ một trường hợp cụ thể.
Do trình độ của cá nhân và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết
chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rât mong thầy cô và các bạn bổ xung thêm để bài
viết ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
1. Khái niệm người khuyết tật( tàn tật).
- Trước khi đưa ra khái niệm chúng ta cần phân biệt giữa hai cụm từ khuyết
tật và tàn tật.
Đây là hai từ tiếng Việt để chỉ cùng một khái niệm, hiện nay người ta vẫn
dùng song song chúng trên các phương tiện truyền thông đại chúng và văn bản
2
pháp quy. Trong các pháp lệnh trước đây của nhà nước Việt Nam, tàn tật là cụm từ
được chính thức sử dụng, song trong những năm gần đây, từ khuyết tật được dùng
nhiều để thay thế từ tàn tật trong các bộ luật.
Thông thường từ khuyết tật được cho là mang sắc thái tình cảm, ý nghĩa tốt
hơn là từ tàn tật. Người ta cho rằng từ “tàn” trong cụm từ tàn tật gợi đến hình ảnh
tiêu cực, tạo cảm giác không còn khả năng gì, không còn tương lai và điều đó ảnh
hưởng không tốt đến nỗ lực phấn đấu vượt khó khăn. Từ “khuyết” mang nghĩa suy
giảm chức năng nhưng vẫn có khả năng phục hồi, vẫn còn hy vọng. Ngược lại cũng
có ý kiến cho rằng đây chỉ là các tên gọi, các nhãn mác cho khái niệm do vậy
không cần phải quá câu nệ, cốt yếu là thái độ và hành vi thực tế. Tuy nhiên xu
hướng chung được khuyến nghị là sử dụng từ khuyết tật thay cho từ tàn tật
- Có rất nhiều khía niệm khác nhau về người khuyết tật, trong đó có một số

khái niệm nổi bật sau.
+ Theo công ước quốc tế của Liên Hợp Quốc về người khuyết tật: Người khuyết
tật bao gồm những người có những khiếm khuyết lâu dài về thể chất, trí tuệ, thần
kinh hoặc giác quan mà khi tương tác với các rào cản khác nhau có thể cản trở sự
tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội trên một nền tảng công bằng như
những người khác trong xã hội.
+ Theo DDA (Disability Discrimination Act – Đạo luật chống phân biệt đối
xử với người khuyết tật do Quốc hội Anh ban hành), khi xét về mặt thời gian tác
động thì khiếm khuyết kéo dài hoặc sẽ có thể kéo dài mà ít hơn 12 tháng bình
thường không được coi là khuyết tật, trừ phi là bị tái đi tái lại, một số người có
khiếm khuyết kéo dài hơn một năm thì vẫn ở trong diện của DDA, cả khi họ sẽ
được phục hồi hoàn toàn.
+ Còn Đạo luật về người khuyết tật của Hoa Kỳ năm 1990 (ADA -
Americans with Disabilities Act of 1990) định nghĩa người khuyết tật là người có sự
3
suy yếu về thể chất hay tinh thần gây ảnh hưởng đáng kể đến một hay nhiều hoạt
động quan trọng trong cuộc sống. Cũng theo ADA những ví dụ cụ thể về khuyết tật
bao gồm: khiếm khuyết về vận động, thị giác, nói và nghe, chậm phát triển tinh
thần, bệnh cảm xúc và những khiếm khuyết cụ thể về học tập, bại não, động kinh,
teo cơ, ung thư, bệnh tim, tiểu đường, các bệnh lây và không lây như bệnh lao và
bệnh do HIV (có triệu chứng hoặc không có triệu chứng). Có sự thống nhất tương
đối về định nghĩa thế nào là khuyết tật của hai đạo luật này.
+ Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, có ba mức độ suy giảm là:
khiếm khuyết (impairment), khuyết tật (disability) và tàn tật (handicap). Khiếm
khuyết chỉ đến sự mất mát hoặc không bình thường của cấu trúc cơ thể liên quan
đến tâm lý hoặc/và sinh lý. Khuyết tật chỉ đến sự giảm thiểu chức năng hoạt động,
là hậu quả của sự khiếm khuyết. Còn tàn tật đề cập đến tình thế bất lợi hoặc thiệt
thòi của người mang khiếm khuyết do tác động của môi trường xung quanh lên tình
trạng khuyết tật của họ (WHO, 1999). Còn theo quan điểm của Tổ chức Quốc tế
người khuyết tật, người khuyết tật trở thành tàn tật là do thiếu cơ hội để tham gia

các hoạt động xã hội và có một cuộc sống giống như thành viên khác (DPI, 1982).
Do vậy, khuyết tật là một hiện tượng phức tạp, phản ánh sự tương tác giữa các tính
năng cơ thể và các tính năng xã hội mà trong đó người khuyết tật sống.
- Theo Điều 1 trong Pháp lệnh về người khuyết tật của Việt nam thì người
khuyêt tật được định nghĩa như sau:
Người tàn tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc
chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt
động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
Qua các khái niệm trên ta có thể thấy “ người khuyết tật” được hiểu khác
nhau, song có thể thấy rằng các khái niệm trên đều chỉ ra một số đặc trưng sau về
người khuyết tật.
4
☻Là người có khuyết tật. Đó là thiếu, hỏng, không bình thường về thể chất
hoặc tâm thần do nhiều nguyên nhân khác nhau.
☻ Khả năng hoạt động bị suy giảm. Do có khuyết tật nên các bộ phận hoặc
các chức năng của cơ thể không được thực hiện đầy đủ, bình thường như khả năng
vận động, thính giác, thị giác, nhận thưc….bị giảm sút hoặc mất hoàn toàn.
2. Quan điểm và luật pháp của Đảng, Nhà nước về người khuyết tật.
Pháp lệnh về người tàn tật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
định nghĩa người tàn tật như sau: “Không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật, người
tàn tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu
hiện dưới những dạng tàn tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến
cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn
Thống kê của Chính phủ Việt Nam năm 2003 cho thấy có trên 5 triệu người khuyết
tật, chiếm 6,3% tổng dân số. Theo giới tính thì, 63,5% người khuyết tật là nam giới
và chỉ có 36,5% là nữ, các con số thống kê khác mới hơn ở 4 tỉnh Thái Bình,
Quảng Nam, Đà Nẵng và Đồng Nai cho kết quả tương tự trong đó nam giới vẫn
chiếm nhiều hơn với con số xoay quanh khoảng 60%
Chính phủ Việt Nam đã thông qua và thực thi nhiều luật, chính sách, quy định và
sáng kiến liên quan đến người khuyết tật, kể cả quyền tiếp cận việc làm bền vững

và hiệu quả, trong đó phải kể đến những văn bản chủ yếu sau:
* Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được Quốc Hội
thông qua năm 1992 và sửa đổi năm 2001. Việc bảo vệ người khuyết tật được nêu
tại Điều 59 và 67.
* Pháp lệnh Người Khuyết tật (1998). Điều 9 nghiêm cấm mọi hành vi phân
biệt đối xử hoặc ngược đãi người khuyết tật.
* Bộ Luật Lao động (năm1994). Phần III của Bộ Luật quy định về việc làm
cho người khuyết tật tại cơ quan và doanh nghiệp. Điều 123 nêu chỉ tiêu 2% đến
3% lực lượng lao động trong doanh nghiệp phải là người khuyết tật.
5
* Luật Đào tạo Nghề (năm 2006)
* Bộ Quy chuẩn và Tiêu chuẩn về tiếp cận đối với người khuyết tật (2002),
đưa ra những tiêu chuẩn tiếp cận cấp quốc gia.
* Ban Điều phối Quốc gia về Vấn đề Người khuyết tật (2001).
* Đề án Trợ giúp Người Khuyết tật của Chính phủ giai đoạn 2006-2010.
Được phê duyệt tháng 10 năm 2006. Đề án đưa ra phương pháp tiếp cận toàn diện
đối với vấn đề người khuyết tật với việc mở rộng đối tượng tham gia đề án và có sự
tham gia của nhiều bộ ngành liên quan.
* Giáo dục hòa nhập tầm nhìn tới năm 2015. Chính phủ đặt mục tiêu thực
hiện giáo dục hòa nhập cho tất cả trẻ em khuyết tật vào năm 2015.
* Luật Người Khuyết tật mới đang được dự thảo (từ tháng 5 năm 2009) và
dự tính được Quốc hội thông qua vào năm 2010.
Việt Nam vẫn được sự trợ giúp của quốc tế để hỗ trợ người khuyết tật, như trong
năm 2008, Hoa Kỳ đã tài trợ hơn 2,6 triệu USD mở rộng hai dự án trợ giúp người
khuyết tật tại Việt Nam.
3. Phân loại người khuyết tật.
Có nhiều cách phân loại người khuyết tật khác nhau có thể chia:
* Người khuyết tật có 3 dạng khuyết tật là khuyết tật vận động, khiếm thị và
khiếm thính. Đối với từng dạng khuyết tật có những tính chất và cách thích ứng xã
hội khác nhau.

Sự khuyết tật có thể được phân loại theo các loại hình sau:
- Vật lý.
- Các giác quan ( nghe/nhìn).
- Trí tuệ.
- Tâm lý.
Có nhiều cấp độ của khuyết tật
- Nhẹ: Cá nhân có thể yêu cầu ít hoặc không cần yêu cầu giúp đỡ để thực
hiện một hành vi cụ thể nào đó
6
- Trung bình: người đó cần một sự giúp đỡ nhỏ để thực hiện các hành vi
thông thường.
- Cao: cá nhân đó cần sự giúp đỡ đáng kể trong mọi hoạt động thường nhật.
* Phân loại người khuyết tật ở góc độ y học và xã hội thì khuyết tật được
được chia làm 8 loại.
- Khuyết tật học tập.
- Khuyết tật về tinh thần.
- khuyết tật về cơ thể.
- Bại liệt hoặc sự rối loạn về vận động.
- Khuyết tật về ăm ngữ.
- Khuyết tật về cảm giác.
- Khuyết tật đa thể.
- Sự rối lọan về nhân cách.
4. Thực trạng người khuyết tật.
Theo thống kê mới đây của Viện nghiên cứu và Phát triển xã hội và Viện
Nghiên cứu Dư luận xã hội tại 8 tỉnh thành, hiện cả nước có khoảng 6,7 triệu người
khuyết tật, chiếm 8% dân số, trong đó có 400.000 NKT nặng, có tới 42% NKT tự
đánh giá tình trạng sức khoẻ của mình kém hơn rất nhiều so với người không
khuyết tật; khoảng 20% NKT và 95% NKT nặng trong độ tuổi lao động không đi
làm. Tỷ lệ NKT có thu nhập bao gồm lương, trợ cấp và phúc lợi ngoài lương thấp
hơn nhiều so với người không khuyết tật, khoảng một nửa số NKT có mức lương

tháng trung bình từ 1,25 triệu đồng trở xuống. Ngoài ra, vấn đề kỳ thị và phân biệt
đối xử với NKT vẫn đang diễn ra hàng ngày và ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc
sống, lao động, học tập của NKT. Hiện số NKT bị kỳ thị cao nhất là dạng khuyết
tật giao tiếp với 95,5%, khuyết tật trí não là 81% và khuyết tật trong tự chăm sóc
bản thân là 80%.
Mặc dù trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước ta đã có rất nhiều chính
sách hỗ trợ NKT nhưng vẫn còn những vấn đề mà NKT đang gặp phải vẫn là sự kỳ
7
thị và phân biệt đối xử, số đông NKT chưa biết hoặc chưa có điều kiện, khả năng
tiếp cận, hiểu biết về những chính sách ưu đãi dành cho họ , điều đó đã dẫn đến
khả năng hòa nhập và phát triển của NKT bị hạn chế. Mặt khác, NKT thuộc nhóm
yếu thế do sự khiếm khuyết của cơ thể, các chức năng xã hội của họ có thể bị suy
giảm.
Từ thực tế này, sự tham gia của nhân viên CTXH sẽ giúp NKT tiếp cận với
các nguồn lực, tư vấn cho họ phát huy khả năng, trình độ để NKT trở nên mạnh mẽ
hơn, tự tin sống độc lập, hòa nhập cộng đồng và tham gia bình đẳng vào các hoạt
động xã hội, có cơ hội được lao động, học tập như những người bình thường. Nhân
viên CTXH cũng sẽ tham vấn cho NKT có điều kiện tiếp cận để được chăm sóc sức
khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, làm việc, trợ giúp pháp lý, giúp
họ hiểu và nắm bắt được các quyền của họ theo quy định của pháp luật
Nhân viên CTXH cũng có vai trò và trách nhiệm quan trọng trong tiến trình tạo ra
sự thay đổi tích cực đối với đời sống của NKT, thúc đẩy môi trường xã hội, bao
gồm chính sách, pháp luật, cộng đồng thân thiện để NKT dễ dàng hòa nhập xã hội.
Nhân viên CTXH còn là người tư vấn, giới thiệu những chính sách an sinh xã hội
mà NKT được hưởng như miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt
động xã hội, tiếp cận dễ dàng hơn với các công trình, phương tiện giao thông công
cộng, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và tham gia đào tạo kỹ năng sống, tổ chức
các dịch vụ nâng cao khả năng sống độc lập của NKT.
II. Vận dụng kiến thức, kỹ năng công tác xã hội vào can thiệp
1. Giới thiệu về ca:

Sau đây tôi xin giới thiệu về trường hợp của em Phạm Thị Tuyết M, sinh
năm 1995 bị liệt hai chân, là con của 1 gia đình nghèo khó khăn. Gia đình M có 5
nhân khẩu và đang sống ở Văn Giang, Hưng Yên. Từ khi sinh ra, hầu hết mọi hoạt
động của em đều phải nhờ vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Hiện tại gia đình em hết sức
8
khó khăn. Bố em thường xuyên đau ốm và hay cáu gắt, mẹ em khỏe mạnh nhưng
do không có tay nghề nên hàng ngày đi buôn bán rau tại chợ làng để nuôi gia đình.
Hai em của M vẫn còn nhỏ nên chưa giúp được nhiều việc cho gia định. Em rất
muốn giúp đỡ gia đình nhưng gặp khó khăn vì em không có tay nghề và rất ít cơ
quan muôn nhận người khuyết tật vào làm việc. Điều này đã làm cho M cảm thấy
buồn và ngày càng mặc cảm về hoàn cảnh của mình
2. Các bước can thiệp hỗ trợ
Sau khi biết được về hoàn cảnh của em M, nhân viên xã hội đã tiếp cận và có
những bước can thiệp hỗ trợ như sau:
2.1. Đánh giá tình trạng ban đầu.
Như chúng ta biết, Đánh giá tình trạng ban đầu là bước quan trọng nhằm có
được thông tin quan trọng về các nhu cầu của thân chủ, xác định các dịch vụ phù
hợp cho thân chủ. Đánh giá bao gồm các thông tin về tiểu sử gia đình, nguồn lực,
sở thích… Để có bước đánh giá ban đầu chính xác về hoàn cảnh của M, tôi đã tiến
hành vẽ sơ đồ phả hệ vè sơ đồ sinh thái gia đình nhà M.
Bảng mô tả về thân chủ và gia đình thân chủ
STT Họ và tên Nghề nghiệp Tình trạng sức
khỏe
Mối quan hệ với
thân chủ
1 Phạm Văn N Nông nghiệp Hay đau yếu Bố đẻ
2 Nguyễn Thị L Buôn bán nhỏ Khỏe mạnh Mẹ đẻ
3 Phạm Thị Tuyết M ở nhà Bị liệt Thân chủ
4 Phạm Thị V Đang học Tốt Em gái
5 Phạm Thành Đ Đang học Tốt Em trai

Nhìn vào bảng mô tả về thân chủ và gia đình thân chủ, chúng ta có thể thấy.
Gia đình M có 05 thành viên. Bố M thường xuyên đau yếu và hay cáu gắt với mẹ
của M. Hai em của M còn nhỏ và đang đi học.
9
Như vậy, gia đình M là gia đình nông nghiệp và đông con nên cuộc sống gia
đình khá khó khăn. Bố M thường xuyên đau yếu nên ngánh nặng gia đình chủ yếu
tập trung vào mẹ của M Không những vây, M bị liệu nên ngánh nặng của bố mẹ M
lại càng nặng thêm.
2.2. Xác minh, đánh giá toàn diện
Sau khi tiếp nhận thông tin về hoàn cảnh của thân chủ M, nhân viên xã hội
đã tiếp cận và xác minh, đánh giá toàn diện về vấn đề của thân chủ. Để xác minh,
đánh giá toàn diện về thân chủ, có thể đi từ việc phân tích nguyên nhân, xác định
vấn đề ưu tiên từ phía thân chủ cũng như gia đình thân chủ.
- Cây vấn đề
10
Mặc cảm, tự ty
Không tìm được công
việc
Gia đình khó khăn
Bị
khuyết
tật
Không
có trình
độ
Bố hay
ốm
đau
Các
em

còn
nhỏ
Bố mẹ
không

trình
độ
Qua cây vấn đề, chúng ta có thể thấy, sự tự ty và mặc cảm của M suất phát từ
rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng tựu chung lại có hai nguyên nhân chính.
Do em bị khuyết tật và không có trình độ nên không thể xin được việc làm.
Từ khi sinh ra, M luôn luôn phải sống phụ thuộc vào người khác, không thể tự đi
làm kiếm tiền để chăm lo cho bản thân và giúp đỡ gia đình.
Đồng thời với đó, gia đình M đang gặp khó khăn về kinh tế. Một mình mẹ M
làm việc nuôi cả gia đình. Là một thành viên trong gia đình, khi thấy mẹ vất vả mà
không thể giúp đỡ được gì đã làm cho M cảm thấy mình là người vô dụng và kém
cỏi.
- Sơ đồ phả hệ:
ongoo
11
M
Em
gái
Em
trai

nội
Ông
nôi

ngoạ

i
MẸ
BỐ
Ông
ngoại
Ghi chú:
Bình thường
Mâu thuẫn
Gắn bó
Đã mất
Nhìn vào sơ đồ phả hệ này chúng ta có thể thấy. Gia đình M có 05 thành viên
(bố mẹ và ba con). Trong gia đình, M có mối quan hệ thân thiết với mẹ và hai em,
có mối quan hệ không gắn bó lắm với bố. Ông bà nội của M đã mất, ông bà ngoại
vẫn còn sống nhưng ông bà cũng không giúp đỡ được nhiều cho gia đình M. Điều
này được thể hiện qua gạch nối chỉ mối quan hệ giữa gia đình M với ông bà ngoại.
Để tìm hiểu cũng như hiểu rõ hơn về hoàn cảnh của gia đình M, ta có thể
thông qua biểu đồ sinh thái. Qua biểu đồ sinh thái có thể thấy rõ ràng hơn mối quan
hệ giữa gia đình M với các mối quan hệ bên ngoài như: họ hàng hai bên nội ngoại,
hàng xóm láng giềng, trường học, bệnh viện, hội người khuýêt tật.
- Biểu đồ sinh thái:
12
Phạm Thị
Tuyết M
Gia đình
M
Hàng xóm
láng
giềng
Trường
học

Hội phụ
nữ, đoàn
thanh
niên…
Hội người
khuyết tật
Chính
quyền địa
phương
Bạn bè
Bệnh
viện
Ký hiệu biểu đồ sinh thái:

Quan hệ 2 chiều Trước có quan hệ sau không có quan hệ
Quan hệ không khăng khít
Mối quan hệ một chiều
Nhìn vào biểu đồ sinh thái ta có thể thấy, mối quan hệ tác động qua lại giữa
M và các yếu tố sung quanh tương đối lỏng lẻo
Do khả năng đi lại khém cùng với tâm lý ngại tiếp xúc với mọi người xung
quanh nên mối quan hệ giứa M và hàng xóm là khá lỏng lẻo. Ít khi M chơi và nói
chuyện cùng các bạn xung quanh nhà mình.
Vì là người khuyết tật nên M có mối quan hệ qua lại với nhau. M cần đến sự
trợ giúp, giúp đỡ của bệnh viện đề chăm sóc cho bản thân những lúc ốm đau, bệnh
tật và cũng mong có ngày chữa khỏi bệnh của mình. Và bản thân. Bệnh viện là nơi
khám, chữa bệnh cho người dân, chính vì vậy, dù M khuyết tật thì bệnh viện cũng
cần khám và chưa trị cho em, vì vậy mối quan hệ giữa M với bệnh viện là quan hệ
hai chiều.
M đã qua tuổi đi học phổ thông nên mối quan hệ giứa M và nhà trường khá
lỏng leo. Có chăng chỉ là nhu cầu được học nghề của M.

Sinh ra trong một gia đình nghèo và bị khuyết tật nên M rất cần có sự quan
tâm của chính quyền địa phương. Như hiện tại chính quyền địa phương chưa thực
sự quan tâm đến nhu cầu hiện tại của M cũng như giúp gia đình M thoát khỏi đời
sống khó khăn hiện tài.
13
Hội người khuyết tật trước có mối liên hệ với M, khi M còn đi học nhưng
hiện tại do M đã kết thúc việc học nên Hội người khuyết tật cũng không thực sự
quan tâm chú ý đến hoàn cảnh của M
Hội phụ nữ, đoàn thanh niên…cũng chưa thực sự quan tâm đến M. Đoàn
thanh niên chưa có hoạt động thiết thực để giúp đỡ M.
- Điểm mạnh, hạn chế của M
Đểm mạnh Hạn chế
- Là người chăm chỉ, yêu thương bố mẹ
và các em
- Có nghị lực và ý chí vươn lên trong
cuộc sống
- Là người khuyết tật
- Không có việc làm
- Gia đình nghèo khó
2.3. Lập kế hoạch can thiệp
Sau khi thu thập được những thông tin cần thiết và cùng thân chủ xác định
lại vấn đề một cách chính xác, như kế hoạch đã đề ra tôi cùng thân chủ tiến hành
lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
- Họ và tên thân chủ: Phạm Thị Tuyết M
- Tuổi: 18 tuổi
- Giới tính: nữ
- Vấn đề cần giải quyết: Hỗ trợ M học nghề để M có thể tự nuôi sống bản
thân và giúp đỡ gia đình
- Thời gian thực hiện: 5 tháng ( từ tháng 4/2014 đến tháng 9/2014)
stt

Mục tiêu
cụ thể
Hoạt động
Nguồn lực huy
động phối hợp
Thời gian
Kết quả
mong đợi
1 Kêu gọi
nguồn lực
hỗ trợ M
học nghề
Kêu gọi nguồn
lực từ chính
quyền địa
phương, từ các
Chính quyền
địa phương
Các cấp, ban
ngành có liên
Từ
1/4/2014 –
25/4/2014
M nhận được
trợ cấp học
nghề
14
tổ chức phi
chính phủ…
Các cấp, ban

ngành quản lý
về lĩnh vực
người khuyết
tật có trách
nhiệm giúp đỡ
hoàn thiện hồ
sơ và thủ tục
để M nhân
được hỗ trợ
học nghề.
quan về vấn đề
giải quyết cho
người khuyết
tật
Các tổ chức phi
chính phủ
2
Giúp M
tìm được
cơ sở học
nghề
Giới thiệu đến
trường dạy
nghề cho người
khuyết tật
Chính quyền
địa phương
Hàng xóm láng
giềng
Bạn bè…

Từ
26/4/2014

10/8/2014
M ổn định và
thực hiện quá
trình học
nghè
3 Giúp tìm
được công
việc ổn
định
Kêu gọi sự
giúp đỡ từ địa
chỉ chị đang
làm việc
Giới thiệu đến
trung tâm giới
thiệu việc làm
Kêu gọi chính
quyền địa
phương
Hàng xóm láng
Chính quyền
địa phương
Hàng xóm láng
giềng
Bạn bè…
Từ
11/8/2014


25/9/2014
Chị M có
việc làm ổn
định và thu
nhập tốt
15
giềng giúp
đỡ…
2.4. Tổ chức thực hiện, triển khai kế hoạch
Sau khi cùng thân chủ lên kế hoạch thực hiện, nhân viên xã hội cùng thân
chủ từng bước triển khai kế hoạch theo tiến trình đã thống nhất.
- Trước tiên là việc cùng thân chủ triển khai kế hoạch thứ nhất: Kêu gọi
nguồn lực giúp M nhận được trợ học nghề. Trong quá trình triển khai kế hoạch đầu
tiên của tiến trình đã thống nhất nhưng cần có sự kết hợp như kết nối nguồn lực có
liên quan ở những tiến trình sau như khi kết nối nguồn lực giúp M có thể hoàn
thiện thủ tục xin hưởng trợ cấp dành cho người khuyết tật cần kết hợp luôn việc kết
nối và xin trợ giúp từ phía các cơ quan về việc hỗ M có một công việc làm ổn định
để ổn định cuộc sống.
Nhân viên xã hội cần tìm hiểu rõ về luật người khuyết tật và những chính
sách, chế độ mà người khuyết tật được hưởng. Việc tìm hiểu về những cơ quan ban
ngành đoàn thể phụ trách về vấn đề này cũng rất cần thiết để có những phương án
cũng như sự kiến nghị đạt kết quả tốt nhất.
Thân chủ cùng nhân viên xã hội đến cơ quan phụ trách về mảng khuyết tật,
nêu lên những vấn đề và giảm định khuyết tật của M, sau khi xem xét, điều tra cơ
quan đã xác nhận M bị khuyết tật đi lại và nhận được trợ giúp và sẽ hoàn thiện hồ
sơ sớm để M được nhận trợ cấp.
Như vậy, bằng kỹ năng thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu cũng như kỹ
năng giao tiếp… nhân viên xã hội đã cùng thân chủ thực hiện thành công và đem
lại kết quả tốt trong kế hoạch đầu tiên, M – bị liệt sẽ sớm nhận được và được hưởng

chế độ trợ cấp để học nghề.
- Trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tiên, nhân viên xã hội cũng cùng
thân chủ huy động được nguồn lực hỗ trợ về vấn đề việc làm cho. Qua quá trình
giao lưu, tiếp xúc và gặp gỡ chính quyền địa phương, cán bộ cũng cố gắng giới
thiệu việc làm phù hợp cho M để giải quyết vấn đề thất nghiệp hiện tại. Với bản
16
tính hiền lành, thật thà, chịu thương chịu khó M có thể theo học nghề thêu để có thể
tự nuôi sống bản thân mình và giúp đỡ gia đình
2.5. Giám sát và đánh giá kết thúc
Sau thời gian cùng thân chủ làm việc, trước khi kết thúc quá trình làm việc
và trợ giúp thân chủ, nhân viên xã hội cùng thân chủ lượng giá về những mặt đạt
được và hạn chế trong suốt quá trình làm việc và thực hiện kế hoạch. Trong buổi
làm việc nhân viên xã hội cũng thông báo về việc sắp kết thúc thời gian và sẽ chia
tay với thân chủ, đồng thời ổn định tâm lý, cũng như cảm xúc cùng thân chủ.
Trong buổi chia tay cũng không quên nhắc nhở TC có thể liên lạc với nhân
viên xã hội khi cần thiết và tiếp tục thực hiện kế hoạch mà anh đã đề ra. Kết thúc ca
làm việc tôi cũng có buổi trao đổi cùng cán bộ xã hội tại địa phương nhằm nhờ sự
hỗ trợ trong việc duy trì và giúp M tiến bộ hơn nữa.
Đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch:
Mục tiêu Mặt đạt được Mặt hạn chế
Kêu gọi nguồn
lực giúp M
nhận được trợ
cấp học nghề
Trong thời gian thực hiện đã
kêu gọi được sự giúp đỡ từ
chính quyền địa phương về
việc hỗ trợ M hoàn thiện thủ
tục để được hưởng trợ cấp học
nghề dành cho người khuyết

tật
Quá trình kêu gọi sự hỗ trợ và
hoàn thiện thủ tục còn lâu gây
tốn kém thời gian
Giúp anh M có
công việc làm
ổn định
Liên hệ được một vài cơ sở
làm nghề thủ công, dễ làm và
gần địa phương hỗ trợ M học
nghề và tạo công ăn việc làm
M chưa thích nghi được với
công việc và lương hàng tháng
còn thấp
17
KẾT LUẬN
Mặc dù trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước ta đã có rất nhiều chính
sách hỗ trợ người khuyết tật nhưng vẫn còn những vấn đề mà người khuyết tật đang
gặp phải vẫn là sự kỳ thị và phân biệt đối xử, số đông người khuyết tật chưa biết
hoặc chưa có điều kiện, khả năng tiếp cận, hiểu biết về những chính sách ưu đãi
dành cho họ , điều đó đã dẫn đến khả năng hòa nhập và phát triển của người
khuyết tật bị hạn chế. Mặt khác, người khuyết tật thuộc nhóm yếu thế do sự khiếm
khuyết của cơ thể, các chức năng xã hội của họ có thể bị suy giảm.
Từ thực tế này, sự tham gia của nhân viên CTXH sẽ giúp người khuyết tật
tiếp cận với các nguồn lực, tư vấn cho họ phát huy khả năng, trình độ để người
khuyết tật trở nên mạnh mẽ hơn, tự tin sống độc lập, hòa nhập cộng đồng và tham
gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội, có cơ hội được lao động, học tập như
những người bình thường. Nhân viên CTXH cũng sẽ tham vấn cho người khuyết
tật có điều kiện tiếp cận để được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn
hóa, học nghề, làm việc, trợ giúp pháp lý, giúp họ hiểu và nắm bắt được các quyền

của họ theo quy định của pháp luật
Nhân viên CTXH cũng có vai trò và trách nhiệm quan trọng trong tiến trình
tạo ra sự thay đổi tích cực đối với đời sống của người khuyết tật, thúc đẩy môi
18
trường xã hội, bao gồm chính sách, pháp luật, cộng đồng thân thiện để người
khuyết tật dễ dàng hòa nhập xã hội. Nhân viên CTXH còn là người tư vấn, giới
thiệu những chính sách an sinh xã hội mà người khuyết tật được hưởng như miễn
hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, tiếp cận dễ dàng hơn
với các công trình, phương tiện giao thông công cộng, dịch vụ văn hóa, thể thao, du
lịch và tham gia đào tạo kỹ năng sống, tổ chức các dịch vụ nâng cao khả năng sống
độc lập của người khuyết tật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình công tác xã hội với người khuyết tật – Đại học khoa học xã hội
và nhân văn
- Wapsite: trankham.blogspot.com
- />- Luật người khuyết tật năm 2012
19
20

×