Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo thực tập: kế toán lưu chuyển nhàng hóa tại doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.57 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập giáo trình

Báo cáo thực tập: kế toán lưu chuyển nhàng hóa
tại doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 1
Báo cáo thực tập giáo trình
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài :
Sau một thời kì thực hiện chính sách đổi mới theo chính sách mở cửa
của Nhà Nước nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu như : Nước
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu đã trở thành một nước có nền
kinh tế , trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại WTO. Có
được những thành tựu trên phải kể đến sự góp phần không nhỏ của hoạt
động ngoại thương mà cụ thể là hoạt động xuất nhập khẩu trong đó hoạt
động nhập khẩu hàng hóa qua biên giới được diễn ra nhiều hơn mạnh mẽ
hơn, đây cũng là một điểm sáng trong nền kinh tế Quốc Dân năm 2009 góp
phần tăng thu nhập Quốc Dân và là động lực cho tăng trưởng kinh tế của đất
nước.
Nhập khẩu là một trong hai nhiệm vụ cấu thành nghiệp vụ ngoại
thương xuất nhập khẩu, là một mặt hàng không thể tách khỏi nghiệp vụ
ngoại thương. Có thể hiểu đó là một sự mua bán hàng hoá, dịch vụ từ nước
ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích
thu lợi thể hiện sự phụ thuộc, gắn bó lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới, nó cũng quyết định sự sống còn đối với một nền
kinh tế mà đặc biệt trong tình hình thế giới hiện nay các nước thống nhất
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 2
Báo cáo thực tập giáo trình
dưới mái nhà chung, nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập vào nền kinh tế thế
giới thì vai trò của nhập khẩu càng trở nên quan trọng.
Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và


đời sống trong nước. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước
không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn
để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nước
sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Nhận thức rõ vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh
tế nước ta hiện nay và qua tiếp cận thực tiễn trong công tác tổ chức hạch
toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa ở DNTN Ngọc Khánh, em xin
trình bày: “Báo cáo thực tập Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Doanh
Nghiệp Tư Nhân NGỌC KHÁNH”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa của DNTN Ngọc
Khánh.
Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói
chung, công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa nói riêng tại DNTN Ngọc
Khánh.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Tìm hiểu công tác kế toán nhập khẩu đá thạch cao và mua hàng trong
nước tại DNTN Ngọc Khánh.
4. Phạm vi của đề tài :
 Không gian : Tại Phòng kế toán của DNTN NGỌC KHÁNH
 Thời gian :
- Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài trong vòng 3 năm từ
2007- 2009.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 3
Báo cáo thực tập giáo trình
- Số liệu phục vụ cho nghiên cứu thực trạng công tác lưu
chuyển hàng hóa trong quý 1 năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp quan sát: nhằm mục đích tìm hiểu xem doanh nghiệp
hạch toán như thế nào, quy trình vào sổ của các kế toán viên theo

những bước nào và vào các loại sổ gì.
 Phỏng vấn trực tiếp: nhằm mục đích mở mang kiến thức giải đáp
những thắc mắc trong quá trình quan sát tại doanh nghiệp, cũng như
những thắc mắc trong quá trình học tập có khác biệt gì so với thực tế.
 Phương pháp điều tra thống kê: nhằm mục đích tìm hiểu nghiên cứu
tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây.
 Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu: nhằm mục đích nghiên
cứu số liệu , phân tích đánh giá tình hình kết quả của doanh nghiệp để
áp dụng cho bài báo cáo một cách hoàn chỉnh.
 Và một số biện pháp khác.
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA DNTN NGỌC
KHÁNH:
1.1 Lịch sử hình thành Doanh Nghiệp Tư Nhân NGỌC KHÁNH.
Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh là một doanh nghiệp có quy mô vừa,
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có đủ tư
cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu
riêng theo mẫu Nhà nước quy định. Công ty chịu trách nhiệm kinh tế và dân
sự về các mặt hoạt động và tài sản của mình. Công ty hoạt động theo pháp
luật Nhà nước và Luật Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh được thành lập ngày 24/12/2004
Tên gọi đầy đủ của công ty: Doanh Nghiệp Tư Nhân Ngọc Khánh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 4
Báo cáo thực tập giáo trình
Tên giao dịch nước ngoài : Ngoc Khanh Priviate Company.
Trụ sở chính : 178 Trần Phú, Thành Phố Huế, Thừa Thiên Huế.
Ngày 24/12/2004 doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động kinh
doanh.
Quá trình phát triển:
Ngày 6/1/2005 doanh nghiệp nhập khẩu lô hàng đá thạch cao đầu tiên

và bán cho khách hàng đầu tiên là công ty Lusk Xi măng.
Kể từ đó cho đến nay vẫn đang tiếp tục cung ứng nguyên liệu cho công ty
Lusk sản xuất tốt sản phẩm xi măng Huế.
Ngày 18/5/2005 nhập khẩu đá thạch cao bán cho khách hàng thứ 2 tại
Thành Phố Đông Hà , Quảng Trị.
Và từ đó cho đến nay vẫn là nhà cung cấp chính cho nhu cầu nhập khẩu đá
tại Đông Hà.
1.2 Chức năng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp :
DNTN Ngọc Khánh có 2 lĩnh vực hoạt động chính đó là:
• Nhập khẩu đá thạch cao dùng cho sản xuất Xi măng.
• Vận chuyển Clinke.
• Nhưng doanh nghiệp vẫn chuyên về nhập khẩu đá thạch cao cung ứng
cho khách hàng là các công ty chuyên sản xuất xi măng và vật liệu
xây dựng tại Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
1.3 Đặc điểm của bộ máy quản lý của doanh nghiệp :
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh bao gồm :
 1 Giám đốc.
 1 Kế toán trưởng.
 3 Kế toán viên.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 5
Báo cáo thực tập giáo trình
 1 Thủ Quỹ
 1 Lái xe.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Doanh nghiệp thuộc cơ cấu quản lý trực
tuyến. Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Ghi chú: Quan hệ quản lý trực tiếp:
Quan hệ giữa các chức năng:
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:

Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm trước công ty, trước pháp luật
nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp,là người có
quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp , phụ trách chung quản lý toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh
đạo chung cho từng phòng, bố trí công việc cho từng kế toán viên. Là người
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 6
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Lái xe Kế toán
cửa khẩu
Kế toán
bán hàng
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập giáo trình
chịu trách nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách, chế độ tài chính
cũng như chịu trách nhiệm thi hành các quan hệ tài chính với các đơn vị
ngân hàng và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Kế toán bán hàng : Có chức năng theo dõi quá trình bán hàng , số
lượng hàng bán ra thông qua sổ chi tiết bán hàng, theo dõi khách hàng mua
hàng của Doanh nghiệp thông qua sổ chi tiết thanh toán.
Kế toán cửa khẩu: Có chức năng như một mắt xích quan trọng cho
hoạt động kế toán hàng nhập khẩu vào trong nước có nhiệm vụ mở tờ khai
và lập tờ khai hải quan để chuyển về cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế, chức năng theo dõi số lượng hàng hóa nhập khẩu,số lượng xe chở
hàng qua cửa khẩu.
Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chứng từ có liên quan

đến hoạt động nhập khẩu, hoạt động vận chuyển, hoạt động bán hàng, hoạt
động quản lý doanh nghiệp thông qua các sổ như sổ cái, sổ kế toán chi tiết,
sổ chi tiết bán hàng, sổ quỹ tiền mặt.
Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu,
phiếu chi. Đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của doanh nghiệp.
1.4 Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp :
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Doanh nghiệp quản lý theo hình thức quản lý trực tuyến từ trên
xuống, và giữa các chức năng với nhau theo sơ đồ sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 7
Báo cáo thực tập giáo trình
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú: Quan hệ quản lý trực tiếp:
Quan hệ chức năng :
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận :
Do bộ máy của công ty gần như tương đồng với bộ máy kế toán nên
chức năng của các bộ phận cũng tương đồng với nhau.
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh
đạo chung cho từng phòng, bố trí công việc cho từng kế toán viên. Là người
chịu trách nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách, chế độ tài chính
cũng như chịu trách nhiệm thi hành các quan hệ tài chính với các đơn vị
ngân hàng và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Kế toán bán hàng : Có chức năng theo dõi quá trình bán hàng , số
lượng hàng bán ra thông qua sổ chi tiết bán hàng, theo dõi khách hàng mua
hàng của Doanh nghiệp thông qua sổ chi tiết thanh toán.
Kế toán cửa khẩu: Có chức năng như một mắt xích quan trọng cho
hoạt động kế toán hàng nhập khẩu vào trong nước có nhiệm vụ mở tờ khai
và lập tờ khai hải quan để chuyển về cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 8
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
cửa khẩu
Kế toán
bán hàng
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập giáo trình
nộp thuế, chức năng theo dõi số lượng hàng hóa nhập khẩu,số lượng xe chở
hàng qua cửa khẩu.
Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chứng từ có liên quan
đến hoạt động nhập khẩu, hoạt động vận chuyển, hoạt động bán hàng, hoạt
động quản lý doanh nghiệp thông qua các sổ như sổ cái, sổ kế toán chi tiết,
sổ chi tiết bán hàng, sổ quỹ tiền mặt.
Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu,
phiếu chi. Đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của doanh nghiệp.
1.5 Tình hình và KQHĐKD của công ty qua 3 năm 2007- 2009:
1.5.1 Tình hình KQHĐKD của Doanh nghiệp được thể hiện qua bảng số
liệu sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 9
Báo cáo thực tập giáo trình
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2007-2009
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU MÃ 2007 2008 2009
Chênh lệch
2007/2008 Chênh lệch2008/2009
+/ - % +/ - %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 1 6,051,150,901
14,345,114,93

0 12,498,217,831 8,293,964,029
1.3
7 -1,846,897,099 0.87
Các khoản làm giảm doanh thu 2
Doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ 10 6,051,150,901 14,345,114,930 12,498,217,831 8,293,964,029 1.37 -1,846,897,099 0.87
Giá vốn hàng bán 11 5,798,295,030 13,836,175,226 12,170,229,526
8,037,880,19
6
1.3
9 -1,665,945,700 0.88
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 20 252,855,871 508,939,704 327,988,305 256,083,833 1.01 -180,951,399 0.64
Doanh thu hoạt động tài chính 21 675,341 1,528,834 2,968,961 853,493 1.26 1,440,127 1.94
Chi phí tài chính 22 18,494,100 28,044,139 33,649,630 9,550,039 0.52 5,605,491 1.20
- trong đó: chí phí lãi vay 23 18,494,100 -18,494,100
-
1.00
chi phí quản lý kinh doanh 24 229,391,940 471,925,803 284,940,243 242,533,863 1.06 -186,985,560 0.60
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 30 5,645,172 10,498,596 12,367,393 4,853,424 0.86 1,868,797 1.18
Thu nhập khác 31
Chi phí khác 32 50,365 150 50,365 -50,215 0.00
Lợi nhuận khác 40 -50,365 -150 -50,365 50,215 0.00
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 5,645,172 10,448,231 12,367,243 4,803,059 0.85 1,919,012 1.18
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 2,706,092 2,164,268 2,706,092 -541,824 0.80
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp 60 5,645,172 7,742,139 10,202,975 2,096,967 0.37 2,460,836 1.32
(Nguồn:Số liệu được lấy từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm 2007-2009)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 10

Báo cáo thực tập giáo trình
Từ bảng số liệu thu thập được và kết quả phân tích trên cho thấy :
 So sánh năm 2007 với năm 2008 :
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên 1.37 % hay tương
đương với 8,293,964,029 đồng. Có được kết quả trên cần phải xem xét đến
các yếu tố chỉ tiêu sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng so với năm
2007 là 1.37% tương đương với 8,293,964,029 đồng, chứng tỏ trong năm
2008 doanh nghiệp đã có những biện pháp chính sách đúng đắn trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, có được điều này một phần do doanh nghiệp đã chủ động
trong công tác tiêu thụ và cung ứng hàng hóa, một phần do nền nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm đá thạch cao nhiều trong năm 2008, đây có thể xem như một
thành tích chủ quan của doanh nghiệp.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, chiết khấu thanh trong hai năm không có phát sinh. Chứng tỏ doanh
nghiệp có uy tín trong kinh doanh và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và
cho thấy sự thỏa mãn của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng 0.86 % tương đương với
4,853,424 đồng là do ảnh hưởng của các chỉ tiêu sau:
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng so
với năm 2007 là 1.01 % hay tăng 256,083,833 đồng.
+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 cũng tăng đáng kể so với
năm 2007 là 1.26 % tương đương với 853,493 đồng.
+ Ngược lại chi phí tài chính năm 2008 giảm so với năm 2007 do chi
phí lãi vay năm 2008 giảm,không phát sinh. Do đó tiết kiệm được một khoản
chi phí cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2008 so với năm 2007 tăng
0.85 % hay 4,803,059 đồng , do đó lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 11
Báo cáo thực tập giáo trình

Lợi nhuận sau thuế tăng 0.37 % hay tăng 2,096,967 đồng có thể xem là
thành tích chủ quan của doanh nghiệp.
Nhìn chung tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
qua năm 2008 có nhiều tăng trưởng thành tựu hơn so với năm 2007 doanh
thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng ngoài ra lợi nhuận cũng tăng. Kết
quả trên cho thấy doanh nghiệp đã chủ động khai thác tốt tiềm năng của
doanh nghiệp cũng như chủ động trong tất cả các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
 So sánh năm 2008 với năm 2009:
Ngược lại so với năm 2008 với năm 2007 thì năm 2009 so với năm 2008 kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2009 có phần giảm so với năm 2008. Do đó
cần xem xét các yếu tố làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 giảm so với năm
2008 là 0.87 % hay giảm 1,846,897,099 đồng ,đây có thể là nhược điểm chủ
quan của doanh nghiệp trong công tác bán hàng nhưng có thể cũng là nhược
điểm khách quan của doanh nghiệp do tình hình kinh tế năm 2009 có nhiều
biến động đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009 đã ảnh hưởng tới
tất cả các doanh nghiệp trên thế giới nói chung chứ không riêng gì các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
+ Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008 giảm
0.64 % hay giảm 180,951,399 đồng là do ảnh hưởng của các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm và giá vốn
hàng bán cũng giảm do đó lợi nhuận gộp giảm.
Ngược lại tình hình về doanh thu hoạt động tài chính có vẻ khả quan
hơn, doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 có vẻ khả quan hơn cụ thể là
doanh thu hoạt động tài chính tăng 1.94 % hay tăng 1,440,127 đồng đã góp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 12
Báo cáo thực tập giáo trình
phần làm cho Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 1.18% hay tăng

1,868,797 đồng. Đây cũng là một điều doanh nghiệp nên chú trong quan tâm
vì nó có thể làm thay đổi tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận thuân từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng so với năm
2008 đã kéo theo sự thay đổi rõ rệt làm cho Lợi nhuận trước thuế và Lợi
nhuận sau thuế đều tăng lên. Đây là thành tích của doanh nghiệp, tuy nhiên
từ sự suy giảm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 cho
thấy doanh nghiệp cần phải xem xét lại chính sách bán hàng và đội ngũ nhân
viên bán hàng để có thể đem lại kết quả tốt hơn.
1.5.2 Tình hình lao động của công ty qua 3 năm:
Trong 3 năm từ 2007 - 2009 tình hình lao động của doanh nghiệp
tương đối ổn định, ít biến động và ít thay đổi theo thời gian, do doanh
nghiệp đã có định hướng phát triển lâu dài cả về hoạt động kinh doanh cũng
như cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Do đó công tác tuyển dụng nhân
viên của doanh nghiệp có sự chuẩn bị chu đáo ngay từ khâu tuyển dụng để
có được chất lượng lao động có trình độ phù hợp với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã tuyển dụng những nhân viên có trình độ chất lượng
có kinh nghiệm làm việc, điều này được thể hiện qua bảng tình hình lao
động sau:
Theo trình độ : đơn vị tính:
người
Trình độ Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Đại học chính
quy
3 3 3
Cao đẳng 2 1 2
Trung cấp 1 2 1
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 13
Báo cáo thực tập giáo trình

Trung cấp nghề 1 1 1
Bảng 2 : Tình hình lao động theo Trình độ học vấn nhân viên.
Theo giới tính: Đơn vị tính:
người
Giới tính 2007 2008 2009
Nam 3 4 3
Nữ 4 3 4
Bảng 3: Tình hình lao động theo giới tính
Theo tính chất công việc : Đơn vị tính: người
Tính chất CV 2007 2008 2009
Thường xuyên 7 7 6
Thời vụ 12 10 15
Bảng 4: Tình hình Lao động theo tính chất công việc.
Đánh giá và phân tích:
Nhìn chung tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp khá là ổn
định, ít có sự biến động. Doanh nghiệp đã có 3 lao động có trình độ đại học
và vẫn duy trì được số lao động này rất tốt chứng tỏ doanh nghiệp rất quan
tâm đến sử dụng nguồn lao động sao cho hợp lý và phù hợp với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhất.
1.5.3 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2007- 2009:
1.5.3.1 Tình hình tài sản của công ty:
Tài sản của công ty qua 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009:
Bảng 5: Tài sản của doanh nghiệp qua 3 năm 2007-2009:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 14
Báo cáo thực tập giáo trình
Đơn vị tính: đồng.
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chênh
lệch2008/2007
Chênh

lệch2009/2008
% %
TSNH
482,441,97
4
1,351,710,74
5
1,440,957,62
9 869,268,771
64.3
1 89,246,884 6.60
TSDH 14,000,000 10,320,000 618,840,665 -3,680,000
-
35.6
6 608,520,665 57.97
Tổng TS
496,441,97
4
1,362,030,74
5 2,059,798,294 865,588,771
63.5
5
697,767,54
9 51.23
(Nguồn: Số liệu dựa trên bảng cân đối tài sản và nguồn vốn 3 năm 2007-
2009)
Nhận xét và phân tích:
 Tài sản ngắn hạn:
So sánh năm 2008 với năm 2007: Tài sản ngắn hạn năm 2008 tăng 64.31
% tức là tăng hơn nửa lần số tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp có năm 2007

hay tăng 89,246,884 đồng. Chứng tỏ trong năm 2008 doanh nghiệp đã đầu
tư chú trong làm nâng cao giá trị tài sản ngắn hạn nhất là các khoản phải thu
của khách hàng chiếm hơn nửa số tài sản ngắn hạn năm 2007. Đây là một
thành tích chủ quan của doanh nghiệp cần phải phát huy trong những năm
tới.
So sánh tài sản ngắn hạn của năm 2009 so với năm 2008 tăng nhưng
không đáng kể, năm 2009 tăng 6.06 % hay là chỉ tăng 89,246,884 đồng so
với năm 2008. Chứng tỏ trong năm 2009 doanh nghiệp chưa có cơ hội gia
tăng giá trị tài sản của mình mà chủ yếu là tiền mặt, còn các khoản phải thu
giảm hơn.
Nhìn chung tình hình tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hướng tăng
lên qua các năm. Có được thành tích này chắc chắn doanh nghiệp đã chú
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 15
Báo cáo thực tập giáo trình
trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu là tiền và các khoản phải thu,
trong đó các khoản phải thu chiếm gần nửa số tài sản ngắn hạn. Cho thấy
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều tích cực công tác quản lý
bán hàng và công tác quản lý doanh nghiệp.
 Tài sản dài hạn:
Theo bảng số liệu trên cho thấy tình hình tài sản Dài hạn của doanh
nghiệp có xu hướng giảm trong năm 2008 so với năm 2007. Cụ thể tài sản
dài hạn năm 2008 giảm 35.66 % hay giảm 3,680,000 đồng. Chứng tỏ năm
2008 doanh nghiệp không chú trọng đầu tư thiết bị máy móc mới.
Ngược lại trong năm 2009 doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư mua sắm
nhiều trang thiết bị mới hiện đại làm tăng giá trị tài sản dài hạn lên rất nhiều
cụ thể tài sản dài hạn trong năm 2009 tăng 57.97 % hay tăng 608,520,665
đồng, tài sản dài hạn của doanh nghiệp tăng trong năm 2009 chủ yếu là tài
sản cố định, doanh nghiệp đã đầu tư chú trọng vào tài sản cố định hữu hình
nhiều hơn tức là cơ sở vật chất cơ bản tương đối đầy đủ và hiện đại.

Việc tăng tài sản dài hạn cũng làm tăng giá trị tổng tài sản của doanh
nghiệp lên. Việc tăng tài sản dài hạn lên nhiều có thể làm tăng chi phí nhưng
cũng có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó doanh nghiệp cũng nên xem xét việc tăng tài sản dài hạn
nhiều hơn hay ít hơn tăng tài sản ngắn hạn thì có lợi cho doanh nghiệp.
1.5.3.2 Tình hình biến động nguồn vốn của Doanh nghiệp được thể hiện tại
bảng sau:
Bảng 6 : Tình hình nguồn vốn trong 3 năm 2007-2009
Đơn vị tính: đồng
chỉ
tiêu
2007 2008 2009 chênh lệch2008/2007 chênh lệch2009/2008
% %
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 16
Báo cáo thực tập giáo trình
NV
NPT 491,835,512 1,362,030,745
1,037,361,03
8 870,195,233 76.93
-
324,669,707 -23.84
NV
CSH 4,606,462 1,012,234,281
1,022,437,25
6
1,007,627,81
9 0.46 10,202,975 1.01
Tổng
NV 496,441,974 2,374,265,026
2,059,798,29

4
1,877,823,05
2 26.44
-
314,466,732 -13.24
(Nguồn: Số liệu dựa trên bảng cân đối tài sản và nguồn vốn 3 năm 2007-
2009)
Nhận xét và phân tích:
 Nguồn vốn nợ phải trả:
Theo bảng số liệu trên tình hình nguồn vốn Nợ phải trả của doanh nghiệp
có xu hướng tăng. Các khoản nợ phải trả này chủ yếu là do khoản vay ngắn
hạn và các khoản phải trả người bán. Nguồn vốn Nợ phải trả năm 2008 tăng
so với năm 2007 là 76.93 % hay tăng 870,195,233 đồng. Trong đó khoản
vay ngắn hạn chiếm tới 300,000,000 đồng so với nguồn vốn nợ phải trả
trong năm 2008 chỉ có 1,000,000 đồng.Tình hình nguồn vốn Nợ phải trả
trong năm 2009 so với năm 2008 có xu hướng giảm cụ thể năm 2009 nợ
phải trả giảm 23.84 % tương đương với giảm 324,669,707 đồng.
Các khoản Nợ phải trả là các khoản vốn có thể chiếm dụng hợp pháp, nếu
doanh nghiệp có những chính sách đúng đắn thì có thể sử dụng nguồn vốn
chiếm dụng tạm thời này vào hoạt động kinh doanh.
 Nguồn vốn chủ sở hữu:
Trong năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu có sự thay đổi so với năm 2007.
Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu chỉ có nguồn vốn do lợi nhuận giữ lại
được doanh nghiệp đưa vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh năm 2007.
Đến năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu có được bổ sung bằng vốn đầu tư chủ
sở hữu là 1,000,000,000 đồng. Do đó nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 17
Báo cáo thực tập giáo trình
lên đáng kể cụ thể vốn chủ sở hữu tăng 218.74 % hay tương đương với
1.007.627.819 đồng.

Tuy nhiên năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu không được bổ sung nhiều cụ
thể là nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng 1.01 % tức là tăng có 10,202,975 đồng,
sự thay đổi này có thể do tính ổn đinh của doanh nghiệp khi đã đi vào quỹ
đạo hoạt động kinh doanh tương đối ổn định do đó không cần phải tăng
thêm vốn chủ sở hữu.
1.6 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp :
Hình thức sổ kế toán mà công ty sử dụng là hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ trình tự ghi sổ theo sơ đồ:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 18
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo thực tập giáo trình
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi hàng tháng:
Đối chiếu:

Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG
HÓA TRONG QUÝ 1/2010 TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NGỌC
KHÁNH.
2.1 Tình hình kế toán lưu chuyển hàng hóa tại DNTN Ngọc Khánh:
Đặc điểm nhập khẩu đá tại doanh nghiệp:
 Là doanh nghiệp thương mại nên đối tượng chủ yếu của doanh nghiệp
là nhập khẩu đá thạch cao phục vụ cho hoạt động sản xuất xi măng,
ngoài ra doanh nghiệp có phát sinh mua hàng trong nước một phần và
cung ứng cho thị trường trong nước.
 Đá của doanh nghiệp chủ yếu thực hiện theo hình thức nhập khẩu trực
tiếp, việc tính giá theo giá FOB
 Việc thanh toán thường thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng,và
một số hoạt động thanh toán bằng tiền mặt như hoạt động chi vận
chuyển
 Ngoại tệ trong thanh toán thường là USD.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 19
Báo cáo thực tập giáo trình
 Chi phí vận chuyển hàng từ cửa khẩu về, và chi phí vận chuyển đá
nhập khẩu đến khách hàng là do doanh nghiệp chịu được thỏa thuận
trong hợp đồng kinh tế.
 Thuế nhập khẩu của doanh nghiệp là 0 % nhưng thuế giá trị gia tăng
đầu ra được khấu trừ của doanh nghiệp vẫn là 10 %. Do nhập khẩu đá
của Đồng Hến (Lào) không phải chịu thuế nhập khẩu nhưng thuế giá
trị gia tăng đầu ra doanh nghiệp vẫn được khấu trừ.
 Ngoài ra chi phí vận chuyển đá thạch cao cũng được hạch toán vào tài
khoản 156 và được kết chuyển sang tài khoản 632 ( giá vốn hàng bán)
vào cuối kỳ.
2.2 Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa tại doanh nghiệp:
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp nhập khẩu trực

tiếp.
2.2.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng :
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ khẩu hàng hóa, kế toán sử dụng tài khoản theo đúng
quy định của Bộ Tài chính như sau:
 Tài khoản 156 ( mở chi tiết cho từng mặt hàng): hàng hóa ở đây là đá
thạch cao.
 Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng.
 Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
 Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng.
 Tài khoản 111 : Tiền mặt dùng để thanh toán chi phí vận chuyển.
 Tài khoản 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
 Tài khoản 133: Thuế đầu vào
 Tài khoản 3331: Thuế đầu ra.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 20
Báo cáo thực tập giáo trình
 Ngoài ra chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu cũng được hạch toán vào
tài khoản 156 cuối kỳ kết chuyển vào giá vốn hàng bán 632.
Chứng từ kế toán:
Để hạch toán ban đầu hàng hóa nhập khẩu, kế toán phải tập hợp các chứng
từ liên quan như:
 Phiếu xuất kho,Hóa đơn mua hàng, Phiếu chi, Giấy đề nghị thanh
toán,Giấy báo Nợ,Giấy báo Có, Bộ chứng từ thanh toán
 Ngoài ra doanh nghiệp không sử dụng phiếu nhập kho ( do hàng
hóa nhập khẩu về không qua kho mà chuyển bán cho khách hàng).
2.2.2 Phân tích tình hình kế toán lưu chuyển hàng hóa tại DNTN Ngọc
Khánh:
1. Nhập khẩu đá : Ngày 1/1/2010 Mua đá thạch cao Đồng Hến ( Lào)
đơn giá không thuế là 200.000 đồng, số lượng 2640.35 tấn chưa trả

tiền cho người bán.
2. Mua hàng trong nước: Mua đá thạch Dương số lượng 26.65 tấn ,đơn
giá 550.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10 %),tổng giá thanh toán là
14.655.600 đồng và đã thanh toán bằng lô hàng bằng tiền mặt.
3. Chi Trả cước vận chuyển trong nước: Ngày 28/02/2010 DNTN Ngọc
An vận chuyển lô hàng, tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT
10% là 6.080.000 đồng và đã thanh toán bằng tiền mặt.
4. Xuất bán : Ngày 31/1/2010 Xuất bán đá thạch cao cho LUSK với
tổng giá thanh toán là 1.171.730.500 đồng ,đơn giá bao gồm thuế
550.000 đồng, người mua chưa thanh toán.
Định khoản các nghiệp vụ:
1. Nợ TK 156 : 528.069.351
Có TK 331 (ĐH): 528.069.351
2. Nợ TK 156 : 13.323.273
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 21
Báo cáo thực tập giáo trình
Nợ TK 133 : 1.332.327
Có TK 111: 14.655.600
3. Nợ TK 156 : 5.527.273
Nợ TK 133 : 552727
Có TK 111: 6.080.000.
4. a. Nợ TK 131 (Lusk): 1.171.703.500
Có TK 511: 1.065.185.000
Có TK 3331: 106.518.500
b. Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 426.074.000
Có TK 1561: 426.074.000
Thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 133: 202.000.000
Có TK 33312 : 202.000.000

Nợ TK 33312 : 202.000.000
Có TK 112 : 202.000.000
2.3.3 Trình tự ghi sổ kế toán:
 Phiếu chi:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 22
Đơn vị: Mẫu số 02- VT
Bộ phận: ( Ban hành theo QĐ sô
́:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số:
Ngày tháng năm
Số:
Nợ :
Có :
Họ tên người nhận tiền: Công ty Thạch Dương
Địa chỉ: 236 Nguyễn Du.,TP Huế
Lý do chi tiền: Chi tiền mua đá thạch cao
Số tiền: 14,655,600.đ ( Viết bằng chữ):.mười bốn triệu,sáu trăm năm lăm ngàn,sáu trăm
.đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc:
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Báo cáo thực tập giáo trình
 Phiếu xuất kho:
 Chứng từ ghi sổ :
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 23
Đơn vị: Mẫu số 02- VT
Bộ phận: PHIẾU XUẤT KHO ( Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC)
Ngày .31.tháng.1.năm.2010

Nợ : 131
Số : 47 Có : .
511,3331
- Họ và tên người nhận hàng: công ty Lusk Địa chỉ (bộ phận)
- Lý do xuất kho: xuất bán cho sản xuất xi măng
- Xuất tại kho(ngăn lô): Địa điểm
STT
Tên,nhãn hiệu,quy
cách,phẩm chất
vật tư,dụng cụ,sản
phẩm,hàng hóa
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng
yêu cầu
Số lượng
thực xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Đá thạch cao tấn
2130.37 2130.37
550.000
1,171,703,500
- Tổng số tiền( viết bằng chữ): Một tỷ,một trăm bảy mốt triệu,bảy trăm lẻ ba nghìn,năm trăm đồng
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 31 tháng 1 năm 2010
Người lập phiếu người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số

Ngày tháng năm2010
Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài Khoản Số tiền Ghi chú
Số
Ngày Nợ Có
1
01/01/2010
Mua đá thạch cao
Đồng Hến (Lào) 1561 331(ĐH) 528,069,350
3
01/01/2010
Trả tiền mua đá
Thạch Dương 1561 111 14.655.600
88
30/01/2010
Chi trả tiền vận
chuyển cho Ngọc
An 1562 111 6.080.000
92
31/1/2010
Xuất bán đá cho cty
Lusk 131(Lusk) 511,3331 1.171.703.500







Báo cáo thực tập giáo trình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 24

Báo cáo thực tập giáo trình
SỔ CÁI
Quý 1/2010
CT gốc DiỄN GiẢI TK đối ứng Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
SỐ DƯ ĐẦU KỲ 3,229,699,419 3,229,699,419
CỘNG SỐ PHÁT SINH
SỐ DƯ CuỐI KỲ 0 0
1 1/1/2010 Mua đá thạch cao Đồng Hến tháng 1/2010 331 ĐH 528,069,351
3 1/1/2010 Trả tiền mua đá Thạch Dương 111 13,323,273
5 1/1/2010 Trả tiền mua đá Thạch Dương 111 13,410,163
39 30/1/2010 Chi trả tiền vận chuyển cho Ngọc An 111 9,686,545
41 30/1/2010 Chi trả tiền vận chuyển cho Hoành Sơn 111 150,020,000
42 31/1/2010 Cước vận chuyển của Cty ôtô hàng 331 ô tô 410,340,150
43 31/1/2010 Mua đá thạch cao Thạch Dương 331 TD 95,909,090
49 1/2/2010 Mua đá thạch cao Đồng Hến tháng 2/2010 331 ĐH 309,684,917
83 27/2/2010 Vận chuyển đá Huế của Cty Hoành Sơn 331 HS 181,500,000
84 27/2/2010 Mua đá thạch cao Thạch Dương 331 TD 69,090,908
88 28/2/2010 Chi trả vận chuyển đá thạch cao cho Ngọc An 111 5,527,273
90 28/2/2010 Chi vận chuyển đá thạch cao cho Hoành Sơn 111 109,980,000
91 28/2/2010 Chi vận chuyển đá thạch cao về Huế cho Hoành
Sơn
111 58,740,000
94 28/2/2010 Cước vận chuyển của Cty ôtô hàng 331 ô tô 310,075,725
98 1/3/2010 Mua đá thạch cao Đồng Hến tháng 3/2010 331 ĐH 365,387,480
130 30/3/2010 Mua đá thạch cao Thạch Dương 331 TD 135,454,544
134 31/3/2010 Chi trả tiền vận chyển Đá Đông Hà 111 97,500,000
140 31/3/2010 Cước vận chuyển của Cty ôtô hàng 331 ô tô 366,000,000
146 31/3/2010 cước vận chuyển của Cty ôtô hàng 331 ô tô
149 31/3/2010 Kết chuyển sang TK 632 632 3,229,699,419

SỔ CHI TIẾT KẾ TOÁN:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 25

×