Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh( Thừa Thiên Huế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.14 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập giáo trình
LỜI MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài :
Sau một thời kì thực hiện chính sách đổi mới theo chính sách mở cửa
của Nhà Nước nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu như : Nước
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu đã trở thành một nước có nền
kinh tế , trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại WTO. Có
được những thành tựu trên phải kể đến sự góp phần không nhỏ của hoạt
động ngoại thương mà cụ thể là hoạt động xuất nhập khẩu trong đó hoạt
động nhập khẩu hàng hóa qua biên giới được diễn ra nhiều hơn mạnh mẽ
hơn, đây cũng là một điểm sáng trong nền kinh tế Quốc Dân năm 2009 góp
phần tăng thu nhập Quốc Dân và là động lực cho tăng trưởng kinh tế của đất
nước.
Nhập khẩu là một trong hai nhiệm vụ cấu thành nghiệp vụ ngoại
thương xuất nhập khẩu, là một mặt hàng không thể tách khỏi nghiệp vụ
ngoại thương. Có thể hiểu đó là một sự mua bán hàng hoá, dịch vụ từ nước
ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích
thu lợi thể hiện sự phụ thuộc, gắn bó lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới, nó cũng quyết định sự sống còn đối với một nền
kinh tế mà đặc biệt trong tình hình thế giới hiện nay các nước thống nhất
dưới mái nhà chung, nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập vào nền kinh tế thế
giới thì vai trò của nhập khẩu càng trở nên quan trọng.
Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và
đời sống trong nước. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước
không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn
để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nước
sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 1
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhận thức rõ vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh
tế nước ta hiện nay và qua tiếp cận thực tiễn trong công tác tổ chức hạch


toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa ở DNTN Ngọc Khánh, em xin
trình bày: “Báo cáo thực tập Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Doanh
Nghiệp Tư Nhân NGỌC KHÁNH”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa của DNTN Ngọc
Khánh.
Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói
chung, công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa nói riêng tại DNTN Ngọc
Khánh.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Tìm hiểu công tác kế toán nhập khẩu đá thạch cao và mua hàng trong
nước tại DNTN Ngọc Khánh.
4. Phạm vi của đề tài :
 Không gian : Tại Phòng kế toán của DNTN NGỌC KHÁNH
 Thời gian :
- Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài trong vòng 3 năm từ
2007- 2009.
- Số liệu phục vụ cho nghiên cứu thực trạng công tác lưu
chuyển hàng hóa trong quý 1 năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp quan sát: nhằm mục đích tìm hiểu xem doanh nghiệp
hạch toán như thế nào, quy trình vào sổ của các kế toán viên theo
những bước nào và vào các loại sổ gì.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 2
Báo cáo thực tập giáo trình
 Phỏng vấn trực tiếp: nhằm mục đích mở mang kiến thức giải đáp
những thắc mắc trong quá trình quan sát tại doanh nghiệp, cũng như
những thắc mắc trong quá trình học tập có khác biệt gì so với thực tế.
 Phương pháp điều tra thống kê: nhằm mục đích tìm hiểu nghiên cứu
tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây.
 Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu: nhằm mục đích nghiên
cứu số liệu , phân tích đánh giá tình hình kết quả của doanh nghiệp để
áp dụng cho bài báo cáo một cách hoàn chỉnh.
 Và một số biện pháp khác.
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA DNTN NGỌC
KHÁNH:
1.1 Lịch sử hình thành Doanh Nghiệp Tư Nhân NGỌC KHÁNH.
Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh là một doanh nghiệp có quy mô vừa,
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có đủ tư
cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu
riêng theo mẫu Nhà nước quy định. Công ty chịu trách nhiệm kinh tế và dân
sự về các mặt hoạt động và tài sản của mình. Công ty hoạt động theo pháp
luật Nhà nước và Luật Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh được thành lập ngày 24/12/2004
Tên gọi đầy đủ của công ty: Doanh Nghiệp Tư Nhân Ngọc Khánh.
Tên giao dịch nước ngoài : Ngoc Khanh Priviate Company.
Trụ sở chính : 178 Trần Phú, Thành Phố Huế, Thừa Thiên Huế.
Ngày 24/12/2004 doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động kinh
doanh.
Quá trình phát triển:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 3
Báo cáo thực tập giáo trình
Ngày 6/1/2005 doanh nghiệp nhập khẩu lô hàng đá thạch cao đầu tiên
và bán cho khách hàng đầu tiên là công ty Lusk Xi măng.
Kể từ đó cho đến nay vẫn đang tiếp tục cung ứng nguyên liệu cho công ty
Lusk sản xuất tốt sản phẩm xi măng Huế.
Ngày 18/5/2005 nhập khẩu đá thạch cao bán cho khách hàng thứ 2 tại
Thành Phố Đông Hà , Quảng Trị.
Và từ đó cho đến nay vẫn là nhà cung cấp chính cho nhu cầu nhập khẩu đá

tại Đông Hà.
1.2 Chức năng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp :
DNTN Ngọc Khánh có 2 lĩnh vực hoạt động chính đó là:
• Nhập khẩu đá thạch cao dùng cho sản xuất Xi măng.
• Vận chuyển Clinke.
• Nhưng doanh nghiệp vẫn chuyên về nhập khẩu đá thạch cao cung ứng
cho khách hàng là các công ty chuyên sản xuất xi măng và vật liệu
xây dựng tại Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
1.3 Đặc điểm của bộ máy quản lý của doanh nghiệp :
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý doanh nghiệp tư nhân Ngọc Khánh bao gồm :
 1 Giám đốc.
 1 Kế toán trưởng.
 3 Kế toán viên.
 1 Thủ Quỹ
 1 Lái xe.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Doanh nghiệp thuộc cơ cấu quản lý trực
tuyến. Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 4
Báo cáo thực tập giáo trình
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Ghi chú: Quan hệ quản lý trực tiếp:
Quan hệ giữa các chức năng:
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm trước công ty, trước pháp luật
nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp,là người có
quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp , phụ trách chung quản lý toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh
đạo chung cho từng phòng, bố trí công việc cho từng kế toán viên. Là người

chịu trách nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách, chế độ tài chính
cũng như chịu trách nhiệm thi hành các quan hệ tài chính với các đơn vị
ngân hàng và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 5
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Lái xe
Kế toán cửa
khẩu
Kế toán bán
hàng
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập giáo trình
Kế toán bán hàng : Có chức năng theo dõi quá trình bán hàng , số
lượng hàng bán ra thông qua sổ chi tiết bán hàng, theo dõi khách hàng mua
hàng của Doanh nghiệp thông qua sổ chi tiết thanh toán.
Kế toán cửa khẩu: Có chức năng như một mắt xích quan trọng cho
hoạt động kế toán hàng nhập khẩu vào trong nước có nhiệm vụ mở tờ khai
và lập tờ khai hải quan để chuyển về cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế, chức năng theo dõi số lượng hàng hóa nhập khẩu,số lượng xe chở
hàng qua cửa khẩu.
Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chứng từ có liên quan
đến hoạt động nhập khẩu, hoạt động vận chuyển, hoạt động bán hàng, hoạt
động quản lý doanh nghiệp thông qua các sổ như sổ cái, sổ kế toán chi tiết,
sổ chi tiết bán hàng, sổ quỹ tiền mặt.
Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu,
phiếu chi. Đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của doanh nghiệp.

1.4 Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp :
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Doanh nghiệp quản lý theo hình thức quản lý trực tuyến từ trên
xuống, và giữa các chức năng với nhau theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 6
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán cửa
khẩu
Kế toán bán
hàng
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập giáo trình
Ghi chú: Quan hệ quản lý trực tiếp:
Quan hệ chức năng :
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận :
Do bộ máy của công ty gần như tương đồng với bộ máy kế toán nên
chức năng của các bộ phận cũng tương đồng với nhau.
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh
đạo chung cho từng phòng, bố trí công việc cho từng kế toán viên. Là người
chịu trách nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách, chế độ tài chính
cũng như chịu trách nhiệm thi hành các quan hệ tài chính với các đơn vị
ngân hàng và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Kế toán bán hàng : Có chức năng theo dõi quá trình bán hàng , số
lượng hàng bán ra thông qua sổ chi tiết bán hàng, theo dõi khách hàng mua
hàng của Doanh nghiệp thông qua sổ chi tiết thanh toán.
Kế toán cửa khẩu: Có chức năng như một mắt xích quan trọng cho
hoạt động kế toán hàng nhập khẩu vào trong nước có nhiệm vụ mở tờ khai

và lập tờ khai hải quan để chuyển về cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế, chức năng theo dõi số lượng hàng hóa nhập khẩu,số lượng xe chở
hàng qua cửa khẩu.
Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chứng từ có liên quan
đến hoạt động nhập khẩu, hoạt động vận chuyển, hoạt động bán hàng, hoạt
động quản lý doanh nghiệp thông qua các sổ như sổ cái, sổ kế toán chi tiết,
sổ chi tiết bán hàng, sổ quỹ tiền mặt.
Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu,
phiếu chi. Đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của doanh nghiệp.
1.5 Tình hình và KQHĐKD của công ty qua 3 năm 2007- 2009:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 7
Báo cáo thực tập giáo trình
1.5.1 Tình hình KQHĐKD của Doanh nghiệp được thể hiện qua bảng số
liệu sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 8
Báo cáo thực tập giáo trình
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2007-2009
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU MÃ 2007 2008 2009
Chênh lệch
2007/2008 Chênh lệch2008/2009
+/ - % +/ - %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 1
6,051,150,90
1
14,345,114,93
0 12,498,217,831
8,293,964,02
9

1.3
7 -1,846,897,099 0.87
Các khoản làm giảm doanh thu 2
Doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ 10 6,051,150,901 14,345,114,930 12,498,217,831 8,293,964,029 1.37 -1,846,897,099 0.87
Giá vốn hàng bán 11
5,798,295,03
0
13,836,175,22
6 12,170,229,526
8,037,880,19
6
1.3
9 -1,665,945,700 0.88
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 20 252,855,871 508,939,704 327,988,305 256,083,833 1.01 -180,951,399 0.64
Doanh thu hoạt động tài chính 21 675,341 1,528,834 2,968,961 853,493
1.2
6 1,440,127 1.94
Chi phí tài chính 22 18,494,100 28,044,139 33,649,630 9,550,039
0.5
2 5,605,491 1.20
- trong đó: chí phí lãi vay 23 18,494,100 -18,494,100
-1.0
0
chi phí quản lý kinh doanh 24 229,391,940 471,925,803 284,940,243 242,533,863
1.0
6 -186,985,560 0.60
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 30 5,645,172 10,498,596 12,367,393 4,853,424 0.86 1,868,797 1.18

Thu nhập khác 31
Chi phí khác 32 50,365 150 50,365 -50,215 0.00
Lợi nhuận khác 40 -50,365 -150 -50,365 50,215 0.00
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 5,645,172 10,448,231 12,367,243 4,803,059 0.85 1,919,012 1.18
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 2,706,092 2,164,268 2,706,092 -541,824 0.80
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp 60 5,645,172 7,742,139 10,202,975 2,096,967 0.37 2,460,836 1.32
(Nguồn:Số liệu được lấy từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm 2007-2009)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 9
Báo cáo thực tập giáo trình
Từ bảng số liệu thu thập được và kết quả phân tích trên cho thấy :
 So sánh năm 2007 với năm 2008 :
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên 1.37 % hay tương
đương với 8,293,964,029 đồng. Có được kết quả trên cần phải xem xét đến
các yếu tố chỉ tiêu sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng so với năm
2007 là 1.37% tương đương với 8,293,964,029 đồng, chứng tỏ trong năm
2008 doanh nghiệp đã có những biện pháp chính sách đúng đắn trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, có được điều này một phần do doanh nghiệp đã chủ động
trong công tác tiêu thụ và cung ứng hàng hóa, một phần do nền nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm đá thạch cao nhiều trong năm 2008, đây có thể xem như một
thành tích chủ quan của doanh nghiệp.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, chiết khấu thanh... trong hai năm không có phát sinh. Chứng tỏ doanh
nghiệp có uy tín trong kinh doanh và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và
cho thấy sự thỏa mãn của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng 0.86 % tương đương với
4,853,424 đồng là do ảnh hưởng của các chỉ tiêu sau:
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng so
với năm 2007 là 1.01 % hay tăng 256,083,833 đồng.

+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 cũng tăng đáng kể so với
năm 2007 là 1.26 % tương đương với 853,493 đồng.
+ Ngược lại chi phí tài chính năm 2008 giảm so với năm 2007 do chi
phí lãi vay năm 2008 giảm,không phát sinh. Do đó tiết kiệm được một khoản
chi phí cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2008 so với năm 2007 tăng
0.85 % hay 4,803,059 đồng , do đó lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 10
Báo cáo thực tập giáo trình
Lợi nhuận sau thuế tăng 0.37 % hay tăng 2,096,967 đồng có thể xem là
thành tích chủ quan của doanh nghiệp.
Nhìn chung tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
qua năm 2008 có nhiều tăng trưởng thành tựu hơn so với năm 2007 doanh
thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng ngoài ra lợi nhuận cũng tăng. Kết
quả trên cho thấy doanh nghiệp đã chủ động khai thác tốt tiềm năng của
doanh nghiệp cũng như chủ động trong tất cả các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
 So sánh năm 2008 với năm 2009:
Ngược lại so với năm 2008 với năm 2007 thì năm 2009 so với năm 2008 kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2009 có phần giảm so với năm 2008. Do đó
cần xem xét các yếu tố làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 giảm so với năm
2008 là 0.87 % hay giảm 1,846,897,099 đồng ,đây có thể là nhược điểm chủ
quan của doanh nghiệp trong công tác bán hàng nhưng có thể cũng là nhược
điểm khách quan của doanh nghiệp do tình hình kinh tế năm 2009 có nhiều
biến động đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009 đã ảnh hưởng tới
tất cả các doanh nghiệp trên thế giới nói chung chứ không riêng gì các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
+ Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008 giảm

0.64 % hay giảm 180,951,399 đồng là do ảnh hưởng của các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm và giá vốn
hàng bán cũng giảm do đó lợi nhuận gộp giảm.
Ngược lại tình hình về doanh thu hoạt động tài chính có vẻ khả quan
hơn, doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 có vẻ khả quan hơn cụ thể là
doanh thu hoạt động tài chính tăng 1.94 % hay tăng 1,440,127 đồng đã góp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 11
Báo cáo thực tập giáo trình
phần làm cho Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 1.18% hay tăng
1,868,797 đồng. Đây cũng là một điều doanh nghiệp nên chú trong quan tâm
vì nó có thể làm thay đổi tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận thuân từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng so với năm
2008 đã kéo theo sự thay đổi rõ rệt làm cho Lợi nhuận trước thuế và Lợi
nhuận sau thuế đều tăng lên. Đây là thành tích của doanh nghiệp, tuy nhiên
từ sự suy giảm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 cho
thấy doanh nghiệp cần phải xem xét lại chính sách bán hàng và đội ngũ nhân
viên bán hàng để có thể đem lại kết quả tốt hơn.
1.5.2 Tình hình lao động của công ty qua 3 năm:
Trong 3 năm từ 2007 - 2009 tình hình lao động của doanh nghiệp
tương đối ổn định, ít biến động và ít thay đổi theo thời gian, do doanh
nghiệp đã có định hướng phát triển lâu dài cả về hoạt động kinh doanh cũng
như cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Do đó công tác tuyển dụng nhân
viên của doanh nghiệp có sự chuẩn bị chu đáo ngay từ khâu tuyển dụng để
có được chất lượng lao động có trình độ phù hợp với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã tuyển dụng những nhân viên có trình độ chất lượng
có kinh nghiệm làm việc, điều này được thể hiện qua bảng tình hình lao
động sau:
Theo trình độ : đơn vị tính:

người
Trình độ Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Đại học chính
quy
3 3 3
Cao đẳng 2 1 2
Trung cấp 1 2 1
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Page 12

×