Học viện công nghệ bưu chính viến thông
Khoa Công nghệ Thông tin
TRUYỀN DỮ LIỆU VÀ MẠNG MÁY TÍNH
ĐỀ TÀI: CLOUD COMPUTING VÀ ẢO HÓA SERVER
Điện toán đám mây và ảo hóa server
Hà Nội – 2012
MỤC LỤC
Contents
Page 2
Điện toán đám mây và ảo hóa server
Giới thiệu:
Máy tính ngày nay đã trở thành 1 phần không thể thiếu của cuộc sống. Chúng ta cần
máy ở mọi nơi cho công viêc, nghiên cứu hay bất cứ lĩnh vực nào. Với việc sử dụng máy
tính ngày càng nhiều trong cuộc sống hàng ngày thì tài nguyên máy tính mà chúng ta cần
cũng ngày càng tăng lên. Đối với các công ty như Google hay Microsoft thì tài nguyên
không phải là vấn đề nhưng với những doanh nghiệp nhỏ thì việc chi trả sẽ trở thành 1
yếu tố lớn. Cơ sở hạ tầng lớn có thể dẫn đến những vấn đề như machines failure, hard
drive crashes, lỗi phần mềm
Từ một bài toán điển hình như vậy, chúng ta thấy được rằng nếu có một nơi tin cậy
giúp các doanh nghiệp quản lý tốt nguồn dữ liệu đó, các doanh nghiệp sẽ không còn quan
tâm đến cơ sở hạ tầng, công nghệ mà chỉ tập trung chính vào công việc kinh doanh của
họ thì sẽ mang lại cho họ hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao hơn.
Để kiểm tra phản ứng nhanh nhạy của các ứng viên xin việc, Google chỉ cần đặt ra
một câu hỏi tưởng chừng đơn giản: "Bạn sẽ làm gì nếu dữ liệu hiện có tăng gấp 1000
lần?". Nếu người xin việc bê nguyên những công thức được học ở trường vào tình huống
này, họ sẽ biến máy chủ thành những chú ốc sên khi nhân lượng video, ảnh, bản đồ,
thông tin mua sắm lên 1000 lần. Bởi thế, để tìm được chỗ đứng ở Google, họ cần học
cách làm việc và cả ước mơ ở một cấp độ rộng lớn hơn. Họ phải biết cách đưa khối lượng
dữ liệu khổng lồ đó thoát khỏi phạm vi những trung tâm dữ liệu chật chội và đặt chúng ở
đâu đó ngoài kia - nơi mà các chuyên gia của Google gọi là "cloud" - những đám mây ảo
Cloud computing bắt nguồn từ ý tưởng đưa tất cả mọi thứ như dữ liệu, phần mềm,
tính toán, … lên trên mạng Internet. Chúng ta sẽ không còn trông thấy các máy PC, máy
chủ của riêng các doanh nghiệp để lưu trữ dữ liệu, phần mềm nữa mà chỉ còn một số các
“máy chủ ảo” tập trung ở trên mạng. Các “máy chủ ảo” sẽ cung cấp các dịch vụ giúp cho
doanh nghiệp có thể quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, họ sẽ chỉ trả chi phí cho lượng sử dụng
dịch vụ của họ, mà không cần phải đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng cũng như quan tâm
nhiều đến công nghệ. Xu hướng này sẽ giúp nhiều cho các công ty, doanh nghiệp vừa và
nhỏ mà không có cơ sở hạ tầng mạng, máy chủ để lưu trữ, quản lý dữ liệu tốt.
Page 3
Điện toán đám mây và ảo hóa server
I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1. Điện toán đám mây là gì:
Thuật ngữ "Điện toán đám mây" ra đời giữa năm 2007 không phải để nói về một
trào lưu mới, mà để khái quát lại các hướng đi của cơ sở hạ tầng thông tin vốn đã và đang
diễn ra từ mấy năm qua. Quan niệm này có thể được diễn giải một cách đơn giản: các
nguồn điện toán khổng lồ như phần mềm, dịch vụ sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám
mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia đình và văn phòng (trên mặt đất) để mọi
người kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần.
Như vậy, Điện toán đám mây chỉ là khái niệm hoàn chỉnh cho một xu hướng
không mới bởi nhiều doanh nghiệp hiện không có máy chủ riêng, PC chỉ cài một số phần
mềm cơ bản còn tất cả đều phụ thuộc vào cloud. Chẳng hạn, họ đăng ký dịch vụ hosting
cho website công ty, thuê công cụ quản lý doanh thu từ Salesforce.com, lấy dữ liệu khảo
sát thị trường từ tổ chức Survey Monkey Và tất nhiên, họ dùng Google để tìm kiếm,
phân tích, chia sẻ và lưu trữ tài liệu.
Với các dịch vụ sẵn có trên Internet, doanh nghiệp không phải mua và duy trì hàng
trăm, thậm chí hàng nghìn máy tính cũng như phần mềm. Họ chỉ cần tập trung sản xuất
bởi đã có người khác lo cơ sở hạ tầng và công nghệ thay họ. Google, theo lẽ tự nhiên,
nằm trong số những hãng ủng hộ điện toán máy chủ ảo tích cực nhất bởi hoạt động kinh
doanh của họ dựa trên việc phân phối các cloud (virtual server).
Tuy nhiên, mặt hạn chế là người dùng sẽ bị phụ thuộc vào công nghệ mà nhà cung
cấp đưa ra cho họ, khiến cho sự linh hoạt và sáng tạo giảm đi. Điện toán đám mây có
nguy cơ lặp lại khiếm khuyết của mô hình điện toán cũ: các công ty sở hữu những hệ
thống máy tính trung ương lớn (cloud) và mọi người sẽ kết nối với chúng qua các trạm.
Người sử dụng cảm thấy bức bối vì chỉ có quyền thực hiện những việc trong phạm vi nhà
quản trị cho phép nên không thể bắt kịp cải tiến mới nhất. Trước tình hình đó, máy tính
cá nhân ra đời và phát triển như là cuộc "phản kháng" đối với sự độc tài của mô hình điện
toán trung tâm (nổi tiếng nhất là IBM mainframe).
Nhưng điện toán "đám mây" hiện mở hơn rất nhiều và quan trọng hơn, đây là giải
pháp giá rẻ của các doanh nghiệp cũng như sự lựa chọn hàng đầu cho những ai thường
xuyên phải đi xa nhưng không có laptop riêng. Ngay cả những hãng có năng lực tài chính
Page 4
Điện toán đám mây và ảo hóa server
cũng đánh giá cao xu hướng này, như Coca-Cola gần đây đã ký thỏa thuận đưa tất cả tài
khoản e-mail của họ (khoảng 75.000) lên dịch vụ trực tuyến Microsoft Exchange Online
Page 5
Điện toán đám mây và ảo hóa server
2. Các đặc điểm của Điện toán đám mây
Bất kỳ ứng dụng hay dịch vụ nào đang chạy trong môi trường cloud computing
đều có khả năng tự phục hồi. Trong trường hợp ứng dụng xảy ra lỗi luôn luôn có 1
bản backup của ứng dụng sẵn sàng hoạt động mà không có xảy ra gián đoạn. Mỗi
ứng dụng có nhiều bản sao – mỗi bản sao thường xuyên tự cập nhật chính nó để
khi xảy ra lỗi có 1 nhất 1 bản sao có thể tiếp tục hoạt động mà không có sự thay
đổi về trạng thái hoạt động.
Hệ thống cho phép một số khách hàng có thể chia sẻ cơ sở hạ tầng được phân bổ
cho họ mà không cần bất kỳ người trong số họ nhận thức được việc chia sẻ. Điều
này được thực hiện bằng việc ảo hóa các máy chủ trên vùng lưu trữ (machine
pool) và sau đó phân bố các máy chủ cho nhiều người dùng. Điều này được thực
hiện 1 cách bảo mật để đảm bảo sự an toàn cho dữ liệu của người sử dụng không
bị xâm nhập
Chi phí được giảm đáng kể và chi phí vốn đầu tư được chuyển sang hoạt động chi
tiêu. Điều này làm giảm rào cản cho việc tiếp nhận, chẳng hạn như cơ sở hạ tầng
được cung cấp bởi đối tác thứ 3 và không cần phải mua để dùng cho các tác vụ
tính toán thực hiện 1 lần hay chuyên sâu mà không thường xuyên. Việc định giá
dựa trên cơ sở tính toán theo nhu cầu thì tốt đối với những tùy chọn dựa trên việc
sử dụng và các kỹ năng IT được đòi hỏi tối thiểu (hay không được đòi hỏi) cho
việc thực thi
Độ tin cậy cải thiện thông qua việc sử dụng các site có nhiều dư thừa, làm nó thích
hợp cho tính liên tục trong kinh doanh và khôi phục thất bại. Tuy nhiên, phần lớn
các dịch vụ của cloud computing có những lúc thiếu hụt và người giám đốc kinh
doanh, IT phải làm cho nó ít đi
Sự độc lập giữa thiết bị và vị trí làm cho người dùng có thể truy cập hệ thống bằng
cách sử dụng trình duyệt web mà không quan tâm đến vị trí của họ hay thiết bị nào
mà họ đang dùng, ví dụ như PC, mobile. Vì cơ sở hạ tầng off-site (được cung cấp
bởi đối tác thứ 3) và được truy cập thông qua Internet, do đó người dùng có thể kết
nối từ bất kỳ nơi nào.
Việc bảo mật cải thiện nhờ vào tập trung hóa dữ liệu, các tài nguyên chú trọng bảo
mật, v.v… nhưng cũng nâng cao mối quan tâm về việc mất quyền điều khiển dữ
liệu nhạy cảm. Bảo mật thường thì tốt hay tốt hơn các hệ thống truyền thống, một
Page 6
Điện toán đám mây và ảo hóa server
phần bởi các nhà cung cấp có thể dành nhiều nguồn lực cho việc giải quyết các
vấn đề bảo mật mà nhiều khách hàng không có đủ chi phí để thực hiện. Các nhà
cung cấp sẽ ghi nhớ (log) các truy cập, nhưng việc truy cập vào chính bản thân các
audit log có thể khó khăn hay không thể
3. Mô hình tổng quan
Theo định nghĩa, các nguồn điện toán khổng lồ như phần mềm, dịch vụ sẽ nằm tại
các máy chủ ảo (đám mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia đình và văn phòng
(trên mặt đất) để mọi người kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần
Hiện nay, các nhà cung cấp đưa ra nhiều dịch vụ của cloud computing theo nhiều
hướng khác nhau, đưa ra các chuẩn riêng cũng như cách thức hoạt động khác nhau.
Do đó, việc tích hợp các cloud để giải quyết một bài toán lớn của khách hàng vẫn còn
là một vấn đề khó khăn. Chính vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ đang có xu hướng
tích hợp các cloud lại với nhau thành “sky computing”, đưa ra các chuẩn chung để
giải quyết các bài toán lớn của khách hàng.
Mô hinh tổng quan của cloud computing
Page 7
Điện toán đám mây và ảo hóa server
4. Các mô hình triển khai của điện toán đám mây
Các đám mây công cộng- Public cloud: là các dịch vụ đám mây được một bên
thứ ba (người bán) cung cấp. Chúng tồn tại ngoài tường lửa công ty và chúng được lưu
trữ đầy đủ và được nhà cung cấp đám mây quản lý.
Các đám mây riêng- Private cloud: là các dịch vụ đám mây được cung cấp trong
doanh nghiệp. Những đám mây này tồn tại bên trong tường lửa công ty và chúng được
doanh nghiệp quản lý.
Các đám mây lai- Hybrid cloud:là một sự kết hợp của các đám mây công cộng
và đám mây riêng. Những đám mây này thường do doanh nghiệp tạo ra và các trách
nhiệm quản lý sẽ được phân chia giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp đám mây công
cộng.
Các đám mây cộng đồng- Community Cloud: là các đám mây được chia sẻ bởi
một số tổ chức và hỗ trợ một cộng đồng cụ thể có mối quan tâm chung (ví dụ: chung
sứ mệnh, yêu cầu an ninh, chính sách…) Nó có thể được quản lý bởi các tổ chức hoặc
một bên thứ ba.
5. Sự cần thiết của điện toán đám mây
Chúng ta có thể làm gì khi dữ liệu và sức mạnh của CPU tăng gấp 1000 lần. Một câu
hỏi đơn giản nhưng khiến rất nhiều người gặp khó khăn khi xin việc ở Google. Đây là 1
câu hỏi hoàn toàn phù trong hoàn cảnh hiện tại khi lượng dữ liệu mà một ứng dụng xử lý
là ngày càng nhiều và sức mạnh của CPU cũng ngày càng tăng lên.
Có nhiều câu trả lời cho câu hỏi trên. Với khả năng của CPU lớn hơn, chúng ta có
thể tăng số người sử lên thêm 1000 lần nữa. Ngay bây giờ chúng ta đang thu thập số liệu
thống kê về tất cả người dùng đang sử dụng ứng dụng. Với tăng khả năng của CPU,
chúng ta có thể theo dõi từ việc click đến các tương tác của mọi người dùng như vậy mà
chúng ta có thể thu thập tất cả các số liệu thống kê về người dùng. Chúng ta có thể cải
thiện các hệ thống recommendation của người sử dụng. Chúng ta có thể lựa chọn mô
hình kế hoạch tốt hơn.
Có rất nhiều thứ chúng ta có thể làm với việc tăng cường khả năng của CPU và xử lý
dữ liệu. Nhưng có 1 trong những lý do đã giữ chúng ra lại là những khó khăn trong việc
quản lý các kiến trúc lớn. Có rất nhiều vấn đề khác nhau với kiến trúc mà chúng ta cần
Page 8
Điện toán đám mây và ảo hóa server
phải hỗ trợ. Những chiếc máy bắt đầu lỗi, các ổ đĩa cứng có thể hỏng hóc, đường truyền
mạng đi xuống và hàng loạt vấn đề với phần cứng. Phần cứng cho các kiến trúc phải
được thiết kế với độ tin cậy và khả năng mở rộng do đó các kiến trúc quy mô lớn có chi
phí trả trước rất lớn cũng như chi phí bảo trì cao. Các hệ thống cũng không thể tổ chức lại
khi cần thiết và cũng không dễ dàng để cấu hình lại.
6. Điện toán đám mây mang lại lợi ích như thế nào cho người dùng?
Tính linh động: Người dùng có thể thoải mái lựa chọn các dịch vụ phù hợp với
nhu cầu của mình, cũng như có thể bỏ bớt những thành phần mà mình không muốn.
(Thay vì phải bỏ ra hàng trăm USD cho 1 bộ Ms office, ta có thể mua riêng lẻ từng
phần hoặc chỉ trả 1 khoản phí rất nhỏ mỗi khi sử dụng 1 phần nào đó của nó)
Giảm bớt phí: Người dùng không chỉ giảm bớt chi phí bản quyền mà còn giảm
phần lớn chi phí cho việc mua và bảo dưỡng máy chủ. Việc tập hợp ứng dụng của
nhiều tổ chức lại 1 chỗ sẽ giúp giảm chi phí đầu tư ban đầu, cũng như tăng hiệu năng
sử dụng các thiết bị này một cách tối đa.
Tạo nên sự độc lập: Người dùng sẽ không còn bị bó hẹp với 1 thiết bị hay 1 vị trí
cụ thể nào nữa. Với điện toán đám mây, phần mềm, dữ liệu có thể được truy cập và sử
dụng từ bất kì đâu, trên bất kì thiết bị nào mà không cần phải quan tâm đến giới hạn
phần cứng cũng như địa lý. (Bạn có thể chơi Call of Duty 6 trên iPad hoặc iPhone mà
không cần quan tâm đến cấu hình của nó)
Tăng cường độ tin cậy: Dữ liệu trong mô hình điện toán đám mây được lưu trữ 1
cách phân tán tại nhiều cụm máy chủ tại nhiều vị trí khác nhau. Điều này giúp tăng độ
tin cậy, độ an toàn của dữ liệu mỗi khi có sự cố hoặc thảm họa xảy ra. (Hãy tưởng
tượng 1 ngày nào đó, server yêu quý của công ty tự nhiên bốc cháy với toàn bộ dữ liệu
quý giá bên trong, bạn sẽ làm gì??)
Bảo mật: Việc tập trung dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau sẽ giúp các chuyên gia
bảo mật tăng cường khả năng bảo vệ dữ liệu của người dùng, cũng như giảm thiểu rủi
ro bị ăn cắp toàn bộ dữ liệu. (Dữ liệu được đặt tại 6 máy chủ khác nhau → trong
trường hợp hacker tấn công, bạn cũng sẻ chỉ bị lộ 1/6. Đây là 1 cách chia sẻ rủi ro giữa
các tổ chức với nhau)
Bảo trì dễ dàng: Mọi phần mềm đều nằm trên server, lúc này, người dùng sẽ không
cần lo lắng cập nhật hay sửa lỗi phần mềm nữa. Các lập trình viên cũng dễ dàng hơn
trong việc cài đặt,nâng cấp các ứng dụng của mình
Page 9
Điện toán đám mây và ảo hóa server
7. Xu hướng phát triển
Các ông lớn đã bắt đầu rục rịch trong cuộc chạy đua đến với “điện toán đám mây”.
Những Google, Microsoft, Amazone, Sun… đều đã và đang phát triển những nền tảng
“điện toán đám mây” của riêng mình. Các nền tảng “điện toán đám mây” lớn có thể kể
đến bao gồm: Google App Engine của Google: />Windows Azure của Microsoft: />Nền tảng “điện toán đám mây” ra đời đầu tiên: Amazone Webservice của Amazon.com
Sun Cloud của Sun />Facebook
Một số nhà cung cấp dịch vụ cloud computing
Những ứng dụng “điện toán đám mây” dù mới nhưng đang mở ra một tương lai đầy hứa
hẹn. Một trong những ứng dụng đầy tiềm năng là nền tảng game Gaikai. Với Gaikai,
người dùng có thể chơi bất kì game nào trên bất kì thiết bị nào, miễn là nó có đường
truyền internet đủ mạnh. Các game trong hệ thống Gaikai sẽ được chạy trên hệ thống
máy chủ cực mạnh của nhà cung cấp rồi được truyền tới máy người dùng dưới dạng 1
video stream.
Cách thiết kế này mở ra một chân trời mới đầy tiềm năng mà ở đó, ta hoàn toàn có thể
chứng kiến những tựa game có cấu hình khủng được chơi trên những thiết bị cầm tay như
iPad, hoặc trên các máy tính xách tay có cấu hình thường thường bậc trung
Page 10
Điện toán đám mây và ảo hóa server
II. KIẾN TRÚC CÁC PHẦN MỀM DỊCH VỤ TRONG ĐIỆN TOÁN
ĐÁM MÂY
Cloud computing cung cấp hạ tầng, nền tảng và phần mềm như là dich vụ, mà có thể
được cung ứng như là một dich vụ cho thuê trong cách dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu đối
với người dùng.
Cloud computing được có 3 loại dịch vụ:
1. Infrastructure-as-a-Service (IaaS – Dịch vụ hạ tầng):
Cung cấp cho người dùng hạ tầng thô (thường là dưới hình thức các máy ảo) như là
một dịch vụ.
Những kiến trúc ảo xếp chồng là một ví dụ của xu hướng mọi thứ là dịch vụ và có
cùng những điểm chung. Hơn hẳn một máy chủ cho thuê, không gian luu trử tập trung
hay thiết bị mạng, máy trạm thay vì đầu tư mua những nguyên thì có thể thuê đầy đủ dịch
vụ bên ngoài. Những dịch vụ này thông thường được tính chi phí trên cơ sở tính toán
chức năng và lượng tài nguyên sử dụng (và từ đó ra chi phí) sẽ phản ảnh được mức độ
của hoạt động. Đầy lầ một sự phát triển của những giải pháp lưu trữ web và máy chủ cá
nhân ảo.
Tên ban đầu được sử dụng là dịch vụ phần cứng (HaaS) và được tạo ra bởi một
nhà kinh tế học Nichlas Car vào thang 3 năm 2006, nhưng điều này cần thiết. Nhưng từ
này đã dần bị thay thế bởi khái niệm dịch vụ hạ tầng vào khoảng cuối năm 2006.
Những đặc trưng tiêu biểu:
Cung cấp tài nguyên như là dịch vụ: bao gồm cả máy chủ, thiết bị mạng, bộ
nhớ, CPU, không gian đĩa cứng, trang thiết bị trung tâm dữ liệu.
Khả năng mở rộng linh hoạt
Chi phí thay đổi tùy theo thực tế
Nhiều người thuê có thể cùng dùng chung trên một tài nguyên
Cấp độ doanh nghiệp: đem lại lợi ích cho công ty bởi một nguồn tài nguyên
tích toán tổng hợp
Khả năng phục hồi và hiệu suất đáng tin cậy
IaaS sử dụng nhiều công nghệ mới, dịch vụ và đầu tư trung tâm dữ
liệu
để cung
cấp IT như một dịch vụ cho khách hàng, tập trung xung quanh mô
hình
cung cấp
dịch vụ mà quy định một tiêu chuẩn được xác định trước cơ sở
hạ
tầng đặc biệt
tối ưu cho các ứng dụng của khách
hàng.
Page 11
Điện toán đám mây và ảo hóa server
2. Platform-as-a-Service (PaaS – Dịch vụ nền tảng):
Cung cấp nền tảng tinh toán và một tập các giải pháp nhiều lớp. Nó hỗ trợ việc triển
khai ứng dụng mà không quan tâm đến chi phí hay sự phức tạp của việc trang bị và quản
lý các lớp phần cứng và phần mềm bên dưới, cung cấp tất cả các tính năng cần thiết để hỗ
trợ chu trình sống đầy đủ của việc xây dựng và cung cấp một ứng dụng và dịch vụ web
sẵn sàng trên Internet mà không cần bất kì thao tác tải hay cài đặt phần mềm cho những
người phát triển, quản lý tin học, hay người dùng cuối. Nó còn được biết đến với một
tên khác là cloudware.
Cung cấp dịch vụ nền tảng (PaaS) bao gồm những điều kiện cho qui trình thiết kế ứng
dụng, phát triển, kiểm thử, triển khai và lưu trữ ứng dụng có giá trị như là dịch vụ ứng
dụng như cộng tác nhóm, săp xếp và tích hợp dịch vụ web, tích hợp cơ sở dữ liệu, bảo
mật, khả năng mở rộng, quản lý trạng thái, phiên bản ứng dụng, các lợi ích cho cộng
đồng phát triển và nghiên cứu ứng dụng. Những dịch vụ này được chuẩn bị như là một
giải pháp tính hợp trên nền web.
Những đặc trưng tiêu biểu:
Phục vụ cho việc phát triển, kiêm thử, triển khai và vận hành ứng dụng giống như
là môi trường phát triển tích hợp
Các công cụ khởi tạo với giao diện trên nền web.
Kiến trúc đồng nhất
Tích hợp dịch vụ web và cơ sở dữ liệu
Hỗ trợ cộng tác nhóm phát triển
Công cụ hỗ trợ tiện tích
Các yếu tố:
Thuận lợi:
• Dịch vụ nền tảng (PaaS) đang ở thời kì đầu và được ưa chuộng ở những
tính năng vốn được ưa thích bơi dịch vụ phần mềm (đề cập sau), bên cạnh
đó có tích hợp các yếu tố về nền tảng hệ thống.
• Ưu điểm trong những dự án tập hợp những công việc nhóm có sự phân tán
về địa lý.
• Khả năng tích hợp nhiều nguồn của dich vụ web
• Giảm chi phí ngoài lề khi tích hợp các dịch vụ về bảo mật, khả năng mở
rộng, kiểm soát lỗi…
• Giảm chi phí khi trừu tượng hóa công việc lập trình ở mức cao để tạo dục
vụ, giao diện người dùng và các yếu tố ứng dụng khác.
Page 12
Điện toán đám mây và ảo hóa server
• Mong đợi ở người dùng có kiến thức có thể tiếp tục hoàn thiện và hỗ trợ
tương tác với nhiều người để giúp xác định mức đô khó khăn của vấn đề
chúng ta gặp phải.
• Hướng việc sử dụng công nghệ để đạt được mục đích tạo điều kiện dễ dàng
hơn cho việc phát triển ứng dụng đa người dùng cho những người không
chỉ trong nhóm lập trình mà có thể kết hợp nhiều nhóm cùng làm việc
Khó khăn:
• Ràng buộc bởi nhà cung cấp: do giới hạn phụ thuộc và dịch vụ của nhà
cung cấp
• Giới hạn phát triển: độ phức tạp khiến nó không phù hợp với yêu cầu phát
triển nhanh vì những tính năng phức tạp khi hiện thực trên nền tảng web.
3. Software-as-a-Service (SaaS – Dịch vụ phần mềm):
Dịch vụ phần mềm (SaaS) là một mô hình triển khai ứng dụng mà ở đó người cung
cấp cho phép người dụng sử dụng dịch vụ theo yêu cầu. Những nhà cung cấp SaaS có thể
lưu trữ ứng dụng trên máy chủ của họ hoặc tải ứng dụng xuống thiết bị khách hàng, vô
hiệu hóa nó sau khi kết thúc thời hạn. Các chức năng theo yêu cầu có thể được kiểm soát
bên trong để chia sẻ bản quyền của một nhà cung cấp ứng dụng thứ ba.
Những đặc trưng tiêu biểu:
Phần mềm sẵn có đòi hỏi việc truy xuất, quản lý qua mạng.
Quản lý các hoạt dộng từ một vị trí tập trung hơn là tại mỗi nơi của khách hàng,
cho phép khác hàng truy xuất từ xa thông qua web.
Cung cấp ứng dụng thông thường gần gũi với mô hình ánh xạ từ một đến nhiều
hơn là mô hình 1:1 bao gồm cả các đặc trưng kiến trúc, giá cả và quản lý.
Những tính năng tập trung nâng cấp, giải phóng người dùng khỏi việc tải các bản
vá lỗi và cập nhật.
Thường xuyên tích hợp những phần mềm giao tiếp trên mạng diện rộng
4. So sánh dịch vụ SaaS, PaaS và IaaS:
Để có thể hiểu rõ hơn về các dịch vụ SaaS, PaaS và IaaS trên nền Cloud Computing,
chúng ta có bảng so sánh về các dịch vụ này:
Page 13
Điện toán đám mây và ảo hóa server
Hình 2.6 : Bảng so sánh các dịch vụ SaaS, PaaS và
IaaS
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ẢO HÓA TRONG
ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1. Ảo hóa là gì?
Ảo hoá là công nghệ tiên tiến nhất trong một loạt các cuộc cách mạng công nghệ nhằm
tăng mức độ ảo hóa hệ thống cho phép tăng hiệu suất làm việc của máy tính lên một cấp
độ chưa từng có.
Ảo hóa hệ thống máy chủ tức là ta tiến hành phân chia một server thành nhiều server ảo
hoặc kết hợp nhiều máy chủ vật lý thành một máy chủ logic, đối với người sử dụng họ
nhận biết và sử dụng các server ảo giống như một
máy vật lý độc lập có đủ các tài nguyên cần thiết (bộ vi xử lý, bộ nhớ, kết nối mạng, …),
trong khi các server ảo không hề có những tài nguyên độc lập như vậy, nó chỉ sử dụng tài
nguyên được gán từ máy chủ vật lý. Ở đây, bản chất thứ nhất là các server ảo sử dụng tài
nguyên của máy chủ vật lý, bản chất thứ hai là các server ảo có thể hoạt động như một
server vật lý độc lập.
Page 14
Điện toán đám mây và ảo hóa server
2. Lợi ích của việc ảo hóa:
Thông thường việc đầu tư cho một trung tâm công nghệ thông tin là rất tốn kém. Chi phí
đầu tư mua các máy chủ cấu hình mạnh và các phần mềm bản quyền là rất đắt đỏ. Trong
thời buổi kinh tế khó khăn hiện nay doanh nghiệp nào cũng muốn cắt giảm và hạn chế tối
đa các chi phí không cần thiết mà vẫn đáp ứng được năng suất và tính ổn định của hệ
thống. Thế nên việc ứng dụng ảo hóa trở thành nhu cầu cần thiết của bất kì doanh nghiệp
lớn hay nhỏ. Thay vì mua mười máy chủ cho mười ứng dụng thì chỉ cần mua một hoặc
hai máy chủ có hỗ trợ ảo hóa thì vẫn có thể chạy tốt mười ứng dụng trên. Điều này cho ta
thấy sự khác biệt giữa hệ thống ảo hóa và không ảo hóa. Bên cạnh đó việc ứng dụng ảo
hóa còn đem lại những lợi ích sau đây.
Quản lý đơn giản:
Triển khai nhanh:
Phục hồi và lưu trữ hệ thống nhanh:
Cân bằng tải và phân phối tài nguyên linh hoạt: Tiết kiệm:
Ảo hóa góp phần tăng cường tính liên tục:
3. Kiến trúc ảo hóa:
Xét về kiến trúc hệ thống, các kiến trúc ảo hóa hệ thống máy chủ có thể ở các dạng dạng
chính là: Host-based, Hypervisor-based (còn gọi là bare-metal hypervisor, nó được chia
nhỏ ra làm hai loại là Monothic Hypervisor và Microkernel Hypervisor), Hybrid. Ngoài
ra, tùy theo từng sản phẩm ảo hóa được triển khai (như VMWare, Microsoft HyperV,
Citrix XEN Server) mà mức độ ảo hóa cụ thể sẽ khác nhau.
Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu kỹ lưỡng về các kiến trúc và mức độ ảo hóa máy
chủ.
3.1 Time Machine
Time Machine là một dự án của báo New York Times, trong đó người ta có thể
đọc bất cứ vấn đề gì từ Volume 1, Number 1 of The New York Times Daily, ngày 18
tháng 9, năm 1851 đến The New York Times ngày 30 Tháng Mười Hai 1922. Họ đã thực
hiện project và đưa những trang báo giấy thông thường thành những trang báo mạng và
người đọc có thể xem lại những bài báo trong lịch sử với chỉ 1 cú click.
Page 15
Điện toán đám mây và ảo hóa server
Dưới đây là những gì họ đã làm: Họ scan tất cả các bài báo từ năm 1851 đến năm
1992 vào các tập tin TIFF và sau đó chuyển đổi nó thành tập tin PDF và đặt chúng trực
tuyến. Sử dụng 100 máy tính Linux, công việc mất khoảng trên 24 giờ.Sau đó, một lỗi
coding đã được phát hiện và công việc cũng phải chạy lại. Sau đó software team của
họ quyết định rằng công việc duy trì quá nhiều dữ liệu này là quá lớn để làm ở nhà. Vì
vậy, họ đã sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây để làm việc.
Tất cả các nội dung đã được đưa lên các đám mây của Amazon.Họ đã sử dụng 100
instances Amazon EC2 và hoàn thành toàn bộ công việc trong với ít hơn 24 giờ.
Họ upload tất cả các tập tin TIFF vào các đám mây và thực hiện một chương trình
trong Hadoop để thực hiện toàn bộ công việc. Sử dụng nền tảng điện toán
Amazone.com’s EC2, the Times chạy 1 chương trình PDF convert để convert 4TB dữ
liệu TIFF thành 1,5TB PDF file. Các thao tác hình ảnh và khả năng tìm kiếm của phần
mềm đượcthực hiện bằng cách sử dụng dịch vụ điện toán đám mây.
Page 16
Điện toán đám mây và ảo hóa server
3.2 IBM Google University Academic Initiative
Google và IBM đã đưa ra một sáng kiến để thúc đẩy tính toán phân tán trên quy mô lớn
bằng cách cung cấp phần cứng, phần mềm và dịch vụ cho các trường đại học. Ý tưởng
của họ là để chuẩn bị cho sinh viên “khai thác tiềm năng của hệ thống máy tính hiện đại",
công ty sẽ cung cấp cho các trường đại học với phần cứng, phần mềm và dịch vụ để thúc
đẩy đào tạo trong tính toán phân tán quy mô lớn. Ý tưởng của 2 công ty là nhằm để giảm
chi phí của việc nghiên cứu tính toán phân tán, do đó cho phép các tổ chức giáo dục và
sinh viên của họ có thể dễ dàng hơn trong việc đóng góp cho mô hình máy tính đang nổi
lên này.
Trường đại học đầu tiên tham dự vào sáng kiến này của Google và IBM là University of
Washington. Hiện nay các trường Carnegie-Mellon University, MIT, Stanford University,
the University of California at Berkeley, and the University of Maryland cũng đang tham
gia vào kế hoạch này.
Là một phần của sáng kiến này, Google và IBM hiện đang cung cấp hàng trăm máy
tính – Google’s custom servers, IBM Blade Center và System x servers.
Sinh viên tham dự sẽ có cơ hội được tham gia các chương trình đào tạo phat triển của
google và đại học Washinton.
Page 17
Điện toán đám mây và ảo hóa server
3.3 Nasdaq
Nasdaq có rất nhiều dữ liệu về vốn, chứng khoán và họ muốn làm tăng thêm doanh
thu thông qua việc bán những dữ liệu về lịch sử chứng khoán này. Và họ đã đưa ra 1 sản
phẩm mới được gọi là Market Replay cho phép cung cấp dịch vụ tìm thông tin giao dịch
cũ. Nhưng đối với sản phẩm này, Nasdaq không muốn lo lắng về việc tối ưu hóa cơ sở dữ
liệu cũng như các vấn đề về server. Vì vậy, họ đãsử dụng dịch vụ S3 của Amazonđể lưu
trữ các dữ liệu, và đã tạo ra một ứng dụng đọc nhỏ cho phép người sử dụng có thể truy
cập tới các dữ liệu cần thiết.
Hiện nay Nasdaq lưu trữ hàng terabyte dữ liệu của Nasdaq, NYSE và Amex trong đám
mây lưu trữ của Amazon. Nasdaq thêm vào từ 30 GB đến 80 GB dữ liệu mỗi ngày vào
đám mây lưu trữ, khoảng 300.000 flat file được cung cấp cho mỗi 10 phút hoạt động giao
dịch trên thị trường chứng khoán
Hơn thế nữa, Nasdaq không bao giờ phải trả thêm tiền cho một byte dữ liệu thêm mà họ
sử dụng. Nếu họ tự xây dựng sản phẩm này hoặc sử dụng một nhà cung cấp dịch vụ ứng
dụng thông thường thì khi họ hỏi nhiều không gian lưu trũ hơn so với ban đầu họ cần
phải trả tiền cho bất cứ byte nào mà họ thêm vào
Page 18
Điện toán đám mây và ảo hóa server
III. DỊCH VỤ KHÁC CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1. Amazon Web Services
1.1. Giới thiệu:
Amazon Web Services là tập hợp các dịch vụ cung cấp cho người lập trình có khả
năng truy cập tới hạ tầng kiến trúc tính toán kiểu sẵn sàng-để-sử dụng (ready-to-use) của
Amazon. Các máy tính có nền tảng vững chắc đã được xây dựng và tinh chế qua nhiều
năm của Amazon bây giờ là có thể cho phép bất cứ ai cũng có quyền cập tới Internet.
Bạn có thể xây dựng các ứng dụng phức tạp và gồm nhiều phần khác nhau bằng cách
sử dụng các chức năng phân tầng với các dịch vụ đáng tin cậy, hiệu quả khối hợp nhất
được cung cấp bởi Amazon. Các dịch vụ Web mà tồn tại bên trong đám mây phía bên
ngoài môi trường của bạn và có khả năng thực hiện là rất cao.
Bạn sẽ trả chỉ dựa trên những cái bạn sử dụng mà không cần phải trả trước các chi phí
và vốn đầu tư ban đầu. Bạn không cần phải mất chi phí cho bảo trì bởi vì phần cứng được
duy trì và phục vụ bởi Amazon. Cơ sở hạ tầng ảo là cỗ máy san đường khổng lồ trong thế
giới chịu chi phối từ web ngày nay. Trong một phút, bạn có thể nhanh chóng kết hợp
thành một nền tảng hạ tầng mà có thể bạn sẽ mất hàng tuần để làm việc đó trong một cửa
hàng công nghệ thông tin trong thế giới thực. Điểm quan trọng là, cơ sở hạ tầng là mềm
dẻo và có thể thay đổi lên hay xuống tùy theo nhu cầu. Các công ty trên thế giới đang
chuẩn bị để sử dụng tính toán mềm dẻo này (xem hộp bên cạnh).
Sự tự do từ sự hạn chế của lượng lớn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và khả năng bảo trì tạo
cơ hội lớn hơn cho sự đổi mới. Bạn có thể tập trung vào các ý tưởng kinh doanh thay vì
quan tâm đến sự hao mòn của một lượng lớn các máy chủ bạn có, ví dụ bạn lo lắng về
khả năng chạy ra ngoài không gian đĩa, v.v. Theo ước tính của Amazon, các doanh nghiệp
sử dụng hơn 70% thời gian của họ trong việc xây dựng và bảo trì hạ tầng cơ sở, trong khi
chỉ sử dụng 30% thời gian để làm việc với các ý tưởng thực sự để tạo ra sức mạnh của
doanh nghiệp. Amazon lo lắng về các vấn đề chi tiết cơ bản của phần cứng và hạ tầng cơ
sở — và làm thế nào để có được hiệu quả cao — trong khi bạn tập trung vào việc mang
các ý tưởng của bạn tới cuộc sống
Bạn có thể thực hiện trộn và kết hợp các dịch vụ khi cần thiết; bạn được thiết kế để
làm việc với những người khác. Bởi vì bạn đang chạy trong môi trường Amazon tất cả sự
liên lạc thuộc về các dịch vụ này sẽ luôn luôn được thực hiện một cách nhanh chóng
Page 19
Điện toán đám mây và ảo hóa server
Nhà doanh nghiệp có thể xây dựng các ứng dụng có khả năng mở rộng và tin cậy bằng
cách phân nhánh vào hạ tầng cơ sở ảo, cái mà mất chi phí ít hơn là cách tiếp cận dựa trên
nền ứng dụng máy chủ truyền thống cái mà yêu cầu một lượng lớn máy chủ để phục vụ
cho sự thay đổi thường xuyên của yêu cầu. Nó cũng cung cấp một số mức độ cao của sự
dư thừa.
Có hai mức độ được hỗ trợ cho người dùng của Amazon Web Services:
• Hỗ trợ dựa trên diễn đàn tự do từ nhân viên Amazon, người điều khiển các diễn
đàn thảo luận Amazon
• Hỗ trợ các cặp đóng gói cái, cung cấp kiểu một-tới-một và kiểu hỗ trợ thông qua
điện thoại và là cách thận trọng hơn cách yêu cầu trợ giúp
Amazon xuất bản khả năng của tất cả các dịch vụ Web trong một thể truy cập công
khai bảng điều khiển nơi được cập nhật với bất kỳ kết quả nào về các dịch vụ. Trong suốt
thời gian ngừng chạy của bất kỳ dịch vụ nào, các thành viên của Amazon Web Services
đều gửi các cập nhật 15 - 30 phút một lần trong khi họ đang làm việc trên một vấn đề nào
đó và cho đến khi vấn đó đề đó được xác định
Page 20
Điện toán đám mây và ảo hóa server
1.2. Simple Storage Service (S3)
Amazon Simple Storage Service (S3) là hệ thống lưu trữ dữ liệu nhanh và có thể mở
rộng được trên internet giúp bạn lưu trữ và lấy dữ liệu một cách đơn giản với bất cứ dung
lượng nào, bất cứ khi nào và bất cứ đâu trên thế giới. Bạn trả phí dựa trên dung lượng lưu
trữ và băng thông mà bạn dùng. Không phí cài đặt, không phí tối thiểu hay phí phụ trội
Amazon cung cấp sự quản lý và duy trì của nền tảng lưu trữ, giúp bạn thoải mái tập
trung vào các chức năng quan trọng của hệ thống và ứng dụng của bạn. S3 là nền tảng
công nghiệp mà luôn sẵn sàng cho nhu cầu lưu trữ dữ liệu của bạn. Nó tuyệt vời cho:
Lưu trữ dữ liệu cho các ứng dụng của bạn.
Sao lưu dữ liệu cho doanh nghiệp hoặc cá nhân.
Phân tán nhanh và rẻ các nội dung làm tiêu hao băng thông lớn tới khách hàng của
bạn.
Tính năng của S3 bao gồm:
Tính ổn định
Nó được thiết kế để chịu được các hỏng hóc và phục hồi hệ thống rất nhanh với
thời gian tối thiểu. Amazon cung cấp một thỏa thuận cấp dịch vụ (service-level
agreement - SLA) để duy trì tính sẵn sàng ở mức 99.99 phần trăm.
Đơn giản, dễ dùng
S3 được xây dụng trên các khái niệm đơn giản và cung cấp tính mềm dẻo cao cho
việc phát triển các ứng dụng của bạn. Bạn có thể xây dựng các lược đồ lưu trữ
phức tạp hơn, nếu cần, bằng cách thêm các hàm vào các thành phần của S3.
Tính mở rộng
Thiết kế của S3 cung cấp một cấp độ cao về tính mở rộng và cho phép sự điều
chỉnh dễ dàng trong dịch vụ khi lượng truy cập vào ứng dụng web của bạn tăng
đột biến với lưu lượng khổng lồ.
Rẻ
Chi phí sử dụng S3 rất cạnh tranh với các giải pháp của công ty và cá nhân khác
trên thị trường.
Page 21
Điện toán đám mây và ảo hóa server
1.3. Elastic Compute Cloud (EC2)
Amazon Elastic Compute Cloud (EC2) là nền tảng cơ sở cho môi trường điện toán đám
mây do Amazone cung cấp. EC2 giúp cho việc tạo ra, khởi động và dự phòng các ứng
dụng ảo cho cá nhân hay doanh nghiệp một cách đơn giản và — bất cứ khi nào —. Bạn
trả phí sử dụng cho những ứng dụng này theo loại ứng dụng và thời lượng sử dụng. Các
máy chủ ảo hoạt động bên trong môi trường bảo mật của các trung tâm dữ liệu của
Amazon.
EC2 có thể cung cấp cho ứng dụng ảo của bạn khả năng để:
• Cấu hình các yêu cầu tính toán của chúng ngay trong khi hoạt động.
• Điều chỉnh dung lượng dựa trên yêu cầu.
Có những tình huống không lường trước được của thế giới web ngày nay, khi mà lưu
lượng truy cập tới trang web của bạn có thể tăng đột biến như sóng thần nếu trang web
của bạn được xuất hiện trên trang nhất của Yahoo — và giảm đột ngột sau đó vài giờ.
Bây giờ, bạn có thể điều chỉnh dung lượng lưu lượng của bạn lên hay xuống một cách
mềm dẻo. Một số đặc tính đáng giá được cung cấp bởi mô hình mới này:
• Độ tin cậy
EC2 được thiết kế để dễ dàng cung cấp các thể hiện của ứng dụng và hủy chúng
khi không cần thiết.
• Tính đơn giản
Được xây dựng trên các khái niệm đơn giản, EC2 cung cấp tính mềm dẻo để kiến
thiết các hệ thống của bạn. Amazon cung cấp tất cả các nguyên vật liệu bạn cần;
bạn có thể kết hợp những nguyên liệu đó theo cách mà phù hợp với ứng dụng của
bạn.
• Bảo mật
EC2 được thiết kế để cung cấp tính bảo mật cấp độ cao. Các thể hiện của ứng
dụng đều hoạt động trong các trung tâm dữ liệu an toàn của Amazon, với khả năng
cấu hình tường lửa để giới hạn tất cả các truy cập tới các nhóm mà bạn tin tưởng.
• Bền vững
Bạn có thể xây dựng tính bền vững trong ứng dụng của bạn bằng cách đặt các thể
hiện của ứng dụng của bạn vào trong các các vị trí địa lý khác nhau, và bằng cách
sử dụng các vùng lưu trữ bền vững và độc lập với các thể hiện của ứng dụng.
• Giá rẻ
Dịch vụ EC2 được tính với giá rất kinh tế và là thay thế hấp dẫn cho tất cả các nhu
cầu về máy chủ của bạn.
Page 22
Điện toán đám mây và ảo hóa server
Simple Queue Service (SQS)
Amazon Simple Queue Service (SQS) là một khung làm việc truyền tin mở rộng và đáng
tin cậy nó làm cho việc tạo, lưu trữ, và lấy các thông điệp trở nên đơn giản. Bạn có thể sử
dụng nó như là một cơ sở cho sự gắn kết các ứng dụng dựa trên dịch vụ Web của Amazon
của bạn. Sử dụng SQS là cách tuyệt vời để xây dựng các ứng dụng mở rộng trên nền web.
Bạn trả phí cho các thông điệp dựa trên lượng sử dụng của bạn. Toàn bộ khung hàng đợi
hoạt động bên trong môi trường bảo mật của các trung tâm dữ liệu của chính Amazon.
Một số đặc tính cung cấp bởi SQS:
• Tính tin cậy
SQS được xây dựng để lưu trữ các thông điệp SQS một cách dư thừa trên các trung tâm
đa dữ liệu và để làm cho chúng luôn sẵn sàng bất cứ khi nào.
• Tính đơn giản
Mô hình lập trình cho việc truy cập và sử dụng SQS rất đơn giản và có thể được sử dụng
từ rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.
• Bảo mật
SQS được thiết kế để cung cấp mức độ bảo mật cao. Sự truy cập tới các thông điệp bị
giới hạn trong những người dùng có thẩm quyền.
• Tính có thể mở rộng được
SQS cho bạn khả năng để tạo các ứng dụng dựa trên hàng đợi mà có thể đọc và viết các
thông điệp không giới hạn, không có một giới hạn nào.
• Rẻ
Sử dụng SQS rất kinh tế và là sự thay thế hấp dẫn cho nhu cầu truyền tin của bạn
Page 23
Điện toán đám mây và ảo hóa server
1.4. Simple Database Service (SDB)
Amazon SDB là một khung làm việc truy vấn và chỉ số hóa tập dữ liệu theo thời gian
thực một cách nhanh chóng và có thể mở rộng được, nó làm cho việc truy xuất dữ liệu có
cấu trúc từ các ứng dụng dựa trên Amazon Web Services trở nên dễ dàng. Nó được thiết
kế để làm việc tốt với các dịch vụ khác của Amazon Web Services, như là điện toán đám
mây mềm dẻo (Elastic Compute Cloud - EC2) và dịch vụ lưu trữ đơn giản (Simple
Storage Service - S3). SDB cho phép bạn xây dựng các ứng dụng tương tác với nhau
trong môi trường Amazon Web Services. Bạn chỉ phải thanh toán phí cho dịch vụ mà bạn
đã thực sự sử dụng. Một số lớp dịch vụ là miễn phí
Một số tính năng đáng giá cung cấp bởi SDB:
• Tính tin cậy
SDB được thiết kế để lưu trữ dữ liệu được đánh chỉ số của bạn một cách dư thừa
xuyên qua các trung tâm dữ liệu để làm cho chúng sẵn sàng tại mọi thời điểm.
• Tốc độ
SDB được thiết kế để cung cấp truy xuất dữ liệu nhanh, đặc biệt nếu các yêu cầu
của bạn được tạo ra từ một thể hiện EC2 trong môi trường Amazon Web Services.
• Tính đơn giản
Mô hình lập trình cho việc truy cập và sử dụng SDB rất đơn giản và có thể được
sử dụng từ rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.
• Bảo mật
SDB được thiết kế để cung cấp độ bảo mật cao. Chỉ có những người dùng được
chứng thực mới có thể truy cập tới dữ liệu.
• Tính mềm dẻo
SBD cung cấp khả năng để lưu trữ dữ liệu ngay trong quá trình xử lý mà không
cần bất cứ lược đồ được định nghĩa trước nào.
• Giá rẻ
Phí sử dụng SDB rất kinh tế. Bạn chỉ phải trả cho những gì bạn thực sự dùng.
Page 24
Điện toán đám mây và ảo hóa server
2. Google App Engine
App Engine được coi như con bài chiến lược của Google để đánh bại các đối thủ cung
cấp dịch vụ điện toán đám mây khác. App Engine được bổ sung thêm khả năng hỗ trợ
Java và có nhiều tính năng được đánh giá là tốt hơn các nền tảng khác.
“Google App Engine” (GAE) là một nền tảng hosting bao gồm web server, cơ sở dữ
liệu BigTable and kho lưu trữ file GFS. GAE cho phép bạn viết ứng dụng web dựa trên
cơ sở hạ tầng của Google. Nghĩa là bạn không cần quan tâm là trang web bạn được lưu
trữ như thế nào (kể cả database đi kèm), mà chỉ cần quan tâm đến việc phát triển ứng
dụng theo các API do Google cung cấp. Với App Engine,Bạn chỉ cần tải lên các ứng
dụng của bạn, và nó sẵn sàng để phục vụ người dùng của bạn.
Bạn có thể sử dụng tên miền riêng của mình (chẳng hạn như )
thông qua google apps. Hoặc bạn có thể dùng sub-domain miễn phí của appspot.com.
GAE cho phép được host miễn phí với dung lượng 500 MB lưu trữ và cho phép 10 GB
băng thông lưu chuyển mỗi ngày hay tương đương 5 triệu pageview hàng tháng,Vượt qua
mức này bạn sẽ phải trả phí. Dùng GAE, chúng ta khỏi phải thiết kế database, viết SQL
để truy vấn data, map data vô object. Chúng ta chỉ cần design các class và GAE tự động
lo phần làm việc với database. Tóm lại, giờ đây bạn chỉ cần phải nghĩ ra và viết những
ứng dụng tuyệt vời nhất rồi kêu gọi cả thế giới vào dùng. Tuy nhiên, mặt trái của việc xây
dựng ứng dụng trên GAE là bạn sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào các công nghệ của Google
và rất khó có thể tách ra thành một ứng dụng độc lập. Yahoo hay Microsoft sẽ chẳng bao
giờ mua một ứng dụng xây dựng trên nền tảng của đối thủ. Còn các nhà đầu tư cũng rất e
ngại khi tài sản của công ty bạn đặt hết vào tay người khác, dù cho đó là Google
Tài liệu tham khảo
Page 25