Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 9 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.89 KB, 10 trang )

1
Chương 9:
Bộ chuyển đổi lưu lượng nhiên
li
ệu (Fuel Flow Transducer
K
i
t)
BSFC Dùng cho
DIESEL
Lưu lượng nhiên liệu và sự tiêu thụ nhiên liệu riêng của
phanh mở rộng
kh

năng ghi dữ liệu của máy tính
DYNOmite.
Đặt trưng của mỗi bộ này là một
bộ
chuyển đổi
lưu lượng loại cánh tua bin. Pha tạp giữa hệ thống ống và
phần
m

m
nâng cấp EPROM. Khi được lắp đặt thì mục này
giám sát và ghi chép l
ại sự tiêu
t
hụ
nhiên liệu thực của động cơ
và tính toán lượng tiêu thụ nhiên liệu cho riêng


ph
a
nh
động cơ
khi thiết bị đo công suất kiểm
ngh
iệ
m.
Để sử dụng bộ chuyển đổi lưu lượng cần một bảng điện tử
đặ
c biệt, bộ dây
đ
a
năng và một máy tính nâng cấp phần mềm
EPROM
.
2
1. Bộ chuyển đổi lưu lượng nhiên liệu phải nối tới đường
nhiên li
ệu vào
c

a
động cơ. Những ống nối khác nhau và
nh
ững thiết bị tiếp hợp được nối lại một
các
h
thích hợp. Mũi
tên trên đỉnh của bộ chuyển đổi chỉ hướng nhiên liệu

v
à
o.
Hầu hết bơm nhiên liệu chịu được sức cản dòng chảy của bộ
chuyển đổi tốt
h
ơ
n
nếu bộ chuyển đổi được lắp dặt sau bơm
h
ơn là lắp đặt trên đường hút. Nếu động

có nhiều bơm nhiên
liệu nên gộp “T” các đường ống lại với nhau ở tại nơi ra
c

a
bơm nhiên liệu và sau đó lại tách đôi sau bộ chuyển đổi với
“T” khác để đi tới
bộ
chế hoà
kh
í
.
2. Chọn một vị trí thuận tiện trên phương tiện vận tải nơi
mà có thể lắp
bộ
chuyển đổi lưu lượng và lắp bộ phanh để mà dây nối bộ chuyển
đổi không bị


UP

.
Để cải thiện dòng chảy nhiên liệu tại giới hạn vận chuyển
nhi
ện liệu đã cài
đ
ặt
,
tránh lắp bộ chuyển đổi hay đường ống
cao hơn bơm nhiên
liệ
u.
3
3. Cắm bộ nối 3 chân nổi của bộ chuyển đổi vào bộ nối
DYNOm
ite
.
4. Giả sử máy tính DYNOmite đã được nâng cấp để hỗ trợ
cho bộ chuyển
đổ
i
lưu lượng nhiên liệu, đi tới trình đơn “Set
Specific Gravity of Fuel” và nhập
t
rọng
lượng riêng của nhiên
li
ệu đang dùng vào. Nếu không biết trọng lượng riêng
c


a
nhiên liệu phải kiểm tra với một thuỷ
k
ế
.
4
Nếu không có thuỷ kế và vừa muốn “lấy nhanh- cẩu thả”,
có th
ể sử dụng
0.73
cho dầu xăng (hay 0.83 cho cồn). Tuy
nhiên để có một so sánh chính xác chỉ
số
BSFC với dữ liệu
công bố bạn phải sử dụng một thuỷ kế để kiểm tra trọng
lượ
ng
riêng của nhiên
liệ
u.
5. Khi bộ chuyển đổi được lắp đặt chính xác và trọng
lượng riêng nhiên
liệ
u
được nhập chuẩn xác, máy tính
DYNOmite luôn giám sát l
ưu lượng nhiên
liệ
u

(bằng pound
trên giờ) và tính toán BSFC (bằng pound trên giờ trên
HP).
2.3.7 Bộ trích lọc cảm ứng RPM (Inductive RPM
P
ic
k-Up):
Máy tính thu nhận dữ liệu DYNOmite chuẩn có một mạch
điện đồng hồ đo
t

c
độ góc. Mạch này làm việc bởi xung điện
từ bộ phận đánh lửa của động cơ hay
m
á
y
phát AC của động
c
ơ. Đường nối màu vàng này “AC INPUT” bình thường
đ
ược
nối trực tiếp tới dây nối của động cơ. Khi lựa chọn, trên nhiều
đường nối đánh
lửa
được trang bị cho động cơ, đều có thể sử
dụng một “khoá mở” thay vì bộ trích
l

c

cảm ứng RPM. Giả
định có máy tính DYNOmite kết nối và có hiệu lực trên
động

.
1. Kết nối đường nối màu vàng “AC INPUT” của
DYNOmite t
ới đường
nố
i
màu vàng của bộ trích lọc cảm ứng RPM
.
2. Sử dụng đường nối “T” màu nâu nối đầu tiếp đất màu
đen của bộ cảm

ng
RPM vào đường tiếp đất của máy tính
DYNOm
ite
.
5
3. Nối đường nối đỏ / trắng của bộ trích lọc cảm ứng rpm
vào trong
đường
nố
i
đỏ/ trắng điện áp ra 8V của bộ dây đa
n
ăng máy tính dữ
liệ

u.
4. Chú ý hướng mũi tên ngược nhau trên bộ khoá trích lọc,
k
ẹp nó vào trên
mộ
t
trong những dây nối của động

.
Nếu không có một số đo, đập nhẹ trên khoá để bề mặt mũi
tên phân c
ực
h
ướ
ng
tới đuôi của dây chốt. Chỉ có thể sử dụng
bộ trích lọc cảm ứng trên cuộn dây sơ
cấ
p
(thấp áp) của bộ
đánh
lửa
.
Có thể trang bị động cỏ với những nút điện trở hay những
dây có vỏ bọc có
l
õ
i
bằng than chì để ngăn chặn nhiễu sóng
điện

từ
.
6
5. Cài đặt “Engine RPM Signal Type per Revolution” để
phù hợp với số
lầ
n
phát ra tia lửa điện trên một vòng quay (trình bày tại phần hiệu
ch
ỉnh và lắp
đ
ặt
)
2.3.8 Bộ cảm biến RPM/MPH trục Jack (Jack-Shaft
RPM/MPH Sensor
K
i
t):
Bộ cảm biến RPM/MPH trục mở rộng khả năng ghi chép
d
ữ liệu trên bo
m
ạc
h
máy tính DYNOmite. Đặt trưng của bộ
này, một bu lông trên cảm biến Hall tới
bộ
kiểm tra RPM trục
thứ cấp. Máy tính sử dụng những thông tin này kết hợp với
RPM

động cơ để tính toán tỉ số truyền trục và MPH phương
tiện vận tải. Cần một
ph

n
mềm EPROM cho máy

nh.
1. Chọn một vị trí dọc theo trục dẫn thứ cấp hoặt trục kích
(Jack-Shaft)
nơi
m
à
có khoảng trống để lắp cổ góp tín hiệu điện
từ và để gắn cảm biến
H
all
.
2. Khoá chính xác vòng đai trong vào trục tại vị trí đã
ch
ọn. Sử dụng
mộ
t
Loctite màu xanh trên hai đầu vít cắm giữ an toàn cho cổ
góp.
Một nam châm ngoài được cung cấp cho việc lắp vào những
tr
ục có đường
k
í

nh
lớn . Nó có thể giữ an toàn ở rpm thấp với
độ rộng 1”, dùng nylon thay cho
b
ă
ng
dính bị mất.Sử dụng vài
cung ôm quấn quanh trục. Hướng cực của nam châm
đ
ược
lắp
7
đặt phải phù hợp với những cổ góp đã được lắp đặt trước
đó.
3 Dùng hai vít kim lại mỏng hay hai vít máy, khoá hơi,
khoá velero…
đảm
b

o
cảm biến cố định trên khung. Đường
tâm của bề mặt vát của cảm biến phải
t
rùng
đường tâm của cổ
góp điện
từ
.
Để có số đo RPM tin cậy, bề mặt của cảm biến phải vào
kho

ảng 3/32”
(
+/
-
1/32”) của đường kính ngoài cổ góp điện từ
xo
a
y.
4. Cắm bộ nối 5 chân của cáp cảm biến vào chân nối máy
tính d
ữ liệu
đ

u

J
ac
k-Sh
a
f
t”
.
T
r
ư

n
g
Đ


I
H

C
N
H
A
T
RA
N
G
40
5. Giả sử trục đã được lắp phù hợp với một cổ góp từ đơn
chuẩn, cài đặt
c
h
í
nh
xác loại tín hiệu RPM của trục là 1 xung
trên m
ột
vòng.
6.Giả sử phần mềm EPROM của máy tính DYNOmite đã
được nâng cấp để
hỗ
trợ cho bộ lọc trích cảm ứng MPH trục
.
7. Từ màn hình dữ liệu thực ban đầu, kiểm tra vận hành xe
trên b
ệ (hay tại

mộ
t
nơi kiểm tra mở). DYNOmite sẽ trình bày
số liệu thực MPH của phương tiện
v

n
tải, RPM của trục, tỉ
số truyền trục, RPM động cơ. Để định cỡ lại sự trình
b
à
y
MPH, phải chú ý độ lệch từ tốc độ thực của phương tiện vận
tải (từ đồng hồ đo
t

c
độ của nó, sung bắn tốc độ…) và MPH
được trình bày trên DYNOmite. Chính
x
ác
độ lệch bởi sự điều
ch
ỉnh hệ số chuyển đổi tốc độ động cơ của DYNOmite lên
h
a
y
xuống cho đến khi MPH được trình bày và thực tế là phù
h


p.
Nếu phương tiện vận tải chính xác chạy ở 30 MPH nhưng
s
ự trình bày lại
lệc
h
tới 60 MPH , khi đó phải gấp đôi hệ số
(60/30=2). Nếu là 40 thay đổi tới
80.
Nếu sau đó bạn thay đổi tỉ số truyền của phương tiện vận
chuy
ển, phải định
cỡ
lại hệ số chuyển đổi tốc độ phương tiện vận tải cho
DYNOm
ite
.
Trong một phiên kiểm tra công suất động cơ, có thể sử
dụng chế độ Test
h
a
y
Print của dyno để ghi chép quá trình
trong b
ộ nhớ và sau đó quay chúng trở lại
m
à
n h
ì
nh.

Đối với một tốc độ ghi chép đặt trưng. Thông thường sẽ
T
r
ư

n
g
Đ

I
H

C
N
H
A
T
RA
N
G
41
phải cài đặt RPM
đ

kích hoạt ghi chép, để bắt đầu ghi nhận
dữ liệu trên vòng quay đã ấn định. Cài
đ
ặt
nó bằng không (0)
vì v

ậy sự ghi chép sẽ kích hoạt tại vòng quay đầu tiên của
t
rụ
c
.
Có thể sử dụng “tốc độ nhỏ nhất để ghi chép dữ liệu tại đó”
để ngừng việc
gh
i
chép tự động khi trở lại tình trang chạy
không cu
ối bài kiểm
t
r
a
.
Ví dụ: trong một phiên ghi chép đặt trưng một số nhà đua xe
cài đặt tốc độ
động
cơ kích hoạt sự ghi chép bằng không (0) và
t
ốc độ nhỏ nhất để ghi chép dữ liệu
tại
đó vừa trên điểm tốc
độ cam kết của họ “5000RPM”. Sau đó sự ghi chép sẽ
k
íc
h
hoạt khi trục bắt đầu vận hành và tiếp tục ghi chép cho đến
RPM cuối cùng

r
ớt
xuống dưới 5000rpm, khi đóng hoàn toàn
van
tải
.
T
r
ư

n
g
Đ

I
H

C
N
H
A
T
RA
N
G
42
Đảm bảo rằng bạn cài đặt tốc độ nhỏ nhất để ghi chép
d
ữ liệu tại đó trên
RPM

kích hoạt (hay là trên RPM hộp số
nếu cài đặt RPM kích hoạt =0 ). Nếu không
v
iệc
ghi chép sẽ
dừng ngay lập
tức
.
Sau khi ghi chép một quá trình kiểm tra, chạy lại dữ liệu
để kiểm tra một
các
h
cẩn thận sự vận hành từng
g

y.
Có thể giám sát RPM động cơ và từng toán tỉ số truyền
để chắc chắn hộp số

chính xác cho từng số trưyền nhằm
gi
ữ RPM động cơ tại hay vừa dưới đỉnh
c
ông
suất (để có
hiệu suất cao
nh
ất
).

×