Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng đặc điểm, nguyên lý làm việc, quy trình tháo lắp hệ thống khởi động động cơ, chương 11 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.79 KB, 9 trang )

chương 11: Hao mòn và hư hỏng của
kim phun
Các hư hỏng thường gặp ở vòi phun là:
- Áp su
ất phun không đảm bảo do lò xo mất tính đàn hồi hoặc
điều
chỉnh sai.
- Thân vòi phun và l
ỗ dẫn hướng bị mòn, làm nhiên liệu qua
khe h
ở về đường
h
ồi dầu tăng, khiến động cơ thiếu nhiên liệu.
- Mặt côn của kim và đế kim không kín khít làm cho quá
trình phun không k
ết thúc khoát.
- L
ỗ phun bị mòn rộng làm nhiên liệu phun không tơi và hình
d
ạng chum tia
phun không chính xác.
- Mòn m
ặt đầu thân vòi phun và mặt tựa của phần đuôi vòi
phun làm
tăng hành trình nâng kim phun, dẫn tới tiêu hao nhiên liệu
và chùm tia nhiên liệu không được tơi.
Hình 2.30. Các chỗ mòn của vòi phun
1.
đầu mút phần đuôi; 2. vai
3. ph
ần trục dẫn hướng của kim và phần vỏ vòi


phun;
4.
đầu côn tì; 5. họng phun; 6. chốt
Do mòn ở miệng phun (hình 2.30) cho nên khe hở giữa phần
trụ của kim dẫn hướng và vỏ miệng phun 3 tăng khiến độ chắc của
đầu
côn tì bị hỏng.
M
ặt dẫn hướng của kim bị mòn từ phía dưới. Độ mòn đầu
mút dưới không vượt quá 0,004 mm. Mặt côn tì của kim mòn
không
đều, mòn nhiều nhất 0,07 –
0,08 mm
ở phần giữa, ít hơn 0,055 – 0,06 mm ở đế dưới và nhỏ
nhất 0,04 – 0,045 mm ở đế trên.
Các ph
ần tử cơ học cứng cung nhiên liệu phun với tốc độ lớn,
qua khe h
ở giữa chốt kim và họng phun 5. Tâm của đầu côn vòi
phun khi
đó bị dịch chuyển tương đối với tâm vòi phun. Chất
lượng phun và dòng nhiên liệu thay đổi. vai trên 2 và đầu mút 1
c
ủa đuôi kim bị mòn.
Ở các vòi phun hở còn nhiều lỗ phun khe hở giữa kim dẫn
hướng và vòi phun
tăng lên phá hoại.
2.4.4.1. Phương pháp xác định vòi phun hư trên động cơ
Một động cơ có nhiều vòi phun đang họat động. Nếu muốn xác
định chính xác vòi phun nào hư, để có phương pháp kiểm tra sửa

ch
ữa thích hợp ta tiến hành động tác như sau:
- Cho
động cơ làm việc ở tốc độ cầm chừng.
- Dùng một chìa khóa miệng thích hợp với khâu nối, nồi ống
cao áp v
ới kim
phun.
- N
ới rắc co nối ra khoảng 1 – 1.5 vòng khi nào thấy dầu xì ra ở
đấy
thì dừng
l
ại.
- Lắng nghe tiếng nổ của động cơ. Nếu máy khựng tiếng nổ
thay đổi chứng tỏ vòi phun còn tốt. Nếu tình trạng làm việc của
động
cơ và tiếng nổ không thay đổi chứng tổ vòi phun hư. Xong
khóa l
ại.
- Lần lượt nới lỏng các rắc còn lại để xác định vòi phun nào hư.
- Khi xác
định vòi phun hỏng, ta tháo vòi phun khỏi động cơ
và tiến hành kiểm soát trên bàn thử để xác định hư hỏng cụ thể.
2.4.4.2. Phương pháp kiểm tra vòi phun trên bàn thử
1. Mục đích.
Sử dụng vòi phun trong các công tác kiểm tra tình trạng vòi
phun và hi
ệu
chỉnh áp suất phun.

2. Dụng cụ.
 Một vòi phun loại vòi phun kín nhiều lỗ tia.
 Clê nới lỏng rắc co ống dầu (kích thước thích hợp).
 Clê vòng tháo nắp chụp lò xo (kích thước thích hợp).
Hình 2.31. Bàn th
ử vòi
phun
1. lọc nhiên liệu
2. van kiểm tra
3. vít x
ả khí
4. vòi phun
5. b
ơm
tay
6. đồng hồ hiện thị áp suất
7. đường ống cao áp
8. vít
điều chỉnh áp suất
9. đai ốc định vị
 Clê miệng siết tán khóa của vít hiệu chỉnh.
 Cây vặn vít miệng cỡ 9 ly.
3. Động tác thực hiện.
Sau khi xác định kim hư hỏng (hoặc cần kiểm tra) ta lắp vòi
phun lên bàn th

và thực hiện các bước sau:
 Xả gió
- Khóa van dẫn dầu lên đồng hồ áp lực.
- Ấn mạnh cần bơm tay vài lần để xả gió đếm khi nào thấy

nhiên liệu ra kim.
 Kiểm tra và hiệu chỉnh áp lực phun
- Mở van cho dầu lên đồng hồ áp lực khoảng ½ vòng.
-
Ấn mạnh cần tay bơm cho động hồ áp lực tăng lên đến khi
nào d
ầu tháo ra ở đầu kim.
- So sánh áp l
ực với đặc điểm nhà chế tạo. Nếu không có chỉ
dẫn ta có thể áp
d
ụng loại kim có chuôi hở là 115 kG/cm
2
, kim kín có áp lực phun là
175 kG/cm
2
.
- N
ếu áp lức thấp hơn đặc điểm của nhà chế tạo ta vặn ốc
hiệu chỉnh áp lực hoặc thêm chêm. Nếu áp lực cao hơn thì ta nới ốc
hiểu chỉnh hoặc bớt chêm đến khi nào bằng áp lực chỉ định.
 Kiểm tra nhiễu trước áp lực thoát
- Ấn cần tay cho áp lực lên khoảng 4 – 5 kG/cm
2
dưới áp lực
thoát. Ví d
ụ :
110 kG/cm
2
cho áp l

ực 115 kG/cm
2
.
- V
ới áp lực này dầu không được rỉ ra ở đầu kim.
- N
ếu có là do mũi kim ( chỗ côn nhỏ ) và bệ trên đế chưa
kín. N
ếu rỉ ra ở khâu nối là do siết khâu nối chưa đúng áp lực, mặt
tiếp xúc không tốt ta phải tháo kim ra xoáy lại bằng cát xoáy và dầu
nhờn.
 Kiểm tra tự rò rỉ
- Khóa van dầu lên đồng hồ.
- Dùng giấy mềm lau khô sạch dầu đầu kim, ấn mạnh cần
bơm tay cho dầu phun ra nếu thấy khô ở đầu kim là kim tốt, nếu ướt
thì vòi phun t
ự rò rỉ. Có thể là do dơ bần hay trầy xước ta phải xoay
thân kim v
ới mở trừu hay dầu nhớt.
 Kiểm tra tình trạng phun dầu
- Vặn khóa van dầu lên đồng hồ áp lực.
-
Ấn mạnh cần bơm tay.
-
Để ý tình trạng xịt dầu phải thật sương không có những hạt
lớn.
- Dùng mi
ếng giấy để dưới đế kim khoảng 3 cm. Xem số lỗ tia

đủ không

. N
ếu nghẹt thì dùng cây xoi để thông, cẩn thận để cây xoi gãy trong
l
ỗ.
- Để ý góc độ phun dầu, nếu bị xéo thì phải thông kim hoặc
đẩy
muội than
mé trong b
ằng cây gỗ mền nhúng dầu hoặc dụng cụ chuyên dùng.
 Kiểm tra sự mòn của kim phun và đầu phun
- Mở van cho dầu lên đồng hồ áp lực.
-
Ấn cần bơm tay cho ấp lực gần bằng áp lực thoát. Giữ
cần bơm và để ý đến đồng hồ áp lực ngã trở về từ từ.
- N
ếu kim mới kim ngã không quá 15kG/cm
2
trong vòng
15 giây, n
ếu kim
c
ũ không quá 35 giây. Nếu ngã thời gian ít hơn trên thì phải
thay mới kim và đế (
không
được thay riêng rẻ).
 An toàn trong lúc kiểm tra.
- Khi vòi phun trên bàn thử, không nên để tay vào dưới lỗ
tia vì áp lực dầu
mạnh thấm vào da thịt nguy hại cho sức khỏe.
- Bảo dưỡng tốt mũi kim và các mặt tiếp xúc chính xác

khác.
- Không dùng v
ải lau, chỉ dùng gas oil để tẩy, rửa sạch các
chi ti
ết.
- Dụng cụ, bàn kẹp, tay của người thao tác phải thật sạch.
2.5. Các loại bơm nhiên liệu thấp áp
Có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu với một áp suất dư nhật
định, để
khắc phục
sức cản của bình lọc và để tạo điều kiện nạp như nhau cho các tổ
bơm.
Trong
động cơ diesel thường dùng bơm chuyển nhiên liệu
kiểu piston, kiểu bánh răng hoặc bơm phiến trượt. Các bơm này
có th
ể do trục cam hoặc trục khuỷu dẫn động.
L
ưu lượng của bơm chuyển nhiên liệu tối thiểu phải lớn
hơn lưu lượng nhiên liệu cấp cực đại cho động cơ khoảng 2 –
3.5 l
ần để giữ cho bơm cao áp làm việc ổn định ngay cả khi
các bình l
ọc bị ghét bẩn, gay sức cản lớn. Nhiện liệu thừa
trong không gian hút và không gian x
ả của bơm được dẫn qua
các van x
ả đặc biệt để đi về thùng nhiên liệu. Các van xả đều
đượ
c điều chỉnh tốt để giữ cho áp suất nhiên liệu trong bơm

được đảm bảo luôn đạt được một giá trị yêu cầu.

×