Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng đặc điểm, nguyên lý làm việc, quy trình tháo lắp hệ thống khởi động động cơ, chương 12 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.95 MB, 10 trang )

chương 12: Bơm hồi chuyển (bơm phiến
tr
ượt)
Nguyên lý hoạt động
Nhiên liệu vào cửa 1, ra cửa 5. Khi áp suất khoang 5 vượt quá
4 KG/cm
2
thì van an toàn 8 m
ở ra. Trục của rôto chuyển động qua
đĩa 7 và được làm kín bởi cụm kín dầu số 6.
2
3
4
5
1
8
Hình.2.32. Bơm phiến
trượt.
1. nhiên liệu vào; 2.vỏ bơm; 3.vít điều chỉnh; 4. lò xo; 5.
nhiên li
ệu ra
cửa;
6. cụm kín nhiên liệu; 7. đĩa; 8. van an toàn; 9.
rôto; 10. t
rục;
Bơm phiến trượt của máy diesel Nga D6, D12 trên hình 1.30,
c
ũng còn hoạt động tương tự : khi trục 10 và rôto 9 quay lệch tâm 4
thì phi
ến trượt 11 sẽ luôn luôn chuyển động trong rãnh của nó và tỳ
sát vào mặt xylanh 8 chuyển dầu từ khoang hút


13 sang khoang 14. N
ếu vì lý do nào đó (tắc đường ống hay tắc
lọc…), áp suất

khoang 14 quá cao, van 15 sẽ được nâng lên, dầu trở lại khoang hút.
Tr
ường hợp rôto không làm việc (bị kẹt chẳng hạn), áp suất ở
khoang 14 quá thấp, van 2 sẽ hạ xuống, dầu từ khoang hút 13 sẽ
qua van 2 sang khoang 14. Vít điều chỉnh số 3 cho phép điều chỉnh
áp suất dầu ở van an toàn 15.
2.5.2. Bơm piston:
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động :
Hình.2.32. Bơm piston
1 . van
đẩy; 2. bơm tay; 3. van hút; 4. con đội; 5. thân bơm; 6.
piston;7, 8. lò
xo.
Piston 6 được dẫn động bằng trục cam của bơm cao áp thông
qua con
đội 4,
v
ận động ngược lại của piston là do lò xo 8 điều khiển. Khi
piston chuyển dịch
theo l
ực tác dụng của lò xo, nhiên liệu qua van hút 3 đi vào không
gian ch
ứa lò xo của bơm, lúc ấy không gian phía con đội, nhiên liệu
đượ
c bơm vào đường ống dẫn tới bình lọc. Khi piston chuyển
dịch theo lực đẩy trên con đội thì nhiên liệu từ không gian chứa lò

xo ch
ỉ còn một phần đi vào không gian phía con đội, vì trong không
gian này còn con
đội 4 nên không thể chứa hết số nhiên liệu từ
không gian chứa lò xo đẩy ra, số nhiên liệu dôi ra sẽ đi tới bình lọc.
Trong trường hợp không còn nhiên liệu tuần hoàn trong hệ
thống áp suất thấp thì lượng nhiên liệu do bơm chuyển nhiên liệu
c
ấp phải bằng lượng nhiên liệu phun vào động cơ. Lúc ấy vận động
c
ủa piston do lực lò xo tạo ra sẽ ngừng lại ngây sau khi áp suất
nhiên liệu Trên đường dẫn tới bình lọc và tới không gian phía con
đội, tạo ra lực đẩy trên piston cân bằng với lực đẩy của lò xo. Như
vậy lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ được điều chỉnh tự động
qua sự thay đổi hành trình có ích của piston.
Rãnh hình vành khăn 5 trên mặt dẫn hướng con đội qua
đường 7 được ăn thông Với không gian hút của bơm, nhờ đó tránh
cho nhiên li
ệu không rỉ vào thân bơm cao áp làm loãng dầu bôi
tr
ơn. Trên bơm chuyển nhiên liệu còn còn một bơm tay 2 dùng để
bơm nhiên liệu chứa đầy hệ thống trước khi khởi động động cơ.
Khi thôi b
ơm, cần đẩy piston của bơm tay 2 xuống vị trí thấp,
vặn chặt tay nắm để ngăn không cho không khí lọt từ bơm tay vào
b
ơm máy.
Ưu, nhược điểm :
Bơm chuyển nhiên liệu kiểu piston giới thiệu trên không thể tạo
ra áp suất lớn hơn áp suất của lực lò xo tác dụng lên diện tích

piston. Vì v
ậy trong hệ thống tuần hồn áp lực thấp van xả nhiên
li
ệu trở về thùng chứa phải được điều chỉnh tới áp suất tương đối
thấp, nếu không sẽ không còn nhiên liệu tuần hồn.
Sửa chữa, lắp ráp và điều chỉnh bơm cấp nhiên liệu
Những hư hỏng chủ yếu của các bơm cung cấp nhiên liệu kiểu
piston là mòn piston và lỗ chổ lắp ghép với nó trong vỏ bơm, mòn
các m
ặt tì của các van nén và đế của chúng, mòn van bi của piston
c
ủa bơm tay và đế của nó, mòn thanh nay con
đội và lỗ dẫn hướng của nó trong vỏ bơm. Các lò xo của van và
piston m
ất đàn hồi, đứt chỉ ren của bơm tay hoặc ở các bulông của
các thanh góc quay.
Ph
ục hồi piston bơm cấp nhiên liệu kiểu piston bằng phương
pháp m
ạ Crôm tới kích thước sửa chữa, còn các lỗ lắp ghép của nó
trong v
ỏ thì doa va tiến hành rà theo kích thước của piston.
B
ề mặt van bị mòn thì gia công phay tới hết độ mòn. Nếu sau
khi gia công phay mà
độ trơn láng của các đế van không đạt yêu cầu
thì tiến hành rà.
Ph
ục hồi các van hình nấm bằng cách rà trên mặt mút trên bàn
rà b

ằng gang
ph
ủ lớp bột rà.
Kh
ử mòn ổ van (mặt vát) lắp với viên bi trong bơm tay trên máy
ti
ện.
Nếu khe hở piston và xylanh bơm vượt quá giới hạn cho
phép thì ti
ện rãnh theo đường kính ngoài của piston rồi lắp vào đó
một phới bằng cao su chịu được dầu (nếu như trước đây chưa có).
N
ếu bị đứt hay mòn ren ở chỗ lắp nút ren của van thì đem
khoan r
ộng, rồi cắt ren mới và lắp vào trong vỏ bơm miếng táp có
đường kính tiêu chuẩn; nếu hỏng ren lắp bulông của các thanh quay
ho
ặc của đầu nối ống thì lắp vào vỏ bơm ống nối chuyển đổi.
Các lò xo van và piston không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật
của nhà chế tạo
thì cần thay mới.
2.5.3. Bơm bánh răng
Cấu tạo và hoạt động như sau :
A
B
A
3
5
6
7

B
1
2
1
Hình.2.34. Bơm bánh răng ăn
khớp
trong.
1. bánh răng; 2. trục bánh răng chủ động; 3. vành trăng; 4. bạc;
5. thân bơm;
6.Bánh ch
ủ động;
7.Bánh b
ị động
Trục chủ động 2, là bánh răng có 10 răng, ăn khớp trong,
truy
ền động cho
bánh
răng số 1 quay quanh trục nhỏ nằm lệch tâm với trục số 2.
Khi bánh 1 quay phải vành trăng 3 nằm phía dưới thì dầu sẽ
đượ
c vận chuyển từ A sang B từ các khoang nằm giữa 1 và 3 (cũng
ở phía dưới).
3
2
4
1
6
5
7
Hình.2.35. Bơm bánh răng ăn

khớp
ngoài.
1. bánh chủ động; 2. bánh bị động; 3. nhiên liệu
ra; 4. lò
xo
;
5. vít
điều chỉnh; 6. lỗ bulông; 7. thùng chứa
nhiên li
ệu;
Ngược lại, khi 3 quay trái (động cơ đổi chiều quay) thì cả 3 và
vành
trăng 2 sẽ quay đi nửa vòng quanh tâm trục 5, rồi dừng lại,
làm việc tại vị trí mới đó. Lúc này vành trăng 2 nằm ở phía trên
(
đối diện với vị trí của nó khi máy quay phải), còn 3 lại ăn khớp
v
ới cốc 1 ở phía trên.
D
ầu vẫn được đưa từ A sang B từ các khoang nằm giữa 3 và 2.
Ngh
ĩa là
cửa
hút và cửa đẩy của bơm vẫn giữ nguyên.
Ưu, nhược điểm :
So với bơm bánh răng ăn khớp ngoài dùng cho máy tự đổi
chiều quay trình bầy bản vẽ trên thì loại bơm ăn khớp trong đơn
gi
ản hơn (nó không còn nhiều van một chiều).
Đối

với bơm bánh răng thì khe hở hướng kính giữa các đỉnh

ng và vỏ, độ rơ hướng trục của bánh răng tăng; các bạc lót trục
bơm bằng hợp kim đồng bị mòn, các van giảm áp bị hư hỏng.
Khe hở hướng kính giữa các đỉnh răng của các bánh răng
và v
ỏ tăng lên chủ yếu là do sự tiếp xúc của các răng vào
thành v
ỏ vì bạc đồng của trục chủ động bị mòn. Tiến hành
ki
ểm tra khe hở này bằng căn lá, nó không được lớn hơn 0,25
mm.
Các b
ạc lót bằng hợp kim đồng bị mòn cần thay mới có
kích th
ước tiêu chuẩn
ho
ặc sửa chữa.
Độ rơ hướng trục phát sinh do mòn mặt mút bánh răng
theo chiều cao, mòn tấm đế và vỏ bơm cấp. Độ rơ này không
được vượt quá 0,2 mm.
Các van gi
ảm áp bị hỏng thì thay mới
N
ếu mòn hoặc đứt ren lắp bulông đế bơm, ren lắp bulông
b
ắt van giảm áp, ren lắp ống chuyển đổi hoặc ren lắp ồng xả thì
khoan b
ỏ ren cũ, rồi cắt ren mới có kích thước tăng. Vặn vào
đó ống táp đàn hồi có kích thước tiêu chuẩn của bulông, đầu

nối ống, hoặc ống xả. Các lò xo không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật cần thay mới.
Tr
ước khi lắp các chi tiết của bơm cấp nhiên liệu phải
đượ
c rửa trong nhiên liệu diesel sạch, và các bề mặt làm việc
phải được bôi dầu.

×