Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng quy trình tháo lắp hệ thống trao đổi khí, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát động cơ diesel, chương 5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.53 KB, 5 trang )

Chương 5: Động cơ diesel tăng
áp
1.Tăng áp dẫn động cơ
kh
í
Truyền động từ trục khuỷu động cơ, qua bánh răng, xích
ho
ặc dây đai
dẫn
động máy nén khí kiểu li tâm, kiểu rôto,
phiến gạt hoặc kiểu trục vít …Việc
t
ruyền
động bằng cơ khí
giữa động cơ và máy nén có thể với tỷ số truyền không đổi
hoặc
thay
đổ
i
.
Máy nén khí 1 được truyền động từ động cơ qua bộ
truyền động 2.
Không
khí sạch ở bên ngoài môi trường được
máy nén đẩy qua các cánh ống khuếch tán
3
sau đó cung cấp
cho
động
cơ.
Hình 2.8. Tăng áp dẫn


động cơ
kh
í
1. máy nén; 2. bộ truyền động; 3.
ống khuếch
t
án
Ưu điểm: có kết cấu tương đối đơn giản, chi phí cho lắp
đặt, bảo dưỡng,
vận
hành không cao mà hoạt động rất an toàn.
Đảm bảo tính lai dắt động cơ là tốt
nhấ
t
so với các loại động
c
ơ đang được tăng áp bằng các phương pháp
khác.
Phương pháp tăng áp truyền động cơ giới chỉ áp dụng cho
các
động cơ có
áp
suất tăng áp p
k
 (1,5 1,6) kG/cm
2
, thường
được sử dụng độc lập ở những động

công suất nhỏ, mức độ

tăng áp thấp, hoặc kết hợp với phương pháp tăng áp
dùng
TBK-MN trong các động cơ cỡ
l
ớn.
2. Tăng áp nhờ năng lượng
khí
thả
i
Nguồn năng lượng để nén không khí được lấy từ khí thải.
Nhóm này l
ại
được
chia làm 2
l
oạ
i:
+ Tăng áp tuabin khí: Máy nén khí được dẫn động từ tuabin
khí, ho
ạt động
nhờ
năng lượng khí thải động cơ. Không khí từ
ngoài trời qua máy nén được nén tới
áp
suất p
k
> p
o
rồi vào
xylanh

động
cơ.
Do tăng áp tuabin khí được dẫn động nhờ năng lượng khí
th
ải, không
phả
i
tiêu thụ công suất động cơ như tăng áp cơ khí, nên có thể làm
t
ăng tính kinh tế
của
động cơ, nói chung có thể giảm suất tiêu
hao nhiên li
ệu khoảng (3 
10)

.
Ở động cơ tăng áp cao, người ta thường trang bị làm
mát trung gian
nhằm
giảm nhiệt độ, qua đó nâng cao mật độ không khí tăng áp đi
vào
động
cơ.
Hình 2.9. Tăng áp
dùng
TBK-MN
1. máy nén khí ly tâm;
2. rôto
t

uab
i
n
Phạm vi ứng dụng: dùng rộng rãi trên vùng cao nguyên
nhằm hồi phục
công
suất động cơ. Mặt khác tăng áp tuabin
khí th
ải còn tạo điều kiện giảm ồn,
g
i
ảm
thành phần độc
hại trong khí xả. Những động cơ diesel có công suất từ
35kW
đến
35000kW phần lớn đều dùng tăng áp tuabin
kh
í
.
+ Tăng áp bằng sóng khí: Khí thải của động cơ tiếp
xúc trực tiếp với
không
khí trên đường tới xylanh, trong bộ
tăng áp bằng sóng khí, để nén số không khí
này
trước khi
được nạp vào động
cơ.
3. Tăng áp hỗn

hợp
Trên một số động cơ, ngoài phần tăng áp tuabin khí
còn dùng thêm m
ột
bộ
tăng áp dẫn động cơ khí. Ví dụ trên
động cơ 2 kỳ, để có áp suất khí quét cần
t
h
i
ế
t
khi khởi
động cũng như chạy ở tốc độ thấp và tải nhỏ, phải sử
dụng tăng áp
hỗn
hợp. Tăng áp hỗn hợp được sử dụng
theo 2 phương án: lắp nối tiếp và lắp
song song.

×