Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng quy trình tháo lắp hệ thống trao đổi khí, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát động cơ diesel, chương 8 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.6 KB, 7 trang )

-
40
-
Chương 8:
Động cơ diesel 2 kỳ và tăng
áp
1. Máy nén
kh
í
a. Máy nén khí kiểu
rôto
Đối với động cơ diesel tăng áp thấp, tốc độ trung bình,
ng
ười ta thường
dùng
máy nén rôto để quét khí ra khỏi xylanh vì nó có các ưu điểm
sau
:
+ Cấu tạo gọn
nhẹ.
+ Hiệu suất tương đối
cao.
+ Không cần bôi trơn cho các rôto vì chúng không trực
ti
ếp tiếp xúc
vớ
i
nha
u.
- Cấu
tạo


Ở máy nén rôto ta có thể coi các cánh của rôto là một loại
bánh r
ăng đặc
b
i

t
với số răng thường là
2,3,4.
Mỗi máy nén có 2 rôto liên hệ với nhau bằng các bánh
r
ăng và nằm
bên
ngoài khoang làm việc của máy
nén.
Hình 2.37. Rôto của
máy
nén
a. cánh thẳng; b.
cánh
xoắn
Các rôto quay ngược chiều nhau với cùng tốc độ góc,
chúng không tiếp
xúc
trực tiếp với nhau và không tiếp xúc với
-
41
-
vỏ máy nén. Để khe hở giữa rôto và vỏ
l

à
nhỏ nhất và ổn định
trong quá trình làm việc, vỏ máy thường được chế tạo bằng
vậ
t
liệu như vật liệu làm

t
o.
Máy nén này có tốc độ quay của rôto là 3.900vòng /ph
(
ứng với tốc độ
vòng
28,6m/s). Vỏ và rôto được đúc bằng hợp kim nhôm. Góc xoắn
c
ủa cánh rôto là
60

.
Để đơn giản trong chế tạo, người ta chỉ
làm phần bề mặt kín sát chiếm 20 tổng
số
bề mặt của rôto.
Đó là các dải lồi hẹp, có dạng
Epycyc
l
o
it
.
-

42
-
Hình 2.38. Máy nén rôto 3 cánh của động cơ Diesel
MZ-204
Khe hở hướng kính giữa 2 rôto là (0,02  0,08) mm. Khe
h
ở mặt đầu là
(0,2
 0,35) mm. Khi tốc độ máy đạt 4000 vòng/ph thì năng suất
đạt 2,5kg/s và áp
suấ
t
khí nén đạt 1,2
kG
/
cm
2
.
- Hư hỏng, kiểm tra và sửa
chữa
Khi tiến hành kiểm tra và sửa chữa máy nén cần cẩn thận
đừng làm hư
hỏng
các bề mặt lắp ráp của vỏ hay nắp
máy.
Cần kiểm tra xem các bề mặt gia công của vỏ và nắp máy
xem có cong
vênh
hay
không.

Dùng thước lá để đo khe hở giữa cánh và vỏ nếu độ hở quá
l
ớn cần thay
cánh

t
o.
Khi tháo nắp máy ra nếu thấy trên cánh rôto có vết dầu thì
ch
ứng tỏ rằng
các
phốt chặn dầu lắp sai hoặc hư hỏng, ta nên xem lại nếu lắp sai
thì l
ắp lại cho
đúng,
còn nếu nó hư hỏng thì phải thay
t
hế.
-
43
-
Nếu thấy trên cánh rôto có vết xước, mòn chứng tỏ ổ đỡ,
bạc lót bị mòn
t
a
phải thay thế ngay, không nên để máy nén
làm vi
ệc khi ổ đỡ quá mòn gây
ảnh
hưởng hư hỏng đến vỏ

máy và cánh

t
o.
-
44
-
Khi cho máy nén làm việc nếu thấy cánh rôto có tiếng
khua lách cánh
t
h
ì
các bánh răng bị mòn cần phải thay
t
hế.
b. Máy nén trục
v
í
t
- Cấu
tạo
Khi dòng khí nạp cần áp suất lớn: p
k
 (1,5  1,8)
kG/cm
2
ng
ười ta
dùng máy
nén trục vít. Khí không những bị

đẩ
y qua mà còn bị nén trong các
khoang của
vít. Máy nén trục
vít có hi
ệu suất lớn và tiếng ồn nhỏ. Nó có khả năng làm
v
i
ệc
với vận tốc vòng lớn (n =100 m/s). Do vậy có kích thước nhỏ
gọn.
Góc xoắn vít khoảng  = (146 
217)

.
Hình 2.39. Máy nén vít có tổ hợp
bơm ( 4+6
)
Hiện nay người ta thường dùng máy nén trục vít có tổ
hợp răng là :
2+4,
4+6, 6+8 …Loại 4+6 có độ bền đồng đều cả trục chủ động và
tr
ục bị
động.
4
-
45
-
3 2

1
Hình 2.40. Máy nén trục vít của động cơ 2 kỳ tốc độ
cao,
Ne=145ML
1. trục dẫn động; 2. cặp bánh răng tăng tốc; 3. trục vít chủ
độ
ng; 4. trục vít
b

động
-
46
-
- Hư hỏng, kiểm tra và sửa chữa máy nén trục
v
í
t
Khi tháo nắp máy ta phải cẩn thận không làm hư hỏng
các b
ề mặt lắp
ghép
của vỏ hay nắp
máy.
Kiểm tra xem nắp máy có bị cong vênh hay
không.
Ở bơm trục vít thì các trục trực tiếp tiếp xúc với nhau
nên hao mòn ch
ủ yếu

các

răng.
Dùng trắc vi kế để đo bề rộng của các bộ phận này,
n
ếu thấy hao mòn
quá
lớn nên thay
t
hế.
Cũng cần đo trục dẫn động của bơm và đem so sánh với
các yêu c
ầu kỹ
t
huậ
t
của nhà thiết
kế.
Dùng thước lá để đo khe hở giữa các trục vít với vỏ
máy nén nếu độ hở
của
nó vượt quá yêu cầu kỹ thuật cần
thay th
ế các trục để không làm giảm hiệu suất
của máy.
Kiểm tra các phớt chặn dầu nếu hư hỏng thì thay
t
hế.

×