Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng quy trình tháo lắp hệ thống trao đổi khí, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát động cơ diesel, chương 11 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.96 KB, 7 trang )

Chương 11:
Hình thức bôi trơn cưỡng bức áp
su
ất
thấp
1. Hệ thống bôi trơn cacte
ướt
- Đặc điểm của hệ thống này là dầu được chứa trong cacte
động cơ không

két dầu riêng để tập trung dầu từ cacte đến.
Ch
ỉ có một bơm hút dầu từ cacte
ra,
bơm đến các vị trí bôi
tr
ơn, sau khi bôi trơn dầu tự động rơi xuống cacte, một
phần
do
đầu to thanh truyền khuấy vào dầu tóe lên bôi trơn cho piston,
s
ơ
m
i
.
Hình 3.2. Hệ thống bôi trơn cacte
ướ
t
1. cacte dầu; 2. phao hút dầu; 3. bơm; 4. van an toàn bơm
d
ầu; 5. bầu lọc


t

;
6. van an toàn lọc dầu; 7. đồng hồ báo áp suất dầu; 8.
đường dầu
ch
í
nh
;
9. đường dầu bôi trơn trục khuỷu; 10. đường dầu bôi trơn trục
cam; 11. b
ầu lọc
ti
nh
;
12. bình làm mát dầu; 13. van khống chế lưu lượng dầu
qua két làm

t;
14. nắp đổ dầu; 15. thước
thăm
dầu
- Nguyên lý hoạt động: Dầu trong cacte 1 được hút vào
b
ơm qua phao

t
dầu 2. Phao hút dầu 2 có lưới chắn để lọc
s
ơ bộ những tạp chất có kích lớn.

Ngoà
i
ra, phao có khớp tùy
động nên luôn luôn nổi trên mặt thoáng để hút được dầu, kể
cả
khi động cơ bị nghiêng. Sau bơm, dầu có áp suất cao (có thể
đế
n 10kG/cm
2
)
ch
i
a
thành hai nhánh. Một nhánh đến bình 12,
t
ại đây dầu được làm mát rồi trở về
cac
t
e.
Nhánh kia đi qua bầu lọc thô 5 đến đường dầu chính 8. Từ
đườ
ng dầu chính,
dầu
theo đường nhánh 9 đi bôi trơn trục
khuỷu sau đó lên bôi trơn đầu to thanh
t
ruyền
và chốt piston
và theo đường nhánh 10 đi bôi trơn trục cam …cũng từ đường
dầu

chính một đường dầu khoảng (1520)% lưu lượng của
nhánh d
ẫn đến bầu lọc
ti
nh
11. Tại đây, những phần tử tạp chất rất nhỏ được giữ lại nên
d
ầu được lọc rất
sạch.
Sau khi ra khỏi lọc tinh với áp suất còn lại nhỏ, dầu
ch
ảy trở về cacte
1.
Van an toàn 4 của bơm dầu có tác dụng giữ cho áp suất
d
ầu không đổi
t
rong
phạm vi tốc độ quay làm việc của động cơ.
Khi bầu lọc bị tắc, van an toàn 6 của
bầu
lọc thô sẽ mở, phần
lớn dầu sẽ không qua lọc thô lên thẳng đường dầu chính đi

i
trơn, tránh hiện tượng thiếu dầu cung cấp đến các bề mặt cần
bôi
t
rơn.
Khi nhiệt độ dầu lên quá cao (khoảng 80

0
C) do độ nhớt
giảm, van khống
chế
lưu lượng 13 sẽ đóng hoàn toàn để dầu qua bình làm
mát r
ồi trở về
cac
t
e.
Khi động cơ làm việc, dầu bị hao hụt do bay hơi và các
nguyên nhân
khác
nên phải thường xuyên kiểm tra lượng dầu
trong cacte b
ằng thước thăm dầu 15.
Kh
i
mức dầu ở vạch dưới
ph
ải bổ sung thêm
dầu.
- Ưu nhược điểm: Ưu điểm của hệ thống này là gọn,
chiếm chỗ ít, thiết bị
ít
,
nhưng do toàn bộ dầu bôi trơn chứa
trong cacte động cơ nên cacte phải sâu để

dung tích chứa

l
ớn, do đó làm tăng chiều cao động cơ. Ngoài ra, dầu trong
cac
t
e
luôn luôn tiếp xúc với khí cháy có nhiệt độ cao từ buồng
cháy lọt xuống mang
t
heo
hơi nhiên liệu và các hơi axit làm
giảm tuổi thọ của dầu. Cacte to và sâu lúc tàu
gặp
sóng gió dầu
va đập mạnh vào trục khuỷu, nên chỉ dùng trong các động cơ
nhỏ.
2. Hệ thống bôi trơn
cacte
khô
- Đặc điểm của hệ thống bôi trơn cacte khô là dùng két để
tập trung dầu
sau
khi bôi trơn xong, cacte chỉ để hứng dầu từ
các chi tiết rơi xuống, nên cacte
nông.
Hình 3.3. Hệ thống bôi trơn cacte
khô
1. cacte dầu; 2. bơm chuyển; 3. thùng dầu; 4. lưới lọc sơ bộ; 5.
bơm dầu bôi trơn;
6.
bầu lọc thô; 7. đồng hồ báo áp suất dầu;

8. đường dầu chính; 9. đường dầu bôi
t
rơn
trục khuỷu; 10.
đường dầu bôi trơn trục cam; 11. bầu lọc tinh; 12. đồng hồ
nhiệt
độ
dầu; 13. bình làm mát dầu; 14, 15. van an toàn; 16. van
hằng
nh
i

t
- Nguyên lý hoạt động: Bơm dầu được dẫn động từ trục
khu
ỷu hoặc trục
cam.
Dầu trong thùng dầu 3 được bơm 5 hút
qua l
ọc 4. Lọc 4 có lưới chắn để lọc sơ
bộ
những tạp chất có
kích th
ước lớn. Sau bơm dầu có áp suất cao (khoảng
10kG
/
cm
2
)
đi qua lọc thô 6, đến đường dầu chính 8. Từ đây

d
ầu theo nhánh 9 đi bôi trơn
t
rục
khuỷu sau đó lên bôi trơn đầu
to thanh truy
ền và chốt piston và theo nhánh 10 đi

i
trơn trục
cam… c
ũng từ đường dầu chính một lượng dầu khoảng
(1520)%
l
ưu
lượng của nhánh dẫn đến bình lọc tinh 11, tại
đây những phần tử tạp chất rất
nhỏ
được giữ lại. Sau khi ra
kh
ỏi lọc tinh với áp suất còn lại nhỏ, dầu chảy trở về
t
hùng
chứa
3.
Van an toàn của bơm dầu có tác dụng giữ cho áp suất
c
ủa dầu không
đổ
i

trong phạm vi tốc độ quay làm việc
c
ủa động
cơ.
Trong quá trình bôi trơn dầu chảy xuống cacte và
được hai bơm 2 hút
qua
lọc, sau đó dầu được đưa đến bình
làm mát 13, t
ại đây dầu được làm mát rồi trở
về
thùng chứa
3.
Khi bình lọc bị tắc, van an toàn của bình lọc thô sẽ
mở, phần lớn dầu
sẽ
không qua bình lọc thô mà chảy thẳng
vào
đường dầu chính đi bôi trơn, tránh
h
i
ện
tượng thiếu dầu
đến các bề mặt cần bôi
t
rơn.
Khi nhiệt độ dầu lên cao quá (khoảng 80
0
C), độ nhớt
giảm, van khống

chế
lưu lượng sẽ đóng hoàn toàn để dầu qua két làm mát rồi trở
về thùng chứa
3.
- Ưu nhược điểm: Ưu điểm của hệ thống này là trong
cacte ít d
ầu, không

sự va đập giữa dầu với tay quay và
đầu to thanh truyền, có két riêng đựng dầu
nên
dầu sạch sẽ,
không b
ị tạo bột và oxy hóa, cacte nhỏ và gọn. Ngoài ra,
động cơ

thể làm việc lâu dài ở địa hình dốc mà không sợ
thiếu dầu do phao không hút
được
dầu. Tuy nhiên, nhược
đ
iểm của hệ thống này phức tạp hơn vì có thêm bơm
chuyển.
Hệ thống bôi trơn cacte khô thường được sử dụng cho
động cơ diesel lắp
t
rên
máy ũi, xe tăng, máy kéo, tàu
t
hủy…

×