Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng quy trình tháo lắp hệ thống trao đổi khí, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát động cơ diesel, chương 20 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.3 KB, 8 trang )

-
1
-
Chương 20: Van điều tiết
nh
i
ệt
1. Nhiệm
vụ
Nhiệm vụ của van điều tiết nhiệt độ là điều chỉnh nhiệt độ
của nước làm

t
động cơ ở nhiệt độ có lợi
nhấ
t
.
2. Phân
l
oạ
i
Khi động mới hoạt động, nhiệt độ trong động cơ chưa cao,
nếu nước vào
l
àm
mát cho động cơ ngay sẽ làm công suất
động cơ không phát huy được. Để tự
động
giữ nước làm mát
trong giới hạn cho phép, ở những điều kiện làm việc khác
nhau


của động cơ người ta sử dụng van hằng nhiệt để điều
tiết nhiệt độ. Ngoài ra,
van
điều tiết nhiệt độ còn dùng để làm
nóng nhanh chóng động cơ khi mới khởi
động,
-
2
-
giúp động cơ tránh được hiện tượng ứng suất nhiệt gây nứt vỡ
các chi tiết máy.
Van
điều tiết nhiệt độ được gắn ở chỗ nước
làm mát ra khỏi động cơ. Có hai loại
van
:
- Van điều tiết nhiệt độ khống chế triệt
để
- Van điều tiết nhiệt độ khống chế không triệt
để
a. Van điều tiết nhiệt độ khống chế không triệt
để
* Sơ đồ cấu tạo được thể hiện ở hình
4.13
Trên hình trình bày van điều tiết nhiệt độ kiểu
ЧΗNЦNTC2-238 dùng
cho
động cơ 3D 6. Khi nhiệt độ nước tăng, chất lỏng dễ bay
hơi trong hộp xếp 4 (
Phần

tử thụ cảm) sẽ hóa hơi, làm tăng áp
su
ất trong ống, nắp dưới hạ xuống làm giảm
ti
ế
t
diện lưu thông
của ống dẫn nước vào bơm 7, tăng thêm lượng nước vào bình
l
àm
mát qua ống 3. Khi động cơ bắt đầu hoạt động , nước trong
động cơ đi qua van
đ
i
ều
tiết nhiệt được chia thành hai dòng:
dòng chính không qua bình làm mát mà qua
cửa
7 và đường ống đi thẳng vào bơm; phần còn lại đi qua bình làm
mát theo
đường
3.
1.
van
;
2. ổ
đặ
t;
3. ống vào bình làm


t;
4. hộp
xếp
;
5. ống dẫn nước
vào
;
6. cửa
l
ưu
;
7. ống dẫn nước tới
-
3
-
bơm
;
Hình 4.13. Van điều tiết nhiệt độ khống
chế
Khi nhiệt độ nước tăng lên 70
0
C van bắt đầu giảm tiết
di
ện lưu thông
của
ống vào bơm. Đến 85
0
C nó hoàn toàn đậy
kín
ống, tất cả nước đều đi qua bình

l
àm

t
.
Ta có thể điều chỉnh nhiệt độ nước làm mát ở các chế độ
khác nhau ta vặn
v
ít
điều chỉnh. Ta gọi là van điều tiết nhiệt độ
khống chế triệt
để.
-
4
-
b. Van điều tiết nhiệt độ khống chế triệt
để
* Sơ đồ cấu tạo được thể hiện ở hình
4.14
1.
van
;
2. vỏ hộp
van
;
3. ống
xy
l
anh
;

4.
van
;
5. cửa
vào
;
6. cửa đến
bơm
;
7. cửa vào làm

t;
Hình 4.14. Van điều tiết nhiệt độ
khống chế triệt
để
Xylanh 3 hai đầu nối với van 1 và 4. Van 1 đóng mở
đường đến bầu làm

t
,
van 4 đóng mở đường đến bơm. Khi
nhiệt độ nước làm mát còn thấp, chất lỏng
dễ
bay hơi còn ở
trạng thái lỏng, áp suất trong xylanh còn thấp, van 4 mở, van 1
đóng.
Khi nhiệt độ nước làm mát đạt đến mức quy định, chất
lỏng bay hơi giãn nở làm
áp
suất trong xylanh tăng lên làm van

4 đóng, van 1 mở. Toàn bộ nước làm mát sẽ
qua
van 1 đến cửa
vào bầu làm mát làm nguội rồi trở về
bơm.
3. Quy trình tháo, lắp van điều tiết
nh
i
ệt
+ Quy trình
t
háo
- Tháo hai đai ốc, tháo cút dẫn nước vào bơm và van hằng
nhi
ệt ra khỏi
bơm.
(hình
4.15a)
-
5
-
- Tháo đệm ra khỏi van hằng
nh
i

t
.
+ Quy trình
l
ắp

- Lắp đệm mới vào
van.
- Lắp van hằng nhiệt và cút nước
vào
bơm, chú ý quay chiều van. Lắp đai ốc và xiết
chặ
t
,
mômen xiết 120
kGcm.
a
-
6
-
c
b
Hình
4.15
4. Hao mòn hư hỏng, kiểm tra, sửa
chữa
- Hao mòn và hư hỏng: Van điều tiết có thể bị biến dạng,
n
ứt trong phần
g
i
ữa
van. Nếu bị biến dạng phải nắn lại, chỗ nứt thì hàn thiết sau
đó đổ rượu 15%

kiểm tra trong nước nóng. Van bắt đầu mở

khi nhiệt độ bằng 70
0
C. Van điều tiết

thể bị kẹt ở vị trí
đóng
sẽ
àl m cho nước không tuần hoàn qua két
n
ước.
Trong
trường hợp đó động cơ bị quá nhiệt, còn két nước thì quá
l
ạnh. Khi van điều
ti
ế
t
nhiệt bị kẹt ở vị trí mở thì động cơ sẽ
quá lạnh. Khi xem xét van cần phải chú ý
xem
lỗ van thông khí
có k
ết cặn và sạch
không.
- Kiểm tra van điều tiết: Trong cả hai trường hợp trên ta
ph
ải tiến hành
t
háo
van điều tiết, xả nước trong hệ thống làm

mát và tháo
ống nối. Sau khi tháo
van
điều tiết, kiểm tra mặt
t
ựa van và đệm kín, kiểm tra bộ cảm biến nhiệt, nếu hư
hỏng
phải thay van này. Điều cần chú ý nhất khi kiểm tra van điều
ti
ết, đó là sự đóng
mở
của van ứng với nhiệt độ yêu cầu của
-
7
-
van. Van điều tiết được thiết kế để mở van

nhiệt độ (66
0
C
95)
0
C . Khoảng nhiệt độ (150155)
0
C, (160165)
0
C . . . được
đánh
dấu trên van. Van phải đạt đến vị trí mở hoàn toàn khi
nhi

ệt độ cao hơn nhiệt độ
mở
khoảng 8,5
0
C. Để kiểm tra van
điều tiết, ta tiến hành thả van điều tiết vào
t
rong
nước và đun
( hình 4.15b), khi
đun cần tiến hành theo dõi van điều tiết và
nhi
ệt
kế.
Van phải bắt đầu mở ở nhiệt độ 70
0
C và mở hoàn
toàn
ở nhiệt độ (8090)
0
C
(sau
-
8
-
đó lấy van ra lắp một mảnh giấy dài giữa van và mặt tựa
c
ủa van, để nước
nguộ
i

hoặc đổ nước lạnh vào để hạ nhiệt
độ xuống nhiệt độ mở của van điều tiết,
ngâm
van điều tiết
vào n
ước, giữ mảnh giấy và cấp nhiệt, khuất nước, mảnh
giấy phải

i
ra ngoài khi van mở tại thời điểm nhiệt độ của
nước trong phạm vi yêu cầu) nếu
van
không mở, bên trong
van điều tiết có chứa cặn hoặc rỉ sét cần làm sạch và kiểm
t
ra
lại. Nếu van điều tiết mở sớm hơn hoặc trễ hơn yêu cầu
ta cần phải thay van
mớ
i
(hình
4.15c).
- Sửa chữa van điều tiết: Thông thường các van điều
tiết sau một thời
g
i
an
sử dụng thì bị hỏng và thường thì họ
thay thế bởi vì nó làm cản trở đường nước
đ

i
làm mát cũng
nh
ư đường nước đi hâm nóng của động
cơ.

×