Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng quy trình tháo lắp hệ thống trao đổi khí, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát động cơ diesel, chương 10 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.73 KB, 6 trang )

-
50
-
CHƯƠNG 10
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ
LÀM VI
ỆC, QUY TRÌNH
THÁO
LẮP,
KI
ỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, SỬA
CH
ỮA HỆ THỐNG BÔI
TRƠN
ĐỘNG
C
Ơ
DIESE
l
3.1. Tổng quan về hệ thống
động cơ
d
i
ese
l
3.1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống bôi trơn của
động cơ
d
i
ese
l


3.1.1.1.
Nhi
ệm
vụ
Hệ thống bôi trơn có tác dụng đưa dầu bôi trơn đến các
bề mặt ma sát
g
i
ữa
các chi tiết của động cơ, với một lượng cần
thiết, với áp suất và nhiệt độ nhất
đ

nh.
Hệ thống bôi trơn rất
quan tr
ọng nó đảm bảo cho động cơ làm việc tốt, việc bôi
t
rơn
cho động cơ nhằm các mục
đ
í
ch
:
- Giảm bớt sự tiêu hao động lực của động cơ, vì khi động
cơ làm việc các
bộ
phận chuyển động với tốc độ nhanh, lực
ma sát l
ớn, lực này làm cản trở

chuyển
động, tiêu hao động
lực của động cơ. Dầu bôi trơn sẽ có tác dụng làm giảm sự
ma
sát trong các chi tiết chuyển
động.
- Giảm bớt sự mài mòn của các chi tiết, kéo dài tuổi
th
ọ của động
cơ.
- Làm mát các chi tiết khi động cơ làm việc: Khi động
-
51
-
cơ làm việc, các
bề
mặt của các bộ phận động cơ do ma sát
v
ới nhau hay do tiếp xúc với hơi đã
l
àm
việc mà nóng lên.
Việc tăng nhiệt độ đó gây ra những ảnh hưởng xấu làm các
bộ
phận chóng hao mòn và hư hỏng. Dầu nhờn lưu thông giữa
các bề mặt sẽ có
t
ác
dụng chuyển một phần nhiệt lượng ra
ngoài, làm nguội các chi tiết

máy.
- Rửa sạch muội than, mạt kim loại trên các bề mặt làm
vi
ệc: Muội than

vụn kim loại nằm lại giữa các bề mặt làm
việc sẽ làm cho các cặp chi tiết làm
v
i
ệc
hao mòn tăng nhanh
hơn. Dầu nhờn lưu thông sẽ có tác dụng cuốn theo những
muộ
i
than và vụn kim lọai về đáy cacte và sau đó bị giữ lại ở bình lọc
dầu.
- Đảm bảo sự kín sát giữa piston và xylanh: Khe hở giữa
piston và xylanh
ch

được nhỏ đến một mức độ nào đó. Điều
này ch
ỉ được đảm bảo khi trên mặt
gương
xylanh có một lớp
dầu nhờn vừa đủ và hơi trên piston sẽ không lọt xuống
cac
t
e.
-

52
-
3.1.1.2. Yêu
cầu
- Chất bôi trơn phải phù hợp với loại động cơ đốt trong (2
hay 4 kỳ, tăng
áp
hay không, tốc độ cao hay thấp…), phù hợp
với nhiệm vụ, chế độ và điều kiện
l
àm
việc của cơ cấu, hệ
thống, mối ghép … mà nó phải bôi trơn. Phải dễ kiếm, giá
t
hành
vừa phải, không độc hại. Bền vững về tính chất bôi trơn,
không gây nổ, gây
cháy…
- Chất bôi trơn phải được đưa tới nơi cần bôi trơn một
cách liên tục, đều
đặn,
với lưu lượng, trạng thái (áp suất, nhiệt
độ) tính chất xác định và có thể kiểm
t
ra,
điều chỉnh và điều
khiển
được.
- Các thiết bị, bộ phận… của HTBT phải đơn giản, dễ
sử dụng, tháo

l
ắp,
kiểm tra, sửa chữa, điều chỉnh… có khả năng
t
ự động hóa cao, nhưng giá thành
vừa phả
i
.
3.1.2. Phân
l
oạ
i
3.1.2.1. Bôi trơn bằng phương pháp vung
t

3.1.2.2. Hệ thống bôi trơn tuần hoàn cưỡng bức áp suất
t
hấp
- Hệ thống bôi trơn
cacte
khô
- Hệ thống bôi trơn cacte
ướ
t
3.1.2.3. Hệ thống bôi trơn áp suất
cao
3.2. Đặc điểm, nguyên lý làm việc, quy trình tháo lắp, kiểm
tra,
điều chỉnh
sửa

chữa hệ thống bôi trơn động cơ
d
i
ese
l
3.2.1. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động các hệ thống bôi trơn
-
53
-
động cơ
d
i
ese
l
3.2.1.1. Hình thức bôi trơn vung
tóe
Phương pháp này lợi dụng đầu to thanh truyền, khi quay
khu
ấy dầu đựng

cacte, dầu sẽ được vung tóe lên bôi trơn
cho sơmi xylanh, piston, chốt, đầu
nhỏ
thanh truyền. Hình
th
ức bôi trơn này thường chỉ dùng với những động cơ nhỏ,
t
ốc
độ cao. Ưu điểm của phương pháp là đơn giản, nhưng sủi
b

ọt biến tính dầu

không khống chế được chất lượng bôi
t
rơn.
-
54
-
1.
p
i
s
t
on
;
1
2. thanh
t
ruyền
;
3. trục
khuỷu
;
2
3
Hình 3.1. Sơ đồ bôi trơn vung
t

- Nguyên lý hoạt động: Dầu được đổ vào chậu cacte.
Khi

động cơ làm
v
i
ệc
thì các phễu dầu ở đầu dưới của thanh
truyền sẽ múc dầu vung tóe lên. Lúc đó
t
rong
cacte động cơ
sinh ra những lớp bụi mù gồm những hạt dầu nhỏ, bám lên
các
ch
i
tiết: piston, xylanh, trục phân phối, con đội… để
bôi trơn cho các chi tiết
chuyển
động và chịu ma sát.
Lượng dầu sau khi bôi trơn lại trở về cacte của động cơ và
l

i
đi bôi
t
rơn.
- Ưu nhược điểm: Hình thức bôi trơn vung tóe rất đơn
giản, kết cấu động

gọn nhẹ, dầu được chứa ngay trong
cacte động cơ. Tuy vậy, hệ thống bôi trơn
k

i
ểu
này còn có
một số nhược điểm như: Nếu mực dầu trong cacte bị hạ
thấp thì
đ
i
ều
kiện vung dầu lên sẽ khó khăn vì các phễu dầu
-
55
-
không với tới dầu, do đó tuy động

có làm việc nhưng các
chi tiết hầu như không được bôi trơn. Khi tốc độ quay
của
trục khuỷu giảm, thì lượng dầu vung tóe lên các bề mặt ma
sát c
ũng giảm
xuống.
Dầu từ cacte vung tóe lên bôi trơn mà không được
lọc, nên dầu không
ti
nh
khiết và có thể lẫn nhiều mạt kim
lo
ại. Điều này có thể làm cho các quá trình

i

trơn sau
này đạt hiệu quả không cao và dầu cũng nhanh bị lão
hóa.

×