Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu sử dụng oxylosop vào công tác chẩn đoán kỹ thuật động cơ đốt trong, chương 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.88 KB, 9 trang )

Chương 3: Thiết bị chẩn đoán
+ Máy oxylosop (dao động ký)
Thiết bị này làm việc bằng một hệ thống điện tử, sử dụng kỹ
thuật dao động số.
Dao động ký làm việc theo nguyên lý là bất kỳ một biến đổi
nào c
ủa các bộ phận hệ thống điện đều làm biến đổi theo các thông
s
ố dòng điện, điện áp của dòng điện tác dụng tương hỗ. Vì vậy, bất
k
ỳ một hư hỏng nào của các mạch cao áp hay thấp áp, đều có
nh
ững thông số đặc trưng cho các hư hỏng đó được thể hiện trên
màn hùynh quang d
ưới dạng sóng. Thông qua đó, chúng ta sẽ xác
định được những hư hỏng của động cơ một cách chính xác và kịp
th
ời, nhằm sửa chữa một cách nhanh chóng và chính xác.
H.1-1 Dao động ký loại IBM – 475A
+ Các loại đồng hồ vạn năng
Loại thiết bị này có màn hình hiển thị. Giao diện dùng màn
hình là m
ột ứng dụng tiên tiến trong công nghệ chẩn đoán trên xe.
Màn hình th
ường ở dạng tinh thể lỏng mỏng, nhỏ, gọn. Khi cần
thi
ết kiểm tra, màn hình được nối với hệ thống nhờ bộ đầu nối chờ,
còn l
ại nó được bảo quản chu đáo trong vỏ bảo vệ.
Có hai lo
ại màn hình với các phương pháp điều khiển khác nhau


:
- Lo
ại thực hiện điều khiển bằng phím ấn như bàn phím
máy tính thông th
ường.
- Lo
ại thực hiện điều khiển bằng phím ấn, có
các
phần tự
chọn bằng
c
ảm ứng nhiệt trực tiếp trên màn hình tinh thể lỏng.
C
ả hai loại này đều có MENU tùy chọn. Mọi trình tự, thủ tục
ra vào
đều được các nhà sản xuất cài đặt sẵn, rất tiện lợi cho người sử dụng
khi cần
biết về trạng thái kỹ thuật củachúng. Nhờ màn hình giao tiếp,
các s
ự cố nhanh chóng được chỉ rõ và công tác chẩn đoán không
còn khó kh
ăn và tốn
nhi
ều công sức.
Màn hình
Bàn
phím
H. 1-2 Màn hình giao d
iệ
n

1.2. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN
1.2.1.
Độ tin cậy trong sử dụng và kỹ thuật chẩn đoán
1. Khái ni
ệm
Một trong những tính năng quan trọng trong hàng loạt các tính
n
ăng kỹ
thuật là độ tin cậy trong sử dụng.
S
ự cố là một khái niệm cơ bản của lý thuyết về độ tin cậy, đó
là những hư hỏng thường xảy ra một cách ngẫu nhiên,được chia
thành s
ự cố tức
thời (đột
xuất) và sự cố tiệm tiến (diễn biến từ từ
theo thời gian sử dụng).
Th
ời điểm phát sinh ra sự cố là biến cố ngẫu nhiên.
Trong th
ực tế làm việc của bộ phận, tổng thành máy, do ảnh
h
ưởng của quá trình ma sát mà các chi tiết của nó bị thay đổi dần
dầncác tham số cấu trúc. Sự thay đổi này có thể diễn ra một cách từ
từ hay đột xuất cho đến khi tham số cấu trúc đạt đến giá trị giới hạn
thì kh
ả năng sự cố sẽ xuất hiện.
Độ bền của bộ phận hay tổng thành máy kể từ khi đưa vào sử
dụng cho tới khi xuất hiện hư hỏng đầu tiên được xác định như xác
su

ất của thời gian (hay hành trình) làm việc an toàn, mà trong thời
gian
đó không phát sinh hư hỏng nào có trị số lớn hơn trị số giới
h
ạn.
V
ậy độ tin cậy là khả năng mà bộ phận hay tổng thành máy giữ
đựơ
c trị số các tham số cấu trúc nằm trong giới hạn cho phép trong
điều kiện sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa đã được quy định.
2. Xác định độ tin cậy
Thời gian (hành trình) của tổng thành máy làm việc an toàn
cho t
ới khi
phát sinh s
ự cố đầu tiên được đánh giá theo xác xuất làm việc
an toàn: P(l) = P(L>1)
Trong
đó:
l : Th
ời gian hoạt động hàng ngày, là thời gian làm việc cho tới
khi bi
ểu
hi
ện hư hỏng.
L : Hành trình ho
ạt động cho đến khi có biểu hiện hư hỏng.
Ví d
ụ : Ứng với một hành trình xác định l có P(l) =0.8, thì cứ
100 tổng

thành vào làm vi
ệc thì chỉ có 80 tổng thành làm việc không hư hỏng.
Xác xu
ất P(l) được gọi là hàm độ tin cậy, có những tính chất
sau:
- 0
 P(l)  1 : Sau một thời gian sử dụng làm tham số cấu
trúc tha
y đổi, độ bền giảm đi so với ban đầu.
- P(l=0) = 1 : Ngh
ĩa là khi phương tiện bắt đầu đưa vào sử
dụng thì tổng thành hoàn toàn tốt.
- P(l)= 0 : Khi c
ụm máy làm việc quá lâu (l = ) thì tổng thành
hư hỏng
hoàn toàn (h
ết độ tin cậy ).
P(l) là hàm gi
ảm dần theo thời gian. Điều này chỉ đúng khi
không có s
ự cố xảy ra đối với tổng thành đó và khi thực hiện đầy
đủ các công việc sửa chữa bảo dưỡng đúng theo quy định.
L
Việc xác định tổng thành hoạt động có hay không có sự
cốphát sinh
v
ới thời gian tương ứng được xác định bằng phương pháp thống kê.
Đối với tổng thành còn sử dụng được sau khi đưa vào sửa
ch
ữa hết hư hỏng thì độ tin cậy của nó được đánh giá bằng khoảng

th
ời gian làm việc giữa hai lần phát sinh sự cố. Cần chú
ý
rằng từng
c
ụm, từng tổng thành riêng biệt có độ tin cậy khác nhau và các hư
hỏng có đặc điểm khác nhau.
Vì v
ậy khi xác định khoảng thời gian làm việc giữa hai lần
phát sinh s
ự cố, ta không đề cập với tất cả hư hỏng, các hư hỏng
này
được loại trừ trong quá trình sử dụng và được phát hiện trong
các l
ần bảo dưỡng định kỳ.
Hành trình trung bình gi
ữa hai lần sự cố được tính theo công
th
ức:
L
Tb
=
i

N


1
(1.1)
Trong

đó:
N
i
1
ni
- L: Khoảng hành trình hoạt động, có trị số khá lớn đã qui
định trước (L
 100.000km) đồng nhất với tất cả N đối tượng đưa vào
nghiên c
ứu.
-
ni: Số lượng các hư hỏng của đối tượng thứ i phát
sinh ra trong
kho
ảng hành trình L (km).
- N: T
ổng số cụm máy, tổng thành được khảo sát

×