Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu sử dụng oxylosop vào công tác chẩn đoán kỹ thuật động cơ đốt trong, chương 6 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 8 trang )

Chương 6:
Bộ tạo điện áp quét
Để có được hình dạng của tín hiệu dao động
biến
thiên theo
th
ời gian trên màn của dao động ký, thì người ta đưa điện áp của
tín hi
ệu cần nghiên cứu lên cặp phiến làm lệch Y, còn trên cặp
phi
ến lệch X là điện áp quét răng
cưa. Điện áp quét răng cưa là điện áp có hình dạng biến thiên bật
nh
ất theo
th
ời gian như hình răng cưa.
N
hư vậy, do tác dụng đồng thời củacả hai điện trường lên
hai c
ặp phiến, mà tia điện tử dịch chuyển cả theo phương X và
ph
ương Y. Quỹ đạo của tia điện tử dịch chuyển trên màn sẽ vạch ra
hình d
ạng của điện áp nghiên
cưú biến thiên theo thời gian như hình 2-2.
Y
U
t
h
2
X


1
3
5
t
1
t
2
t
3
t
4
t
5
t
4
U
q
t
1
t
2
t
3
t
4
t
5
t
H. 2-2 Nguyên lý t
ạo dạng tín hiệu

Khi
điện áp quét và điện áp tín hiệu nghiên cứu không đồng
pha, thì trên màn hi
ện sóng sẽ không phải là một hình đứng yên mà
là m
ột hình luôn di động rối loạn làm ta không quan sát được. Để
có được điện áp quét răng cưa, người ta sử dụng điện áp nạp hay
phóng c
ủa một tụ điện.
3. Bộ khuếch đại của dao động ký
Hầu hết các dao động ký đều

bộ khuếch đại điện áp của
cặp
phiến lệch đứng Y. Bộ khuếch đại này là khuếch đại dải
r
ộng. Độ rộng củadải thông tầng của nó tùy thuộc vào yêu cầu
quan sát c
ủa phổ tín hiệu nghiên cứu.
V
ới các dao động ký dùng để quan sát và đo lường, các
xung có
độ
rộng đến 1s, thì chúng có dải thông tầng khoảng từ 3-5MHz.
Ngoài b
ộ khuếch đại Y, hầu hết các dao động ký còn dùng bộ
khuếch đại X. Vì nhiệm vụ của khuếch đại X chỉ để khuếch đại điện
áp r
ăng cưa, nên dải thông tầng cũng như hệ số khuếch đại của nó
bé và h

ẹp hơn so với bộ khuếch đại Y.
B
ộ khuếch đại X còn được dùng để khuếch đại tín hiệu
ngoài, khi không dùng b
ộ tạo điện áp quét răng cưa.
2.1.3. Dao động ký hai tia
Trong những trường hợp cần so sánh nhiều tínhiệu cần đo,
ta phải khảo sát hai hay nhiều quá trình trên một dao động ký. Vấn
đề này được giải quyết bằng các biện pháp:
- M
ỗi quá trình nghiên cứu được dùng một tia điện tử riêng biệt
.
- Ch
ỉ dùng một tia điện tử để ghi cả hai quá trình nhưng làm
cho ti
a điện tử thay đổi có chu kỳ để ghi từ quá trình này sang quá
trình khác.
Ph
ương án thứ nhất tốn kém vì phải dùng nhiều dao động
ký khác
nhau, m
ỗi dao động ký nghiên cứu một quá trình riêng biệt.
Th
ực tế, người ta dùng dao động ký nhiều tia, phổ biến là loại
hai tia.
+ Cấu tạo của dao động ký hai tia
Cấu tạo cơ bản của dao động ký hai tia giống như dao động ký
m
ột tia, nhưng ở dao động ký hai tia cần
chú

ý rằng trong một ống
tia
điện
tử có hai súng phóng tia điện tử riêng biệt, tức là ngăn đôi
h
ệ thống súng điện tử, thì ta sẽ có hai súng phóng tia điện tử riêng
bi
ệt.
Y
Mỗi chùm tia điện tử cho một vết dạng sóng. Mỗi tia điện tử
đượ
c súng điện tử tạo ra từ catốt qua
các
điện cực đến màn hùynh
quang
được qua các cặp phiến làm lệch riêng của nó (Y
11
, Y
12

Y
21
, Y
22
)
để lái tia điện tử 1 và 2 theo chiều đứng. Dạng sóng quét
r
ăng cưa từ bộ tạo góc thời gian đưa vào cặp phiến lệch ngang X và
c
ả hai chùm tia điện tử này được làm lệch ngang màn

hình m
ột cách đồng thời.
M
A
1
A
2
Y
1-2
K
1-1
F
X
1
X
2
1
2
Y
2-2
Y
2-1
F - Sợi
đốt
K - Cat
ốt
H. 2-3 Cấu tạo dao động ký hai tia
A
1
- An

ốt1 (tiêu tụ )
A
2
- An
ốt 2 (tăng tốc )
M - Cực điều chế

×