Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tìm hiểu khả năng dùng vật liệu XADO để khôi phục bề mặt cổ trục bằng phương pháp lăn miết, chương 20 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.81 KB, 25 trang )

-
1
-
Chương 20:
Tiến hành thử nghiệm bạc lót trên
m
ẫu
thử
Sau khi thử nghiệm mẫu bằng XADO làm sạch mẫu và sấy
khô
đem đo lại
các
thông số kỹ thuật: đo độ nhám, độ
cứng, cân
mẫu.
Để đánh giá được chế độ làm việc của bề mặt mẫu thử sau
khi thí nghi
ệm ta
ti
ến
hành thử nghiệm bạc lót cho chạy rà
trên mẫu thử. Giống như là chế đô đang
l
àm
việc của cổ trục
v
ới bạc lót trong ổ
b
i
.
Tiến hành thử nghiệm áp suất giữa bạc


lót và m
ẫu
t
hử
Bạc lót: Bạc lót được chế tạo bằng đồng thau có dạng
hình h
ộp một
mặ
t
cong. Mặt cong được mài rà đảm bảo đủ
độ
bóng cần thiết (tạo thành một
vệ
t
sáng trên toàn bộ bề
mặt) (hình 3-13 ). Mặt cong được xác định nhờ kích
t
hước
đường kính mẫu thử vì vậy ta có hình dạng và kích thước của
b
ạc lót như
sau
:
 Chiều dài: 26
mm
 Chiều rộng:10
mm
 Chiều cao: 14
mm
 Bán kính mặt cong: R=25

mm
-
2
-
Hình 3-13: Hình dạng và kích
th
ước bạc
l
ó
t
.
Diện tích tiếp xúc danh nghĩa giữa bạc lót và
tr
ục là: S=2,6
cm
2
.
-
3
-
B
Tiến hành thử nghiệm mẫu thử trên 4 cấp tốc độ với
n
1
=1120 vg/phút;
n
2
=927
vg/phút; n
3

=710 vg/phút;
n
4
=483vg
/
phú
t
.
Vận tốc trượt giữa mẫu thử và bạc lót xác định bởi bảng
2
:
Các giá trị tải trọng trong quá trình thử nghiệm được xác
định cho 4 cấp tốc
độ
như
sau
:
G=2KG; 4KG; 6KG; 8KG;
10KG.
Từ cơ cấu treo tải trọng áp lực tác dụng lên mẫu thử được tính
theo bi
ểu
đồ
:
R
A
R
B
B
C A

l
1
G
l
2
Hình 3-14: Sơ đồ tính toán áp
l
ực lên
mẫu.
Để xác định áp lực tác dụng lên mẫu thử. Xét phương trình
cân b
ằng mô men
t

i
điểm A: Trong đó l
1
=120mm,
l
2
=356mm.
M
A
=R
B
.l
1
-(G +1)l
2
=0

(3-
34)
(Trong đó 1KG là giá trị trọng lượng bản thân của cơ cấu treo
t
ải
t
rọng).
Rút ra
được
:
R 
(G

1).
l
2
l
1
(3-35)
-
4
-
Áp suất tác dụng lên
m
ẫu
t
hử
:
p 
R

B
S
(3-36)
Các giá trị áp lực R
B
và áp suất p
l
à
:
Bảng 3: Bảng xác định giá trị áp lực R
B
và áp suất
p:
G(KG) 2 4 6 8
1
0
R
B
(
K
G
)
8
,
9
14
,
8
2
0

,
8
2
6
,
7
32,6
p
(
K
G
/
c
m
2
)
3
,
4
5
,
7
8
1
0
,
3
12,5
-
5

-
Tiến hành thử
ngh
i
ệm
Sau khi mẫu thử, và bạc lót được lắp lên máy thử nghiệm, mẫu
th
ử được bôi
t
rơn
bằng nhớt Catrol (bôi trơn bằng phương pháp
nhúng).
II.2.4 Kết quả sơ bộ sau khi thí
ngh
i
ệm
Sau khi tiến hành thử nghiệm mẫu thử bằng
XADO ta
đo được
các
thông số của mẫu trong bảng
sau:
Bảng 4: Xác định thông số sau khi đã qua thử nghiệm với 8
m
ẫu
t
hử.
1
2
4

5
STT
I
I
I
I
I
I
II
I
I
II
I
I
I
I
I
Độ
nh
á
m
0
,
2
0
,
2
0
,
1

0
,
1
0
,
1
0
,
1
0
,
1
0
,
3
0
,
2
0
,
2
0
,
2
0
,
3
Độ
c


n
g
1
15
,
1
7
1
7
1
1
1
6
1
2
1
2
1
1
2
0
K
h

i
l
ư

n
g

(
g
)
1
34
,
133
,
137,
1
33
,
1
1
1
3
STT
I
I
II
I
I
II
I
I
II
I
I
II
Độ

nh
á
m
0
,
1
0
,
1
0
,
1
0
,
2
0
,
2
0
,
5
0
,
1
0
,
1
0
,
2

0,5
0
,
9
0
,
5
Độ
c

n
g
1
3
,
1
1
4
,
1
3
,
1
6
,
1
3
1
1
1

4
,
1
1
1
4
,
K
h

i
l
ư

n
g
(
g
)
1
3
3
,
12
9
,
13
3
,
13

1
,
Bảng xác định góc lệch

và hệ số
ma sát: (với

0
Bảng 5: Xác định góc lệch và hệ số ma

t
.
0
 3,5
0
)
 Với mức tải là G=2,8 KG, với

0
=3,5
M

u
Tốc độ quay trục chinh n
(vg
/
phú
t
)
-

6
-
n
1
=1120 n
2
=927 n
3
=710 n
4
=483

f

f

f

f
-
7
-
16 9,25 0,00814
2 8,35 0,0069
4 8,75 0,0074
15 9,25 0,00814
0
 Với mức tải G
2
=4,8KG,


=3,5
0
Tốc độ quay trục chinh n
(vg
/
phú
t
)
n
1
=1120 n
2
=927 n
3
=710 n
4
=483
Mẫu
t
hử

f

f

f

f
5 11,35 0,0084

3
1
7
1
1
,
3
5
0
,
08
4
3
1
11
,
2
0
,
0
08
2
8
3
1
2
,
2
5
0

,
0
0
93
8
Bảng xác định khối lượng vật liệu mất đi ∆G và cường
độ hao mòn
I
Bảng 6:
v
ới

0

3,5
0
 Với
G=2,8KG
Tốc độ quay của trục n
(vg
/
phú
t
)
n
1
=1120 n
2
=927 n
3

=710 n
4
=483
Mẫu
t
hử

G
(
g
)
I
m

G
(
g
)
I
m

G(g)
I
m

G(g)
I
m
1
6

0,79 0,158
2 0,95
0
,
1
9
4
0
,
6
0
,
1
2
1
5
0,53 0,106
 Với
G
2
=4,8KG
Tốc độ quay của trục n
(vg
/
phú
t
)
n
1
=1120 n

2
=927 n
3
=710 n
4
=483
Mẫu
t
hử

G
(
g
)
I
m

G(g)
I
m

G
(
g
)
I
m

G
(

g
)
I
m
5 0,86
0
,
1
7
2
-
8
-
1
7
0,74
0
,
14
8
1 0,83
0
,
1
6
6
3 0,29 0,028
Kết quả sơ bộ sau khi thí nghiệm đối với bạc
l
ót

.
Bảng xác định góc lệch

và hệ số ma sát
f
vớ
i
f 
11,062
(sin

 sin


PD
0
) (công thức 3-15) (trong đó P là
R
B
),
Bảng
7:
 Mẫu không chạy
XADO
Áp lực R
B
(
K
G
)

8
,
9
1
4
,
8
20
,
8
26
,
7
3
2
,
6
Mẫ
u

f

f

f

f

f
Tốc

độ
quay
n
(
v
g
/
p
h
12
5
,
1
3
0
,
0
00
7
1
6,8
0
,
0
0
0
8
6
8
,

7
7
0
,
0
0
0
9
7
10
,
4
0
,
00
0
9
9
1
1
,
7
0
,
0
00
9
6
n
1

=
11
2
0
12
4
,
7
7
0
,
0
00
5
5
6
,
3
7
0
,
0
0
0
7
5
8
,
5
7

0
,
0
0
0
9
4
11
,
3
0
,
0
0
1
1
1
3
,
2
0
,
00
1
2
n
2
=
9
2

7
12 5,4
0
,
0
00
8
2
6
,
8
7
0
,
0
0
0
8
8
8,4
0
,
0
0
0
9
9,9
0
,
00

0
9
2
1
1
,
7
0
,
0
00
9
6
n
3
=
71
0
12
5
,
2
5
0
,
0
00
7
6
6

,
7
5
0
,
0
0
0
8
4
8,1
0
,
0
0
0
8
5
9,5
0
,
00
0
8
6
11
0
,
0
00

8
8
n
4
=
48
3
Bảng
8:
 Mẫu chạy
XADO
Với n
1
=1120
vg/phút,

0

3,5
0
Áp l
ực R
B
(
KG
)
8
,
9
1

4
,
8
2
0
,
8
26
,
7
32
,
6
Mẫ
u

f

f

f

f

f
16 5
0
,
0
0

0
6
5
6,6
0
,
0
0
0
8
1
8,2
0
,
00
0
8
7
9
,
1
0
,
0
00
8
10
,
4
0

,
0
00
8
1
5
4
,
9
3
0
,
0
0
0
6
2
5
,
4
3
0
,
0
0
0
5
6
,
9

7
0
,
00
0
6
4
8
,
1
0
,
0
0
0
6
6
10
,
1
0
,
0
00
7
8
Với tốc độ quay n
2
=927
vg/phút.


0

3,5
0
-
9
-
Á
p
l

c
R
B
(
KG
)
8
,
9
1
4
,
8
2
0
,
8
2

6
,
7
3
2
,
6
Mẫ
u

f

f

f

f

f
-
10
-
2
4
2
4
,
0
7
0

,
0
00
2
5
4
,
2
3
0
,
0
0
0
1
9
4
,
2
3
0
,
0
0
0
1
4
4
,
4

7
0
,
00
0
1
4
4
,
5
3
0
,
00
0
1
2
17
4
,
5
3
0
,
0
00
4
5
5
0

,
0
0
0
3
9
4
,
9
3
0
,
0
0
0
2
6
4
,
6
3
0
,
00
0
1
6
4
,
8

3
0
,
00
0
1
6
Với tốc độ quay n
3
=710
vg/phút.

0

3,5
0
Á
p
l

c
R
B
(
KG
)
8
,
9
1

4
,
8
2
0
,
8
26
,
7
3
2
,
6
Mẫ
u

f

f

f

f

f
4
4
,
5

3
0
,
0
00
4
5
6
,
5
0
,
0
0
0
7
8
7
,
1
0
,
00
0
6
7
8
,
0
7

0
,
0
00
6
6
9,8
0
,
0
0
0
7
4
1
3
,
9
7
0
,
0
00
2
5
0
,
0
0
0

3
9
5
,
1
0
,
0
0
0
3
4
,
9
3
0
,
0
0
0
2
5,37
0
,
0
0
0
2
2
Với tốc độ quay n

4
=483
vg/phút.

0

3,5
0
Á
p
l

c
R
B
(
KG
)
8
,
9
1
4
,
8
20
,
8
2
6

,
7
3
2
,
6
Mẫ
u

f

f

f

f

f
15
3
,
5
3
0
,
0
0
0
0
1

3
3
,
7
3
0
,
0
0
0
0
6
4
,
0
3
0
,
00
0
1
4
,
1
3
0
,
0
0
0

0
9
4
,
0
7
0
,
0
00
0
6
7
3 4,6
0
,
0
00
4
8
5
,
0
7
0
,
0
0
0
4

1
5
,
3
7
0
,
0
00
3
5
4
,
6
3
0
,
0
0
0
1
6
4
,
6
7
0
,
0
00

1
4
Mối quan hệ giữa hệ số ma sát với tải
trọng
Từ bảng 7&bảng 8 ta có bảng kết quả tóm tắt mối quan hệ
giữa hệ số ma

t
với áp suấ
p.
Bảng
9
 Mẫu không chạy
XADO
12 0,00082 0,00088 0,0009
0,00092 0,00096
n
3
=710
12 0,00076
0,000
Á
8
p
4
su
t
,0
p
0

(
0
K
85
G/cm
0,0
)
0086
0,000
88
Tố
n
c
đ
=

48
q
3
uay
-
11
-
Mẫu
3,4 5,7 8 10,3
12,5
f f f f
f
n
(vg

/
phú
t
)
12 0,00071 0,00086 0,00097 0,00099
0,00096
n
1
=1120
12 0,00055 0,00075 0,00094 0,0011
0,0012 n
2
=
927
-
12
-
Bảng
10:
 Mẫu chạy
XADO
Với n
1
=1120
vg
/
phú
t
Á
p

l

c
p
(
KG
/
c
m
2
)
3
,
4
5
,
7
8
10
,
3
12
,
5
Mẫu
f f f f f
1
6
0,00091 0,0008
1

0,0008
7
0,0008 0,00081
5 0,00062 0,0005
0
,
0
00
6
4
0,00066 0,00078
Biểu diễn số liệu này lên mặt phẳng toạ độ ta có đồ thị hàm số
xây dựng bởi
mố
i
quan hệ
sau
:
f
1
=f
1
(p,n
1
=const)
(3-37)
Với tốc độ quay n
2
=927
vg

/
phú
t
Á
p
l

c
p
(
KG
/
c
m
2
)
3
,
4
5
,
7
8
10
,
3
12
,
5
Mẫu

f f f f f
2 0,00025
0
,
0
0
01
9
0
,
0
00
1
4
0,00014 0,00012
1
7
0,00045
0
,
0
0
03
9
0
,
0
00
2
6

0,00016 0,00016
Biểu diễn số liệu này lên mặt phẳng toạ độ ta có đồ thị hàm số
xây dựng bởi
mố
i
quan hệ
sau
:
f
2
=f
2
(p,n
2
=const)
(3-38)
Với tốc độ quay n
3
=710
vg
/
phú
t
Á
p
l

c
p
K

G
/
c
m
2
)
3
,
4
5
,
7
8
10
,
3
12
,
5
Mẫ
u f f f f f
-
13
-
4 0,00045
0
,
0
0
07

8
0
,
0
00
6
7
0,00066 0,00074
1 0,0002
0
,
0
0
03
9
0,0003 0,0002 0,00022
-
14
-
Biểu diễn số liệu này lên mặt phẳng toạ độ ta có đồ thị hàm số
xây dựng bởi
mố
i
quan hệ
sau
:
f
3
=f
3

(p,n
3
=const)
(3-39)
Với tốc độ quay n
4
=483
vg
/
phú
t
Á
p
l

c
p
(
KG
/
c
m
2
)
3
,
4
5
,
7

8
10
,
3
12
,
5
Mẫ
u
f f f f f
1
5
0
,
00
0
0
1
3
0
,
0
0
00
6
0,0001 0,00009
0
,
0
00

0
6
7
3 0,00048
0
,
0
0
04
1
0
,
0
00
3
5
0,00016 0,00014
Tương tự ta cũng

hàm
f
4
=f
4
(p,n
4
=const)
(3-40)
Mục đích của mối quan hệ này là tim ra xem ở chế độ
công nghệ nào,

t

i
trọng tác dụng bao nhiêu là tối ưu nhất đối với từng mẫu
t
hử.
 Biểu diễn đồ thị mối quan hệ giữa hệ số ma sát và áp
suất:
Đồ thị biểu diễn hàm
f
1
.
f
1
0,
0010
0,
0009
0,
0008
0,0007
0,
0006
0,
0005
0,
0004
4
6
8

10
12
14
p
(
KG/cm
-
15
-
2
)
Hình 3-15: Đồ thị hệ số ma sát f phụ thuộc vào các
ch
ế độ công
nghệ
: Mẫu không chạy
XADO
: Mẫu chạy XADO ở 2 mức tải 2,8 KG và
4,8KG
-
16
-
Đồ thì biểu diễn hàm
f
2
:
f
2
0,
00

1
0,
000
0,
000
8
0,
000
7
0,
000
0,
000
0,
000
0,
000
0,
000
2
4
6 8 10 12
14
P
(KG
/
cm
2
)
Hình 3-16: Đồ thị hệ số ma sát f phụ thuộc vào các chế

độ
công
nghệ
: Mẫu không chạy
XADO
: Mẫu chạy XADO ở 2 mức tải 2,8 KG và 4,8
KG.
Đồ thị được biểu diễn hàm
f
3
f
3
0,
0010
0,
000
0
,
0008
0
,
0007
0,
0006
0
,
000
0,
0004
0,

0003
0
,
000
4
6
8
-
17
-
10
12
14
p
(
KG/cm
2
)
Hình 3-17: Đồ thị hệ số ma sát f phụ thuộc vào các chế
độ
công
nghệ
-
100
-
: Mẫu không chạy
XADO
: Mẫu chạy XADO ở 2 mức tải 2,8KG và 4,8
KG
Đồ thị được biểu diễn hàm

f
:
f
4
0
,
00
09
0
,
0007
0
,
0005
0
,
0003
0
,
0001
0
,
00
009
0
,
00
007
0
,

00005
p
4
6 8
10
12 14
(
KG/cm
2
)
Hình 3-18: Đồ thị hệ số ma sát f phụ thuộc vào các chế
độ
công
nghệ
. : Mẫu không chạy
XADO
: Mẫu chạy XADO ở 2 mức tải 2,8 KG và 4,8
KG.
II.3 Nhận
Xét
Mục đích: So sánh xem ở chế độ công nghệ nào thì trạng
thái làm vi
ệc của
mẫu
là tối ưu
nhấ
t
.
Do số liệu trên chỉ là kết quả số liệu mang tính thô (sơ bộ) vì
v

ậy tính chính
xác
trong việc đánh giá kết quả không được
-
101
-
cao.
Qua quá trình thí nghiệm ta đã thu
được kết
quả
:
Từ kết quả thí nghiệm ta thấy sau khi mẫu thử cho lăn miết
trong môi
t
rường
chất XADO. So sánh các thông số ban đầu
và sau khi thí nghi
ệm nhận thấy
độ
nhám bề mặt giảm tương
đối khoảng 50%. Độ cứng bề mặt cũng có tăng
khoảng
40%. cường độ hao mòn
t
ương đối
đều.
Để đánh giá và so sánh áp suất tác dụng lên mẫu thử trước
và sau khi tiến
hành
tiến hành thí nghiệm ta sử dụng bạc lót

cho chạy rà trên bề mặt và được bôi
t
rơn
bằng mỡ cattrol
(ph
ương pháp
nhúng)
-
102
-
từ biểu đồ mối quan hệ giữa hệ số ma sát và áp suất tác dụng
lên m
ẫu thử ta
t
hấy.
ở (Hình 3-15 ) đồ thị của cấp
t
ốc độ
n
1
:
 Đối với mẫu không chạy XADO do bề mặt có độ
nhám cao hơn vói
mẫu
chạy XADO nên ở bước : tải càng
t
ăng thì hệ số ma sát càng tăng và tới một
g
i
á

trị tải nhất
định hệ số ma sát giảm. chứng tỏ bề mặt làm việc của mẫu
ch
ưa
được
ổn
đ

nh.
 Đối với mẫu chạy XADO: so sánh ở 2 mức tải khác
nhau với mẫu
được
chạy ở mức tải là 2,8 KG thì áp suất
được phân bố cũng gần giống như mẫu
chưa
chạy XADO
nhưng ở giai đoạn ngắn hơn và đến khi càng tăng càng tăng
t
ải
t
h
ì
hệ số ma sát giảm dần (giai đoạn ổn định) và tăng tải
tiếp thì hệ số ma sát lại
t
ăng
lên chứng tỏ ở vùng này là
vùng quá tải của mẫu thử, còn với mẫu thử chạy

mức tải

4,8 KG thì áp suất cũng được chia làm 3 vùng ở 3 giai đoạn,
lúc đầu
áp
suất tăng thì hệ số ma sát cũng tăng (cũng giống
như ở mức tải 2,8KG)
nhưng
giai đoạn ổn định (áp suất phân
b
ố) đều hơn và diễn ra dài hơn so với mức tải
4,8
K
G.
ở (hình 3-16) biểu đồ cấp tốc độ
n
2
:
 Đối với mẫu không chạy XADO: tải càng tăng thì hệ
số ma sát càng
t
ăng
và trạng thái làm việc của bề mặt luôn
có su h
ướng quá tải như vậy bề mặt
l
àm
việc của mẫu chưa
-
103
-
được ổn

đ

nh
 Đối với mẫu chạy
XADO
:
ở mức tải 2,8KG lại ngược lại so với mẫu thử không chạy
XADO t
ải càng
t
ăng
thì hệ số ma sát càng giảm và đến mãi
giai đoạn cuối tải tăng đến mức cuối
t
rong
dải thử tải thì bề
mặt làm việc mới ổn
đ

nh.
ở mức tải 4,8 KG thì hệ số ma sát giảm một cách từ từ khi
t
ăng tải nhưng về
g
i
a
i
đoạn cuối bề mặt làm việc của mẫu
này không
ổn định băng mẫu ở mức tải

2,8
K
G.
ở (hình 3-17) biểu đồ cấp
t
ốc độ
n
3
:
-
104
-
 Đối với mẫu không chạy XADO: Tải trọng càng tăng
thì h
ệ số ma

t
càng tăng nhưng ở mức độ chậm và có một
giai
đoạn làm việc ổn định từ
khoảng
áp suất (5,7-8
KG
/
cm
2
).
 Đối với mẫu chạy
XADO
:

ở 2 mức tải ta thây đồ thì đi theo một quy luật giống nhau ở
mức tải 2,8 kG
bề
mặt làm việc của mẫu làm việc ổn định
h
ơn do hệ số ma sát giảm chậm ở
g
i
a
i
đoạn áp suất (8-
10,3KG/cm
2
) r
ồi sau đó hệ số ma sát tăng đột ngột đó là
g
i
a
i
đoạn quá
t

i
.
Như vậy ở 2 mức tải này vùng làm việc của bề mặt là tường
đối ổn định, lúc
đầu
hệ số ma sát tăng do tại một giá trị tải
đó bề mặt làm việc chưa ổn định
ngay

nhưng đến khi ở một
giai
đoạn tải xác định trong khoảng đã chọn thì bề mặt
l
àm
việc được ổn định. Nếu tiếp tục tăng tải nữa có thể nó sẽ bị
quá tải do nó vượt
ra
khỏi vùng ổn định và dẫn đến quá tải có
th
ể làm phá huỷ bề
mặ
t
.
ở (hình 3-18) biểu đồ cấp
t
ốc độ
n
4
:
 Đối với mẫu không chạy XADO. Tải càng tăng thì hệ
số ma sát càng
t
ăng
nhưng ở mức độ
chậm
 Đối với mẫu chạy XADO: ở chế độ tải 2,8 KG hệ số
ma sát giảm dần
kh
i

tải tăng, và ổn định ở giá trị áp suất (10.3-12,5 KG/cm
2
), còn
đối với mức tải
4,8
-
105
-
KG lúc đầu chế độ làm việc chưa ổn định khi đó hệ số ma sát
tăng nhanh đến
kh
i
áp suất ở mức 8 KG/cm
2
thì hệ số ma sát
gi
ảm đột ngột chứng tỏ ở chế độ tải
này
của mẫu thì vùng làm
vi
ệc chưa ổn
đ

nh.
Với ở cấp độ 4 thì 2 loại mẫu cho ra kết quả phân bố áp
su
ất trên bề mặt
khác
nhau, và không ổn định bằng mẫu chưa
chạy XADO, mặc dù áp suất có

g
i
ảm,
chứng tỏ ở cấp độ
này điều kiện thẩm thấu của XADO vào bề mặt của
mẫu
không được tối ưu mặc dù độ nhám và độ cứng có cải
t
h
i
ện.
Tóm lại qua quá trình tiến hành thí nghiệm với 4 chế
độ
công nghệ
khác
nhau và với mức tải khác nhau. Thì việc
đánh giá xem mức độ áp suất phân
bố
trên bề mặt mẫu thử
từng chế độ công nghệ ở các mức tải khác nhau ta thấy
áp
-
106
-
suất phân bố trên bề mặt khác nhau tại mỗi chế độ công
ngh
ệ khác nhau và
ổn
định nhất ở 3 chế độ công nghệ là
n

1
,n
2
,n
3
.
Để tiếp tục đánh giá được chính xác hơn về độ thẩm thấu
c
ủa chất
XADO
lên bề mặt mẫu cần có phải tiến hành thử ở nhiều chế độ
công nghệ khác nhau

thử nhiều ở phương án, (Phần đề
xuất ý
k
i
ến).
-
107
-

×