Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Biên soạn các bài toán hóa học hữu cơ có phương pháp giải nhanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.31 KB, 151 trang )

LỜI CÁM ƠN
Đề tài hoàn thành nhờ sự giúp đỡ snhiệt tình của các thầy cô khoa
hóa trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội , đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ nhiệt
tình của PGS.TS Nguyễn Xuân Trường .
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS
Nguyễn Xuân Trường đã dành nhiều thời gian hướng dẫn , đọc bản thảo ,
bổ sung và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận
văn .
Tôi xin chân thành cám ơn ban giám hiệu , ban chủ nhiệm khoa
hóa , phòng quản lý khoa học và các thầy cô giáo của trường Đại học sư
phạm Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn .
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu , tập thể giáo viên và
học sinh các trường THPT Hoàng Hoa Thám , trường THPT Long Thới ,
THPT Bình Phú , THPT An Đông đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
nghiệm sư phạm để hoàn thành luận văn .
Sau cùng tôi xin gởi lời cám ơn chân thành nhất đến gia đình ,
bạn bè và những người thân đã luôn luôn quan tâm , động viên giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn .
TP.Hồ Chí Minh , ngày tháng 11 năm 2006
Tác giả
Nguyễn Đức Chính .
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU , CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .
% : Phần trăm
BTKL : Bảo toàn khối lượng .
CNXH : Chủ nghóa xã hội
CTTQ : Công thức tổng quát
CTPT : Công thức phân tử
ĐC : Đối chứng
Đktc : Điều kiện tiêu chuẩn .


GS : Giáo sư
GV : Giáo viên
H.C : Hiđro cacbon
HS : Học sinh
HTTH : Hệ thống tuần hoàn
KLPT : Khối lượng phân tử
KT-ĐG : Kiểm tra đánh giá
m : Khối lượng chất
M : Khối lượng phân tử
p : Áp suất
PTHH : Phương trình hóa học
t
o
: Nhiệt độ
TB : Trung bình
2
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm
TNKQ : Trắc nghiệm khách quan
TNSP : Thực nghiệm sư phạm .
TNTL : Trắc nghiệm tự luận
V : Thể tích
PHẦN I. MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trên thế giới ngày nay với sự phát triển của khoa học kó thuật ,
đặc biệt là công nghệ thông tin nên Đảng ta đã thấy rằng cần phải đổi
mới giáo dục , coi giáo dục là quốc sách hàng đầu , giáo dục đóng vai trò
then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc , là
động lực để đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu , vươn lên cùng
với trình độ tiên tiến của thế giới .

Để thực hiện nghò quyết số : 40/2000/QH10 của quốc hội và chỉ thò số
14/2001/CT-TTG của thủ tướng chính phủ về việc đổi mới nội dung chương trình , sách
giáo khoa phổ thông , đổi mới phương pháp dạy học , đònh hướng đổi mới cách đánh giá
kiểm tra môn học (có sử dụng 30 40 % trắc nghiệm khách quan ) thì ngành giáo dục
đã không ngừng phát triển về mọi mặt với mục tiêu và phương châm nâng cao hơn nữa
chất lượng dạy và học .Vì vậy ngành giáo dục đã luôn có sự đổi mới , tích lũy , cải tiến
phương pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước .
Nhưng việc nâng cao chất lượng dạy và học đòi hỏi người giáo viên
phải luôn tự trao dồi kiến thức ,nghiên cứu các phương pháp tối ưu nhất
để truyền đạt cho HS khối lượng kiến thức cơ bản một cách chính xác ,
3
khoa học và sâu sắc , bên cạnh đó phải đào tạo học sinh trở thành những
con người có khả năng đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội , biết vận dụng sáng tạo , giải quyết đựơc các vấn đề học tập mà thực
tiễn đặt ra và nhất là dễ hòa nhập với cộng đồng.
Nhằm đáp ứng được những yêu cầu trên trong những năm gần đây
,việc đánh giá kết quả học tập , thi cử của học sinh đã được ngành giáo
dục thực hiện bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan ở một số bộ
môn khoa học.Việc sử dụng TNKQ trong KT-ĐG và thi cử có rất nhiều
ưu điểm : kiểm tra đựơc nhiều nội dung kiến thức , kó năng của học sinh ,
đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách khách quan .Đặc biệt
phương pháp này còn bồi dưỡngcho học sinh năng lực tự đánh giá kết quả
học tập của bản thân , tự giác chủ động tích cực học tập , tự tìm lấy kiến
thức cho bản thân , biết vận dụng sáng tạo linh họat và nhanh nhạytrong
mọi tình huống .
Việc sử dụng câu hỏi và bài tập TNKQ trong kiểm tra đánh giá là
một trong những biện pháp thiết thực nâng cao chất lượng giảng dạy nên
đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như Nguyễn Xuân Trường ,
Trần Trung Ninh , Ngô Ngọc An ... Tuy nhiên việc xây dựng hệ thống các
bài toán hóa học hữu cơ có thể giải nhanh để làm câu TNKQ nhiều lựa

chọn thì tương đối mới nên đã tạo sự hứng thú trong bản thân tôi .
Do đó chúng tôi thấy rằng việc triển khai nghiên cứu đề tài:“Biên soạn
các bài toán hóa học hữu cơ có phương pháp giải nhanh để làm câu hỏi
khách quan nhiều lựa chọn“ không những góp phần vào việc kiểm tra
4
đánh giá kết quả học tập của học sinh mà còn giúp HS phát triển năng
lực tư duy , khả năng suy luận nhanh với các bài tóan hóa học hữu cơ
trong hệ thống các đề thi gồm các câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn .
II . KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
II.1. Khách thể nghiên cứu .
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình
dạy học môn hóa học ở trường phổ thông .
II.2. Đối tượng nghiên cứu .
Biên soạn các bài toán hóa học hữu cơ có phương pháp giải nhanh
để làm câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn .
III. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
+ Nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan , những đặc
điểm cơ bản , ưu và nhược điểm của phương pháp TNKQ .
+ Biên soạn các bài toán hóa học hữu cơ có phương pháp giải
nhanh để làm câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm để
góp phần đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh và nâng cao chất lượng học tập của học sinh .
IV.NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
+ Tập họp cơ sở các tài liệu giáo trình có liên quan đến kiểm tra
đánh giá và vấn đề xây dựng trắc nghiệm khách quan .
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm
khách quan .
5
+ Lựa chọn , xây dựng , sắp xếp hệ thống các bài toán hóa học hữu
cơ có thể giải nhanh ở chương trình THPT .

+ Bước đầu nghiên cứu việc sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan .
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra , đánh giá chất
lượng và khả năng sử dụng các bài tóan hóa hữu cơ trên để dùng làm câu
TNKQ nhiều lựa chọn .
V. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
+ Nếu như xây dựng được hệ thống bài tập hóa học hữu cơ đa dạng
phong phú và sử dụng hiệu quả hệ thống bài tập trắc nghiệm khách này
trong việc phối hợp chặt chẽ với các hình thức tổ chức trong quá trình
trong quá trình dạy học một cách hợp lí , thường xuyên thì đáp ứng được
đònh hướng đổi mới chủ động tích cực của học sinh nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học .
+ Sử dụng bài tóan có cách giải nhanh làm câu TNKQ sẽ phát huy
năng lực tư duy sáng tạo , vận dụng linh hoạt của học sinh trong quá trình
giải bài tóan hóa học hữu cơ.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VI.1. Nghiên cứu lí luận
+ Nghiên cứu các văn bản và chỉ thò của Đảng , nhà nước và
Bộ giáo dục – Đào tạo có liên quan đến đề tài .
+ Nghiên cứu các tài liệu liên quan về lí luận dạy học , tâm lí
học , giáo dục học và các tài liệu khoa học cơ bản liên quan đến đề tài
6
.Đặc biệt nghiên cứu kó về những cơ sơ lí luận của TNKQ và các phương
pháp giải nhanh một số bài toán hóa học hữu cơ trong chương trình THPT
.
VI.2 . Điều tra cơ bản và trao đổi kinh nghiệm
+ Điều tra tổng hợp ý kiến các nhà nghiên cứu giáo dục , các
giáo viên dạy hóa ở trường THPT về nội dung , kiến thức và kó năng sử
dụng các bài tóan hóa học hứu cơ để làm câu TNKQ nhiều lựa chọn .
+ Thăm dò ý kiến của học sinh sau khi được kiểm tra bằng

các bài toán đó theo phương pháp TNKQ .
VI.3 . Thực nghiệm sư phạm và xử lí kết quả
+ Đánh giá chất lượng và hiệu quả của các bài toán hóa học
hữu cơ có thể giải nhanh đã xây dựng .
+ Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học .
VII. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
+ Nghiên cứu và đề xuất các phương pháp để giải nhanh các bài
toán hóa học hữu cơ .
+ Biên soạn các bài toán hóa học hữu cơ có phương pháp giải nhanh
để làm câu TNKQ nhiều lựa chọn nhằm góp phần xây dựng hệ thống câu
hỏi và bài tập hóa học hữu cơ dùng để kiểm tra đánh giá thi cử của học
sinh bằng phương pháp TNKQ .
VIII. TÊN ĐỀ TÀI
7
Biên soạn các bài toán hóa học hữu cơ có phương pháp giải nhanh
để làm câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn .


PHẦN II.NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1.Cơ sở lý luận về trắc nghiệm
1.1.1.Sơ lược về lòch sử nghiên cứu .
1.1.1.1. Trên thế giới
8
Theo Nguyễn Phụng Hoàng , Võ Ngọc Lan < 7 > các phương pháp đo
lường và trắc nghiệm đầu tiên được tiến hành vào thế kỷ XVII- XVIII ở
khoa tâm lý .Năm 1879 ở châu âu :phòng thí nghiệm tâm lý đầu tiên được
Wichlm Weent thành lập tại Leipzig.
Đến năm 1904 Alfred Binet, nhà tâm lý học người pháp trong quá trình
nghiên cứu trẻ em mắc bệnh tâm thần đã xây dựng một số bài trắc

nghiệm về trí thông minh .Năm 1916 Lewis Terman đã dòch và soạn các
bài trắc nghiệm này ra tiếng anh từ đó trắc nghiệm trí thông minh được
gọi là trắc nghiệm Stanford-Binet.
Theo Giáo sư Trần Bá Hoành < 6 > vào đầu thế kỷ XX , E.Thorm
Dike là người đầu tiên đã dùng TNKQ như là phương pháp “khách quan
và nhanh chóng “để đo trình độ học sinh ,bắt đầu dùng với môn số học và
sau đó là một số môn khác .
Trongnhững năm gần đây trắc nghiệm là một phương tiện có giá trò
trong giáo dục.Hiện nay trên thế giới trong các kỳ kiểm tra , thi tuyển
một số môn đã sử dụng trắc nghiệm khá phổ biến .
Ở Mỹ , vào đầu thế kỷ XX đã bắt đầu áp dụng phương pháp trắc
nghiệm vào quá trình dạy học .Năm 1940 đã xuất bản nhiều hệ thống
trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập của học sinh .Năm 1961 có 2126
mẫu trắc nghiệm tiêu chuẩn .Đến năm 1963 đã sử dụng máy tính điện tử
thăm dò bằng trắc nghiệm trên diện rộng .
Ở Anh thành lập hội đồng toàn quốc hàng năm quyết đònh các mẫu
trắc nghiệm tiêu chuẩn cho các trường trung học .
9
Ở Nga , trong những năm đầu của thế kỷ XX nhiều nhà sư phạm đã sử
dụng kinh nghiệm của nước ngoài nhưng thiếu chọn lọc nên bò phê
phán .Đến năm 1962 đã phục hồi khả năng sử dụng trắc nghiệm trong
dạy học .
Ở Trung Quốc đã áp dụng trắc nghiệm trong kỳ thi đại học từ năm
1985 .
Ở Nhật Bản cũng đã sử dụng phương pháp trắc nghiệm và có một trung
tâm quốc gia tuyển sinh đại học phụ trách vấn đề này .
Ở Hàn Quốc từ những năm 1980 đã thay các kỳ tuyển sinh riêng rẽ ở
từng trường bằng kỳ thi trắc nghiệm thành quả học tập trung học bậc cao
toàn quốc .
1.1.1.2 . Ở Việt Nam .

Có thể nói ở Miền Nam trước những năm 1975 , TNKQ phát triển
khá mạnh .Từ năm 1956 đến những năm 1960trong các trường học đã sử
dụng rộng rãi hình thức thi TNKQ ở bậc trung học .Năm 1969 trắc
nghiệm đo lường thành quả học tập của Giáo Sư Dương Thiệu Tống được
xuất bản < 19 > .Như vậy đã có tài liệu tham khảo về TNKQ cho giáo
viên , học sinh và các nghiên cứu về TNKQ cũng khá phát triển lúc bấy
giờ .
Năm 1974 , kỳ thi tú tài toàn phần đã được thi bằng TNKQ < 19 >
.Sau năm 1975 một số trường vẫn áp dụng TNKQ song có nhiều tranh
luận nên không áp dụng TNKQ trong thi cử .
10
Những nghiên cứu đầu tiên của TNKQ ở Miền Bắc là của GS.Trần
Bá Hoành .Năm 1971 , ông đã công bố : “ Dùng phương pháp test để
kiềm tra nhận thức của học sinh về một số khái niệm trong chương trình
sinh học đại cương lớp IX “ < 5 > .Một số tác giả khác cũng đã sử dụng
trắc nghiệm vào một số lónh vực khoa học chủ yếu là trong tâm lý học và
số ngành khoa học khác chẳng hạn như tác giả Nguyễn Như Ân
( 1970 ) dùng phương pháp trắc nghiệm trong việc thực hiện đề tài “Bước
đầu nghiên cứu nhận thức tâm lý của sinh viên đại học sư phạm “...
Năm 1993 trường đại học Bách Khoa Hà Nội có cuộc hội thảo khoa
học “ kó năng test và ứng dụng ở bậc đại học “ ( 4/12/1993 ) của các tác
giả Lâm Quang Hiệp , Phan Hữu Tiết , Nghiêm Xuân Nùng .Năm 1994
vụ Đại Học cho in ấn “ Những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm “ ( tài liệu
lưu hành nội bộ ) của tác giả Lâm Quang Hiệp .
Trên thực tế trắc nghiệm chưa được sử dụng rộng rãi ở bậc trung học
phổ thông . Với bộ môn hóa học đã có nhiều luận án , luận văn nghiên
cứu về đề tài trắc nghiệm . Ở các trường phổ thông , việc sử dụng các câu
hỏi , bài tập trắc nghiệm mới chỉ dừng lại ở mức cho giáo viên tham khảo
trong dạy học và học sinh làm quen với một dạng bài tập mà được coi là
mới chứ chưa quy đònh bắt buộc sử dụng trong kiểm tra đánh giá của các

quản lý giáo dục .
1.1.2. Khái niệm về trắc nghiệm .
Theo GS Dương Thiệu Tống : “ Một dụng cụ hay phương thức hệ thống
nhằm đo lường một mẫu các động thái để trả lời câu hỏi : thành tích của
11
các cá nhân như thế nào khi so sánh với những người khác hay so sánh
với một lónh vực các nhiệm vụ dự kiến “ <19 > .Theo GS .Trần Bá Hoành
: “ Test có thể tạm dòch là phương pháp trắc nghiệm , là hình thức đặc
biệt để thăm dò một số đặc điểm về năng lực , trí tuệ của học sinh ( thông
minh , trí nhớ , tưởng tưởng , chú ý ) hoặc để kiểm tra một số kiến thức ,
kó năng , kó xảo của học sinh thuộc một chương trình nhất đònh < 6 > .
Tới nay ,người ta hiểu trắc nghiệm là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có
kèm theo câu trả lời sẵn yêu cầu học sinh suy nghó rồi dùng một kí hiệu
đơn giản đã quy ước để trả lời .
1.1.3.Chức năng của trắc nghiệm .
Nhiều tác giả đề cặp tới chức năng của trắc nghiệm , chúng tôi chỉ
tập trung tới chức năng của trắc nghiệm đối với dạy học .
Với người dạy , sử dụng trắc nghiệm nhằm cung cấp thông tin ngược
chiều để điều chỉnh phương pháp nội dung cho phù hợp , nắm bắt được
trình độ người học và quyết đònh nên bắt đầu từ đâu , tìm ra khó khăn để
giúp đỡ người học , tổng kết để thấy đạt mục tiệu hay chưa , có nên cải
tiến phương pháp hay không và cải tiến theo hướng nào , trắc nghiệm
nâng cao được hiệu quả giảng dạy .
Với người học , sử dụng trắc nghiệm có thể tăng cường tinh thần trách
nhiệm trong học tập , học tập trở nên nghiêm túc . Sử dụng trắc nghiệm
giúp người học tự kiểm tra đánh giá kiến thức kó năng , phát hiện năng
lực tìm ẩn của mình ( bằng hệ thống trắc nghiệm trên máy tính , nhiều
chương trình tự kiểm tra và động viên khuyến khích người sử dụng tự
12
phát hiện khả năng của họ về một lónh vực nào đó ) .Sử dụng trắc nghiệm

giúp cho quá trình tự học có hiệu quả hơn .Mặt khác , sử dụng trắc
nghiệm giúp người học phát hiện năng lực tư duy sáng tạo , linh hoạt vận
dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống nảy sinh trong thực tế
.
1.1.4 Phân loại câu hỏi trắc nghiệm .
Trắc nghiệm được phân loại theo sơ đồ sau :
1.1.4.1. Trắc nghiệm tự luận
* Khái niệm
TNTL là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng
công cụ đo lường là câu hỏi , học sinh trả lời dưới dạng bài viết bằng
13
CÁC KIỂU TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN TỰ LUẬN
Câu
điền
khuyết
Câu
đúng
sai
Câu
ghép
đôi
Câu
nhiều
lựa
chọn
Trả
lời
một
câu

Tự
trả
lời
Bài
toán
ngôn ngữ chuyên môn của chính mình trong một khoảng thời gian đã đònh
trước .
TNTL cho phép học sinh sự tự do tương đối nào đó để viết ra câu trả
lời tương ứng với mỗi câu hỏi hay một phần của câu hỏi trong bài kiểm
tra nhưng đồng thời đòi hỏi học sinh phải nhớ lại kiến thức , phải biết sắp
xếp và diễn đạt ý kiến của mình một cách chính xác và rõ ràng .
Bài TNTL trong một chừng mực nào đó được chấm điểm một cách chủ
quan và điểm cho bởi những người chấm khác nhau có thể không thống
nhất .Một bài tự luận thường ít câu hỏi vì phải mất nhiều thời gian để viết
câu trả lời < 11 > , < 16 > .

* Ưu nhược điểm của trắc nghiệm tự luận .
- Ưu điểm :
+Câu hỏi TNTL đòi hỏi học sinh phải tự trả lời và diễn đạt bằng
ngôn ngữ của chính mình , nên nó có thể đo được nhiều mức độ tư duy ,
đặc biệt là có khả năng phân tích , tổng hợp ,so sánh .Nó không những
kiểm tra được độ chính xác của kiến thức mà học sinh nắm được , mà còn
kiểm tra được kó năng , kó xảo giải bài tập đònh tính cũng như đònh lượng
của học sinh .
+Có thể kiểm tra đánh giá các mục tiêu liên quan đến thái độ , sự
hiểu biết những ý niệm, sở thích và tài diễn đạt các tư tưởng .Hình thành
14
cho học sinh thói quen sắp đặt ý tưởng ,suy diễn , khái quát hóa , phân
tích , tổng hợp .... phát huy tính độc lập tư duy sáng tạo .
+ việc chuẩn bò câu hỏi dễ ít tốn thời gian so với câu hỏi TNKQ .

- Nhược điểm :
+ TNTL số lượng câu hỏi ít từ 1 đến 10 câu tùy thuộc vào thời
gian .Dạng câu hỏi thiếu tính chất tiêu biểu , giá trò nội dung không cao ,
việc chấm điểm gặp khó khăn , tính khách quan không cao nên độ tin cậy
thấp .
+ Cũng do phụ thuộc vào tính chủ quan của người chấm nên
nhiều khi cùng một bài kiểm tra , cũng một người chấm nhưng ở hai thời
điểm khác nhau hoặc cùng một bài kiểm tra nhưng do hai người khác
nhau chấm thì kết quả chấm cũng có sự khác nhau do đó phương pháp
này có độ giá trò thấp .
+ Vì số lượng câu hỏi ít nên không thể kiểm tra hết nội dung
trong chương trình học , các mục tiêu làm cho học sinh có chiều hướng
học lệch , học tủ và có tư tưởng quay cóp trong lúc kiểm tra < 7 > , < 10 >
, < 13 > .
1.1.4.2. Trắc nghiệm khách quan .
* Khái niệm :
TNKQ là phương pháp KT-ĐG kết quả học tập của học sinh bằng
hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan .Trắc nghiệm được gọi là khách
15
quan vì cách cho điểm là khách quan chứ không chủ quan như TNTL .Có
thể coi kết quả chấm điểm là như nhau không phụ thuộc vào người chấm
bài trắc nghiệm đó < 19 >
* Ưu , nhược điểm của TNKQ .
- Ưu điểm :
+ Trong một thời gian ngắn kiểm tra được nhiều kiến thức cụ thể , đi
vào những khía cạnh khác nhau của kiến thức .
+ Nội dung kiến thức kiểm tra rộng có tác dụng chống lại khuynh hướng
học tủ , học lệch .
+ Số lượng câu hỏi nhiều , đủ cơ sở tin cậy , đủ cơ sở đánh giá chính xác
trình độ học của học sinh thông qua kiểm tra .

+ Tuy việc biên soạn câu hỏi tốn thời gian , song việc chấm bài nhanh
chóng, chính xác .Ngoài ra có thể sử dụng các phương tiện kó thuật để
chấm bài một cách rất nhanh chóng và chính xác .
+ Gây hứng thú và tích cực học tập cho học sinh .
+ Giúp học sinh phát triển kó năng nhận biệt , hiểu , ứng dụng và phân
tích .
+ Với phạm vi bao quát rộng của bài kiểm tra , học sinh không thể chuẩn
bò tài liệu để quay cóp .Việc áp dụng công nghệ mới vào việc ssoạn thảo
các đề thi cũng hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng nhìn bài hay trao
đổi bài .
16
-Nhược điểm :
+ Phương pháp TNKQ hạn chế việc đánh giá năng lực diễn đạt viết hoặc
nói , năng lực sáng tạo , khả năng lập luận , không luyện tập cho học sinh
cách hành văn , cách trình bày , không đánh giá được tư tưởng , nhiệt tình
thái độ của học sinh .
+Có yếu tố ngẫu nhiên , may rủi .
+ Việc soạn câu hỏi đòi hỏi nhiều thời gian và công sức
+ Tốn kém trong việc soạn thảo , in ấn đề kiểm tra và học sinh cũng mất
nhiều thời gian để đọc câu hỏi .
- Các lọai câu hỏi TNKQ và ưu nhược điểm của chúng .
* Loại đúng - sai hoặc co ù - không .
Lọai này được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và thí sinh phải
trả lời bằng cách lựa chọn đúng ( Đ ) hoặc sai ( S ) .Hoặc chúng có thể là
những câu hỏi trực tiếp để được trả lời là có hay không .Loại câu này rất
thông dụng vì loại câu này thích hợp với các kiến thức sự kiện , có thể
kiểm tra kiến thức trong một thời gian ngắn .Giáo viên có thể soạn đề thi
trong một thời gian ngắn .Khuyết điểm của loại này là khó có thể xác
đònh điểm yếu của học sinh do yếu tố đoán mò xác suất 50% , có độ tin
cậy thấp , đề ra thường có khuynh hướng trích nguyên văn giáo khoa nên

khuyến khích thói quen học thuộc lòng hơn là tìm tòi suy nghó .
*Loại trắc nghiệm ghép đôi :
Là những câu hỏi có hai dãy thông tin , một bên là các câu hỏi và bên
kia là câu trả lời .
17
Số câu ghép đôi càng nhiều thì xác suất may rủi càng thấp , do đó càng
tăng phần ghép so với phần được ghép thì chất lượng trắc nghiệm càng
được nâng cao .Loại này thích hợp với câu hỏi sự kiện khả năng nhận
biết kiến thức hay những mối tương quan không thích hợp cho việc áp
dụng các kiến thức mang tính nguyên lý , quy luật và mức đo các khả
năng trí thức nâng cao .
*Loại trắc nghiệm điền khuyết :
Có hai dạng .Chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn hay là
những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ để trống thí sinh phải điền
vào một từ hay một nhóm từ cần thiết .Lợi thế của nó là làm mất khả
năng đoán mò của học sinh .Họ có cơ hội trình bình những câu trả lời
khác thường phát huy óc sáng tạo , giáo viên dễ soạn câu hỏi thích hợp
với các môn tự nhiên , có thể đánh giá mức hiểu biết về nguyên lý , giải
thích các sự kiện , diễn đạt ý kiến và thái độ của mình đối với vấn đề đặt
ra . Tuy nhiên khuyết điểm chính của loại trắc nghiệm này là việc chấm
bài mất nhiều thời gian và giáo viên thườnfg không đánh giá cao các câu
trả lời sáng tạo tuy khác đáp án mà vẫn có lý .
*Lọai trắc nghiệm nhiều lựa chọn :
Đây là loại câu trắc nghiệm có ưu điểm hơn cả và được dùng thông
dụng nhất .
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn là dạng câu hỏi có nhiều phương án thí
sinh chỉ việc chọn một trong các phương án đó .Số phương án càng nhiều
thì khả năng may rủi càng ít .Hiện nay thường dùng 4 đến 5 phương án
18
.Câu hỏi dạng này thường có hai phần : Phần gốc còn gọi là phần dẫn và

phần lựa chọn .Phần gốc là câu hỏi hay câu bỏ lửng ( chưa hoàn tất ) phải
đặt ra một vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho thí sinh hiểu
rỏ câu hỏi trắc nghiệm để chọn câu trả lời thích hợp .Phần lựa chọn gồm
nhiều cách giải đáp trong đó có một phương án còn lại là “ mồi nhữ “ hay
câu nhiễu .
Ưu điểm của loại câu hỏi nhiều lựa chọn :
- Giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra đánh giá những mục
tiêu giảng dạy ,học tập khác nhau chẳng hạn như :
+ Xác đònh mối tương quan nhân quả .
+ Nhận biết các điều sai lầm .
+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau .
+ Đònh nghóa các thành ngữ .
+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện .
+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật .
+ Xác đònh nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ các sự kiện .
+ Xác đònh thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật .
+ Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm .
Độ tin cậy cao hơn , yếu tố đoán mò hay may rủi giảm đi nhiều so với các
loại TNKQ khác khi số phương án chọn lựa tăng lên.
HS buộc phải xét đoán ,phân biệt kó càng trước khi trả lời câu hỏi .
19
Tính giá trò tốt hơn , với bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn
người ta có thể đo được các khả năng nhớ , áp dụng các nguyên lý ,đònh
luật ,tổng quát hóa rất hữu hiệu .
Có thể phân tích tính chất mỗi câu hỏi .Dùng phương pháp phân tích tính
chất câu hỏi , chúng ta có thể xác đònh câu nào quá dễ , câu nào quá
khó ,câu nào không có giá trò đối với mục tiêu cần trắc nghiệm , có thể
xem xét câu nào không có lợi hoặc làm giảmgiá trò câu hỏi .
Thật sự khách quan khi chấm bài , điểm số của bài trắc nghiệm khách
quan không phụ thuộc vào chữ viết , khả năng diễn đạt hoặc trình độ

người chấm bài ..
Nhược điểm :
Lọai câu này khó soạn vì phải tìm câu trả lời đúng nhất , còn những câu
còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý .Ngoài ra phải soạn câu hỏi
như thế nào để đo được các mức trí năng cao hơn mức biết , nhớ , hiểu.
Có thể học sinh có óc sáng tạo ,tư duy tốt có thể tìm ra câu trả lời hay hơn
đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy không thoả mãn , không phục
.
Các câu hỏi nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán
tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo , sáng tạo một cách hiệu
nghiệm bằng loại câu trả lời TNTL soạn kỹ .
Ngoài ra tốm kém giấy mực để in đề loại câu hỏi này so với loại câu hỏi
khác là cũng cần nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi < 7 > ,
< 19 > .
20
*Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể dùng thẩm đònh trí năng mức
biết , hiểu , khả năng vận dụng , phân tích , tổng hợp hay cả khả năng
phán đoán cao hơn .Vì vậy khi viết câu hỏi này giáo viên cần lưu ý :
- Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn , rõ ràng , lời văn sáng sủa , phải
diễn đạt rõ ràng một vấn đề .Tránh dùng các từ phủ đònh , nếu không
tránh được thì cần phải nhấn mạnh để học sinh không phải nhầm .Câu
dẫn phải là câu có đầy đủ ý để học sinh hiểu đươc mình đang được hỏi
vấn đề gì .
- Câu chọn cũng phải rõ ràng dễ hiểu , phải có cùng loại quan hệ với câu
dẫn và chúng phải phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn .
- Nên có 4 đến 5 phương án để chọn cho mỗi câu hỏi . Nếu số phương án
trả lời ít hơn thì yếu tố đoán mò may rủi sẽ tăng lên .Nhưng nếu có quá
nhiều phương án để chọn thì khó khi soạn và học sinh thì mất nhiều thời
gian để đọc câu hỏi , các câu nhiễu phải có vẻ hợp lý và có sức hấp dẫn
như nhau để học sinh kém chọn .Trong một bài TNKQ cần lưu ý sắp xếp

mỗi phương án đúng trong các câu nhiều lựa chọn 5 phương án của bài
trắc nghiệm nên xấp xỉ bằng 20% , trường hợp thí sinh chỉ chọn một
phương án cố đònh thì khi tính điểm hiệu chỉnh thì sẽ có điểm theo công
thức :
Điểm số = -
21
Số câu trả lời sai
Số phương án -1
Số câu trả lời đúng
-Phải chắc chắn chỉ có một phương án trả lời đúng , còn các phương án
còn lại thật sự nhiễu .Không được đưa vào hai câu chọn cùng một ý nghóa
, mỗi câu kiểm tra chỉ nên viết về một nội dung kiến thức nào đó .
Thời gian để trả lời một câu hỏi ít từ 1  3 phút , do đó các môn khoa
học tự nhiên , đặc biệt là hóa học khi xây dựng các bài toán TNKQ nhiều
lựa chọn nên xây dựng và biên soạn các bài toán có thể giải nhanh giúp
học sinh phát triển tư duy , óc sáng tạo , khả năng phán đóan một cách
logic và khoa học .
1.1.5.Đánh giá chất lượng câu hỏi TNKQ .
Để đánh giá chất lượng của câu TNKQ hoặc của đề thi TNKQ ,người ta
thường dùng một số đại lượng đặc trưng .
Sau đây chúng tôi chỉ giới thiệu một số đại lượng quan trọng nhất , bằng
cách giải thích đònh tính đơn giản < 12 > .
1.1.5.1 .Độ khó hoặc độ dễ của câu hỏi .
Khi nói đến độ khó , ta phải xem xét câu TNKQ là khó đối với đối tượng
nào .Nhờ việc thử nghiệm trên các đối tượng học sinh phù hợp , người ta
có thể xác đònh độ khó như sau : Chia loại học sinh làm 3 nhóm
Nhóm giỏi : gồm 27% số lượng học sinh có điểm số cao nhất của kỳ kiểm
tra .
Nhóm kém : gồm 27% số lượng học sinh có điểm thấp của kỳ kiểm tra .
Nhóm trung bình : gồm 46% số lượng học sinh còn lại , không phụ thuộc

hai nhóm trên .
22
Khi đó hệ số về độ khó của câu hỏi ( DV ) được tính như sau :
N
G
+ N
K

DV = .100% .
2n
N
G
: Số học sinh thuộc nhóm giỏi trả lời đúng câu hỏi .
N
K
: Số học sinh thuộc nhóm kém trả lời đúng câu hỏi .
n : Tổng số học sinh nhóm giỏi ( hoặc nhóm kém ) .
Thang phân loại độ khó được quy ước như sau :
-Câu dễ : 70%  100% học sinh trả lời đúng .
- Câu tương đối khó : 30 60% học sinh trả lời đúng .
- Câu khó : 0 29% học sinh trả lời đúng .
Theo chúng tôi cần phân biệt độ khó chi tiết hơn và nên theo thang phân
loại kết quả học tập hiện hành :
Câu dễ : 80 100% học sinh trả lời đúng .
Câu trung bình : 60 79% học sinh trả lời đúng .
Câu tương đối khó : 40 59% học sinh trả lời đúng .
Câu khó : 20 39% học sinh trả lời đúng .
Trong kiểm tra đánh giá nếu câu trắc nghiệm có độ khó ( DV ) :
Nếu DV từ 25%  75% : dùng bình thường .
Nếu DV từ 10%  25% và 75%  90% : cẩn trọng khi dùng .

Nếu DV < 10% và DV > 90% không dùng .
1.1.5.2. Độ phân biệt :
23
Khi ra một câu hỏi hay một bài trắc nghiệm cho một nhóm học
sinh nào đó , người ta muốn phân biệt trong nhóm ấy những người có
năng lực khác nhau như : giỏi , khá , trung bình, kém … Câu TNKQ thực
hiện khả năng đó gọi là có độ phân biệt .Muốn cho câu hỏi có độ phân
biệt thì phản ứng của nhóm học sinh giỏi và nhóm học sinh kém đối với
câu hỏi đó hiển nhiên phải khác nhau . Thực hiện phép tính thống kê ,
người ta tính được độ phân biệt DI theo công thức :
N
G
- N
K

DI =
n
Thang phân loại độ phân biệt được quy ước như sau :
Tỉ lệ học sinh nhóm giỏi và nhóm kém là đúng như nhau thì độ phân biệt
bằng 0
Tỉ lệ học sinh nhóm giỏi làm đúng nhiều hơn nhóm kém thì độ phân biệt
là dương ( độ phân biệt dương nằm trong khoảng từ 0 -1)
Tỉ lệ thí sinh nhóm giỏi làm đúng ít hơn nhóm kém thì độ phân biệt là âm
.
Cụ thể như sau :
< DI < 0,2 : Độ phân biệt rất thấp giữa HS giỏi và HS kém .
0,2 < DI < 0,4 : Độ phân biệt thấp giữa HS giỏi và HS kém .
0,4 < DI < 0,6 : Độ phân biệt trung bình giữa HS giỏi và HS kém .
0,6< DI < 0,8 : Độ phân biệt cao giữa HS giỏi và HS kém .
0,8 < DI < 1 : Độ phân biệt rất cao giữa HS giỏi và HS kém .

24
Những câu có DI> 0,32 : Dùng được .
DI từ
0,22  0,31 : nên thận trọng khi dùng .
DI< 0,22 không dùng được .
1.1.5.3 . Độ tin cậy :
Trắc nghiệm là một phép đo lường để biết được năng lực của
đối tượng được đo .Tính chính xác của phép đo lường này rất quan
trọng .Độ tin cậy của bài trắc nghiệm chính là đại lượng biểu thò mức độ
chính xác của phép đo nhờ bài trắc nghiệm.Toán học thống kê cho nhiều
phương pháp để tính độ tin cậy của một bài trắc nghiệm : hoặc dựa vào
sự ổn đònh của kết quả trắc nghiệm giữa hai lần đo cùng một nhóm đối
tượng hoặc dựa vào sự tương quan giữa kết quả của các bộ phận tương
đương nhau trong một bài trắc nghiệm ( hoặc áp dụng các phương pháp
theo tài liệu < 1. 1> )
1.1.5.4. Độ giá trò .
Yêu cầu quan trọng nhất của bài trắc nghiệm với tư cách là một
phép đo lường trong giáo dục là nó đo được cái cần đo .Phép đo bởi bài
trắc nghiệm đạt được mục
tiêu đó là phép đo có giá trò .
Độ giá trò của bài trắc nghiệm là đại lượng biểu thò mức độ đạt
được mục tiêu đề ra cho phép đo nhờ bài trắc nghiệm .
Để bài trắc nghiệm có độ giá trò cao , cần xác đònh tỉ mỉ mục tiêu
cần đưa ra trong bài trắc nghiệm và phải bám sát mục tiêu đó trong quá
25

×