Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

nghiêng cứu thông số tính năng và đặc điểm hao mòn trước sử dụng Xado của động cơ Diezen D12, chương 9 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.14 KB, 7 trang )

-
1
-
Chương 9:
Tính bay hơi của dầu bôi trơn
Thành phần chính của dầu bôi trơn (nhớt) là hydrôcacbon có
nhi
ệt độ sôi cao do đó chúng rất khó bay hơi. Tuy vậy, người ta vẩn
đánh
giá tính bay hơi của dầu nhớt vì có thể có những thành phần
nhẹ lẩn trong dầu, nhất là dầu đã qua sử dụng thường hay bị lẫn
nhiên liệu.
- Tính bay hơi của dầu có liên quan đến an toàn cháy nổ nên
được đánh giá
c
ẩn thận qua các chỉ tiêu độ chớp cháy và lượng nhiên liệu lẩn vào
d
ầu.
- Nhiệt độ bén cháy. Là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hơi dầu
thoát ra trên bề
mặt dầu có thể bén cháy khi có mồi lửa lại gần.
- Nhi
ệt độ chớp cháy. Là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hơi thoát
ra trên b
ề mặt dầu có thể bén cháy khi có
mồi
lửa lại gần và cháy
ít nh
ất trong thời gian 5 giây không tắt.
- Nhiên liệu lẩn vào dầu sẽ là giảm nhiệt độ bén cháy và nhiệt
độ


chớp cháy,
d
ễ gây nên mất an toàn cháy nổ và làm giảm chất lượng dầu về nhiều
mặt.
1.3.5.4.Trọng lượng riêng
Trọng lượng riêng là sự so sách trọng lượng giữa dầu và nước có
cùng th
ể tích, đại
lượng này hầu như không liên quan với độ nhớt hoặc chất lượng dầu
bôi trơn.
1.3.6.Yêu cầu đối với dầu bôi trơn
Ngày nay, do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, dầu bôi trơn
-
2
-
không chỉ thoả mãn yêu cầu kỹ thuật đó là giảm tổn thất công mất
nảy sinh giữa các chi tiết chịu ma sát của máy móc và cơ cấu,
giảm hao mòn chi tiết máy, mà dầu bôi trơn cần
-
3
-
phải được cải thiện chất lượng để đáp ứng những nhu cầu ngày càng
t
ăng của người
s
ử dụng:
1) Gi
ảm lực ma sát.
2) Gi
ảm cường độ hao mòn.

3) Làm mát các chi ti
ết máy.
4) B
ảo vệ các chi tiết máy khỏi bị han gỉ.
5) Bảo vệ độ kín khít của các chi tiết chịu ma sát.
6) Làm s
ạch các bề mặt chi tiết.
7) Đảm
bảo khả năng làm việc ở tốc độ cao, áp suất lớn.
8) T
ạo sức cản trợt lớn theo phương vuông góc với bề mặt ma
sát, nh
ỏ theo
ph
ương tiếp tuyến.
9) Không gây cháy nổ, không gây tác hại đối với chi tiết.
10) Không tạo cấu cặn có hại, không sinh bọt, tạo nhũ.
11) Vận chuyển dễ dàng, không độc hại và gây ô nhiễm
môi tr
ường, giá
thành không quá cao.v.v…
Không m
ột loại dầu nào thoả mãn tất cả các yêu câu trên, vậy tuỳ
theo từng điều
kiện cụ thể mà chúng ta lựa chọn dầu bôi trơn cho phù hợp nhất.
1.3.7. Sử dụng chất bôi trơn
Lịch sử về vấn đề
bôi trơn đã ra đời từ rất
xa xưa người Ai Cập cổ
đại đ

ã biết dùng dầu
thực vật bôi trơn để
giảm ma sát khi
v
ận chuyển các
-
4
-
khối đá lớn
xuây d
ựng kim tự tháp
Hình 1.10: bôi tr
ơn
b
ằng cách bôi quét
c
ủa người cổ đại.
Tranh khắc trên các phiến đá xây
Hình 1.10
-
5
-
Kim Tự Tháp Ai
C
ập.
Từ năm 1870 – 1900 dầu khoáng được sử dụng. Từ năm 1950 –
1970 d
ầu khoáng có chất pha phổ biến. Từ năm 1970 đến nay,
nhi
ều loại dầu tổng hợp có chứa chất pha nhiều tác dụng đã ra đời.

Lý thuy
ết về bôi trơn và hao mòn cũng như ma sát ngày càng
được hoàn thiện và ngày càng đi sâu vào bản chất vấn đề, góp
ph
ần đắc lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Quốc dân, ở
các nước phát triển. Như Anh, năm 1966 đã công bố kết quả nghiên
c
ứu của nhóm chuyên gia dưới sự điều khiển của H. P. Jest. Theo
báo cáo c
ủa nhóm này, ở Anh nếu chỉ hoàn thiện kỹ thuật bôi trơn
thì hàng n
ăm có thể tiết kiệm cho nước Anh 515 triệu bảng. Ở
Mỹ, theo công bố mới đây của chương trình ECUT việc hoàn
thi
ện các quá trình Tribology có thể tiết kiệm cho nước Mỹ 4,22
TJ n
ăng lượng. Theo một số nhà nghiên cứu có uy tín trên thế giới,
hàng n
ăm ma sát đã lấy đi của loài người 30 – 35% năng lượng
được sản xuất ra. Củng phải nói thêm rằng hàng năm trên thế giới
hàng tr
ăm ngàn các máy móc thiết bị loại ra khỏi dây chuyền sản
xuất do hậu quả của hao mòn. Từ đó ta thấy việc nghiên cứu
Tribology và
ứng dụng những kết quả nghiên cứu vào sản xuất có
ý ngh
ĩa kinh tế biết nhường nào, nhất là đối với đất nước ta khi mà
trình
độ khoa học kỹ thuật nói chung cũng như trình độ về sử dụng
các thi

ết bị và máy móc còn nhiều hạn chế nếu như không nói là ở
trình độ thấp.
Sử dụng dầu bôi trơn dưới tác động của chất hoạt tính hoá học có
trong d
ầu bôi
tr
ơn sẽ tạo ra lớp thứ cấp có lợi cho ma sát
-
6
-
và hao mòn.
Khi liên k
ết ma sát làm việc, các chất hoạt tính hoá học (S,O, P,
CL,…) s
ẽ hấp phụ hay khuếch tán vào lớp bề mặt tạo dung dịch rắn
với kim loại, cũng có thể tạo các hợp chất hoá học… để hình thành
l
ớp thứ cấp. Bản chất, cấu trúc, tính chất cơ – lý – hoá của nó, sự
bám dính của nó với kim loại gốc sẽ có tác dụng tới ma sát và hao
mòn bình th
ường, có khả năng chống tróc loại I và tróc loại II .
Ví d
ụ: Sunfuaxianua đồng, cho phép tăng tải trọng giới hạn gây
tróc lo
ại I lên hai lần. Còn nếu dùng chất pha Tricrezilfotfat,
Pentaclodifennil thì gi
ới hạn tăng lên từ
1,5 – 1,7 lần và hao mòn giảm
xu
ống.

-
7
-

×