Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

nghiêng cứu thông số tính năng và đặc điểm hao mòn trước sử dụng Xado của động cơ Diezen D12, chương 14 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.42 KB, 8 trang )

-
1
-
Chương 14:
Phương pháp phổ phân tích hoàn
thi
ện
Nội dung của phương pháp này được A.G. Gassman đề suất
năm 1949 như
sau
:
Đốt một mảng dầu dày 0,6mm giữa hai điện cực.
-
2
-
Phương pháp này xác định được hàm lượng chất bari, canxi,
ph
ốt pho và kẽm
v
ới hàm lượng 0,05% -
0,02%.
Nh
ược điểm của phương pháp này là không thuận tiện. Người ta
đã tiến hành cốc hoá dầu nhờn trực tiếp dưới một điện cực nhọn
với cách đốt cháy bằng tia lửa điện phóng liên tục.
Cách này tiến hành phân tích định lượng sắt hàm lượng 0,0003
– 0,3%. Quá trình c
ốc hoá này nhanh nhưng làm bẩn các cốc đựng
m
ẫu dầu. A.G. Gassman tiến hành phân tích dầu trong cốc xốp. R.O.
Clark nhúng


điện cực bằng grafit vào dầu sử dụng cốc xốp chế tạo
bằng thuỷ tinh hữu cơ. Phương pháp này rút ngắn được quá trình
phân tích nh
ưng không có khả năng phân tích tạp chất có kích
th
ước lớn hơn
100
µm. Ngoài ra việc tiến hành đốt trực tiếp dầu nhớt sẽ làm bẩn
thiết bị, đồng thời độ nhạy kém, không xác định được tạp chất có
n
ồng độ nhỏ. A.Codrsad tiến hành phân tích quang phổ dầu nhớt
tr
ực tiếp trong buồng phun hạt, sử dụng một loại điện cực cải tiến để
phân tích các yếu tố có hàm lượng thấp.
T.T.Rozsa đã đề suất phương pháp tro hoá nhanh mẫu dầu bằng
cánh nh
ỏ dầu lên một đĩa bằng grafit đã được đốt nóng trước. Bằng
cách này tạo được một màng mỏng dầu trên bề mặt đĩa. Sau đó đặt
đĩa
nằm ngang trên một giá đỡ có kết cấu đặc biệt – đóng vai trò
điện cực dưới, còn điện cực trên hướng vào máng dầu. Cho đĩa này
quay
điều trong khi phóng tia lửa điện giữa hai điện cực.
Ph
ương pháp này với biện pháp cải tiến là hướng tia lửa điện
về một phía và sử dụng cách đốt nóng với chu kỳ gián đoạn của tia
-
3
-
lửa điện có thể áp dụng phù hợp với điều kiện vận hành để kiểm tra

tr
ạng thái kỹ thuật của động cơ đốt trong. Nhược điểm của phương
pháp này là ph
ải kéo dài thời gian thí nghiệm và phải có kinh
nghi
ệm trong việc tạo máng dầu, đồng thời phương pháp này có
n
ăng suất thấp, do đó không được sử dụng rộng rãi. Sử dụng
ph
ương pháp phổ phân tích hàm lượng sản vật mài mòn trong tia
d
ầu bắn ra từ một bình chứa có lỗ tia nhỏ bình này đóng vai trò
điện cực dưới. Phương pháp này cũng không có kết quả cao, dầu
bắn tung toé, dụng cụ bị bẩn, không phân tích được tạp chất có
hàm l
ượng nhỏ. Trong một thời gian dài nhiều công trình nghiên
c
ứu phân tích quang phổ dầu nhớt bằng điện
-
4
-
cực quay, đĩa này được chế tạo bằng than, hoặc grafit đĩa nhúng
m
ột phần vào dầu và được tiến hành. Phương pháp này rất tiến bộ
vì nó đảm bảo phân bố đồng điều một lớp dầu nằm trong khe hai
điện cực. Nhưng cách ghi lại bằng chụp ảnh không thể áp dụng đối
với phương pháp này vì trong chế độ phóng điện liên tục (hồ quang)
ch
ỉ có thể tiến hành phân tích với cường độ dòng điện không lớn
h

ơn 2,5 – 3A. Khi đó mẫu dầu thường bị đốt cháy, thiết bị bẩn và
k
ết quả không ổn định. Có nhiều công trình nghiên cứu nhằm
hoàn ch
ỉnh phương pháp phân tích quang phổ dầu nhớt, nhiều
phương pháp thực hiện nhanh, nhưng không đưa vào thực tế vì
khôn
g đảm bảo độ nhạy cần thiết hoặc quá khó khăn đối với yêu cầu
phân tích khối lượng mẫu khá lớn. Phương pháp phân tích quang
ph
ổ bằng mẫu tro hoá và chụp ảnh còn ít được sử dụng rộng rãi
trong
điều kiện vận hành. Nhưng để phân tích cấu cặn lắng trên bầu
lọc tinh và trong phân ly, phân tích các chất pha thêm, các mẫu
chất lọc khác v.v… thì phương pháp này có hiệu quả cao.
Ph
ương pháp nơtrôn hoạt tính và dùng máy phân cực để phân
tích d
ầu, mặc dù có thể phân tích được tất cả các nguyên tố trong
d
ầu, nhưng đòi hỏi phải chuẩn bị mẫu dầu thử rất phức tạp.
Trường hợp thứ nhất mẫu thử được một dòng nơtrôn chiếu vào tuỳ
theo năng lượng chiếu ta xác định được trị số hàm lượng các yếu
t
ố cần thiết. Phương pháp này khá khó khăn, yêu cầu thiết bị phức
t
ạp nhưng có độ nhạy khá cao. Trường hợp thứ hai mẫu dầu đã
được tro hoá đem vào axít và đem dung dịch đó phân tích trên máy
phân c
ực. Do rất khó khăn và phức tạp nên các phương pháp trên

đây không được đưa vào áp dụng trong thực tế mà chủ yếu là để
-
5
-
nghiên cứu khoa học. Trong hai phương pháp quang phổ thì
ph
ương pháp tro hoá dầu ít được áp dụng, chủ yếu chỉ dùng phương
pháp phân tích quang ph
ổ trực tiếp dầu nhớt (màng dầu trên đĩa điện
cực quay).
2.2.4. Phân tích nhanh dầu bôi trơn bằng phương
pháp
điện quang
2.2.4.1. Nguyên lý ho
ạt động của thiết bị
điệ
n quang
Sử dụng thiết bị điện quang дФC-10, MФC-2 và дФC-31 để so
sánh v
ạch phổ, yếu tố cần phân tích với các dải vạch phổ mẫu.
Dòng ánh sáng do tia l
ửa điện hoặc hồ quang điện lọt qua khe hở
nhỏ của
một
tấm chắn và nhờ thiết bị quang học là
-
60
-
nhiễu xạ ánh sáng hoặc lăng kính thạch anh tạo thành dải vạch phổ.
Chùm tia sáng có chiều dài sóng thích ứng với từng yếu tố phân

tích
lọt qua khe lọc sóng nhờ gương phản chiếu gần đến cực âm
c
ủa tế bào quang điện. Nhưng xung điện từ ống điện quang được
gom vào b
ộ tụ nối với cực dương của mạng điện. Trị số nạp tỷ lệ
với thời gian phơi sáng và cường độ vạch phổ. Ưu điểm cơ bản
của phương pháp ghi chép điện quang là nhận được kết quả phân
tích r
ất nhanh. Loại thiết bị điện quang có nhiều dải và nhiều
chương trình có khả năng giản quyết tốt mọi vấn đề
kiển tra chất lượng hàng loạt mẫu dầu nhớt cần
phân tích.
Hình 2.6:Sơ đồ quang học của thiết bị điện
quang

mạng phân ly ánh
sáng
1. Nguồn sáng; 2- Tấm thạch anh; 3- Bộ tụ; 4 - Thấu kính; 5-
Khe h
ẹp; 6,7,8- Gương; 9- Ống điện quang; khe đi ra; 12- Bộ phân
-
61
-
ly ánh sáng.
-
62
-
Hình 2.6 là thiết bị điện quang có bộ phận chiếu xạ. Ánh
sáng t

ừ nguồn 1 đi qua tấm thạch anh 2, bộ tụ 3 đến khe hở 5
h
ướng thẳng vào gương phẳng 6 đến gương 12 của bộ khuếch
xạ, ánh sáng đi qua khe hẹp 10 tới gương phẳng 8 và 7 chùm
ánh sáng t
ập chung vào cực âm của ống điện quang 9. Trong
thi
ết bị loại дФC-10 và MФС-2 dùng ống quang điện
Ф
1mm với cực âm bằng hợp kim ăngtimon xesi và một

ng kính màu tím cho tia tử ngoại qua.

×