Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 23 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.98 KB, 8 trang )

Cẩm nang an toàn sức khỏe
Phần 23
Theo dõi đường huyết tại nhà
Bệnh tiểu đường nếu được chẩn đoán và điều trị sớm và kiểm soát
đường huyết tốt sẽ có diễn tiến thuận lợi, không biến chứng. Nếu không
được kiểm soát tốt đường huyết do không sớm phát hiện bệnh (giai đoạn đầu
bệnh diễn tiến âm thầm) hoặc không tuân thủ lời bác sĩ, người bệnh có thể bị
nhiều biến chứng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao.
Do đó, việc tự theo dõi đường huyết tại nhà giúp phát hiện sớm tiểu
đường, kiểm soát tốt đường huyết, giảm biến chứng của bệnh.
Máy đo đường huyết tại nhà hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại,
khi mua chúng ta nên lựa chọn những loại máy có các đặc điểm: gọn, nhỏ,
dễ mang theo trong người; dễ sử dụng; giá rẻ.
Cách sử dụng máy (thường giống nhau ở các loại máy):
- Rửa và lau khô bàn tay trước khi thử.
- Đâm kim vào ngón tay để chích máu xuống que thử.
- Chờ giấy thử đổi màu và so màu với thang màu có sẵn để biết nồng
độ đường huyết (nếu chỉ dùng giấy thử).
- Đưa giấy thử vào máy và chờ đọc kết quả trên màn hình (khi dùng
máy). Thời gian cần thiết để đọc kết quả tùy thuộc từng loại máy, có máy chỉ
cần vài giây, có máy cần vài phút. Trung bình là 1 phút.
- Ghi lại kết quả vào sổ để theo dõi.
Thời gian đo đường huyết thường là buổi sáng sớm trước khi ăn sáng
hoặc 2 giờ sau khi ăn. Ngoài ra, có thể đo đường huyết vào một số thời điểm
đặc biệt khác như trước khi đi ngủ, sau khi vận động, sau khi uống rượu
Nếu đường huyết đang ổn định, có thể thử 1-2 lần/tuần. Nếu đường
huyết đang dao động, có thể thử mỗi ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Trị số đường huyết trung bình là 80-120 mg/100 ml (0,8-1,2 g/l).
Ngoài ra, ở những bệnh nhân tiểu đường, cần có chế độ ăn và vận
động hợp lý. Chú ý: Ăn nhiều chất xơ, rau xanh; cữ mỡ, tránh thức ăn, thức
uống có đường; đi bộ thường xuyên; tránh tăng cân.


BS Lê Thị Tuyết Nhung
Các biến chứng của bệnh tiểu đường
Nhiều bệnh nhân tiểu đường nhập viện trong tình trạng có những biến
chứng nguy hiểm: hôn mê tiểu đường, nhồi máu cơ tim, loét và hoại tử nặng
chân, đôi lúc phải cắt bỏ chân để cứu sống bệnh nhân. Nguyên nhân gây ra
tình trạng nặng nề như vậy một phần do bệnh nhân đã không có chế độ điều
trị và chăm sóc bệnh một cách hợp lý.
Biến chứng cấp tính hôn mê
Biểu hiện lâm sàng là rối loạn tri giác rồi đi vào hôn mê.
Hôn mê do tiểu đường thường gặp ở bệnh nhân có các yếu tố như:
- Không tuân thủ điều trị, tự ngưng thuốc đột ngột, đặc biệt ở những
bệnh nhân đang được điều trị bằng insulin chính.
- Có thêm một bệnh lý cấp tính khác như: viêm phổi, nhiễm trùng tiểu,
nhồi máu cơ tim, mang thai
- Dùng thuốc bừa bãi không theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, nhất là các loại
thuốc có ảnh hưởng bất lợi đến diễn biến của bệnh như các loại thuốc lợi
tiểu, kháng viêm, corticoid
- Dùng thuốc điều trị tiểu đường quá liều, làm đường huyết giảm quá
mức.
Các biến chứng lâu dài của bệnh tiểu đường
Biến chứng thần kinh: Là biến chứng thường gặp nhất trong bệnh tiểu
đường. Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ xảy ra biến chứng thần kinh ở
bệnh nhân tiểu đường là: thời gian mắc bệnh dài, đường huyết không được
kiểm soát tốt, lên xuống bất thường, xơ mỡ động mạch
Cần lưu ý, các biểu hiện của biến chứng thần kinh thường khởi phát từ
từ, nặng dần theo thời gian. Lúc khởi bệnh, do triệu chứng mơ hồ làm bệnh
nhân không chú ý đến, khi đã nặng thì khó khăn trong vấn đề điều trị.
Thường bệnh nhân hay có cảm giác tê tê châm chích ở bàn chân, đôi
khi ở bàn tay, thỉnh thoảng có những cơn đau như xé thịt, như điện giật ở
bàn chân, cẳng chân. Nếu nặng hơn, bệnh nhân bị mất cảm giác nhiều phần

trong cơ thể. Kèm theo là nhiều rối loạn khác rất hay gặp:
- Rối loạn tiêu hoá: táo bón hoặc tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, khó
nuốt, hay có cảm giác đầy bụng, ăn không tiêu.
- Rối loạn niệu dục: gây bất lực ở nam, tiểu khó, tiểu dầm, dễ bị
nhiễm trùng tiểu. Giảm tiết mồ hôi lòng bàn tay, bàn chân.
- Yếu và teo cơ.
- Liệt các dây thần kinh sọ não: gây sụp mi, lé mắt, méo miệng
Biến chứng tim mạch: Đây là một trong những nguy cơ gây tử vong ở
bệnh nhân tiểu đường, biểu hiện rất đa dạng:
- Xơ cứng động mạch: Gây cao huyết áp, thiếu máu cơ tim, nhồi máu
cơ tim, đột quị
- Viêm động mạch chi dưới: Gây đau chân, da chân lạnh có thể có
màu tím đỏ, teo cơ và cuói cùng dẫn đến hoại tử chân, phải cưa chân.
- Loét chân: Đặc biệt hay xảy ra ở bệnh nhân bị mất cảm giác, khi có
vết thương nhỏ do kim đâm, đứt chân, giẫm phải thủy tinh mà không biết,
dẫn đến loét chân.
Đáng lưu ý, biến chứng ở thận là một biến chứng thường gặp và gây
tử vong nhiều nhất trong bệnh tiểu đường. Bệnh nhân sẽ bị phù, cao huyết áp,
đi tiểu ra chất đạm (nước tiểu màu trắng đục có nhiều bọt), cuối cùng dẫn
đến suy thận và tử vong. Thường dấu hiệu sớm nhất của biến chứng này là
sự xuất hiện lượng nhỏ protein trong nước tiểu, gọi là tiểu đạm.
Biến chứng ở mắt: Là nguyên nhân chính gây ra mù loà ở nhiều người
bệnh, đặc biệt tại các nước phát triển. Biến chứng ở mắt được biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau: mù đột ngột, đục thủy tinh thể (nhân dân ta hay
gọi là cườm khô), tăng nhãn áp, xuất huyết, xuất tiết trong mắt.
Biến chứng da xương khớp: Da hay sậm màu ở mặt trước cẳng chân.
Đau nhức xương khớp, cứng khớp cũng có thể xảy ra.
Biến chứng nhiễm trùng: Bệnh nhân tiểu đường sức đề kháng cơ thể
giảm, rất dễ bị nhiễm trùng, thường gặp các bệnh lao phổi, nhiễm trùng tiểu,
nhiễm trùng sinh dục.

Để hạn chế tối đa các biến chứng này, cần lưu ý những vấn đề sau
đây:
1. Phải nghe theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
2. Không được tự ý ngưng thuốc đột ngột.
3. Không được tự ý tăng liều thuốc mà chưa có sự đồng ý của bác sĩ
điều trị.
4. Phải đến bác sĩ khám bệnh ngay khi có bất kỳ triệu chứng bất
thường nào xảy ra.
5. Có chế độ kiểm soát đường huyết tốt, không để xảy ra tình trạng
đường máu tăng hoặc giảm quá mức.
6. Phải được thăm khám định kỳ tình trạng: tim mạch, mắt, nước tiểu,
da, xương, khớp.
7. Chăm sóc bàn chân mỗi ngày.
8. Có chế độ dinh dưỡng và rèn luyện cơ thể hợp lý.
Trước đây, người ta cho rằng đã mắc bệnh tiểu đường thì đương nhiên
sẽ bị nặng lên vì các biến chứng của nó. Nhưng ngày nay, khoa học đã
chứng minh nếu được phát hiện sớm, điều trị tích cực, kiểm soát đường
huyết chặt chẽ thì sẽ giảm đáng kể hầu hết các biến chứng.
BS Lê Thị Tuyết Phượng
Bệnh võng mạc tiểu đường
Võng mạc tiểu đường là một bệnh của các mạch máu võng mạc do
tiểu đường gây ra. Bệnh võng mạc tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu gây
mù loà ở các nước phát triển. Ở Việt Nam, xu hướng trên phát triển tương tự.
Tỷ lệ của bệnh võng mạc tiểu đường gia tăng với thời gian bị tiểu đường.
Khoảng 60% bị bệnh tiểu đường 15 năm hoặc hơn và sẽ có vài tổn thương
mạch máu và có một tỷ lệ nguy cơ phát triển thành mù loà.
Bệnh võng mạc tiểu đường cơ bản là giai đoạn sớm của bệnh võng
mạc tiểu đường và tiến triển chậm chạp trong nhiều năm. Võng mạc thường
cho thấy dấu hiệu của những đốm nhỏ hoặc những lắng đọng mỡ. Phần lớn
bệnh nhân không bị mất thị lực, ngoại trừ việc mờ dần dần và thường không

được chú ý. ở một vài bệnh nhân, các mạch máu rò rỉ tại điểm vàng, nơi chịu
trách nhiệm cho thị lực trung tâm, gây mất thị lực.
Một phương pháp chụp hình đặc biệt rất có ích trong việc phát hiện
sớm những ảnh hưởng của bệnh võng mạc tiểu đường là chụp mạch huỳnh
quang và được chỉ định bởi bác sĩ nhãn khoa. Thủ thuật gồm có tiêm một
chất nhuộm màu qua tĩnh mạch ở cánh tay vào dòng máu. Khi chất nhuộm
màu được mang đến mắt, những bức ảnh của võng mạc sẽ được chụp, cho
thấy những vùng bị rò rỉ hoặc những vùng tưới máu kém.
Còn đối với võng mạc tăng sinh, phát triển từ bệnh võng mạc cơ bản
và chịu trách nhiệm làm hầu hết những trường hợp mất thị lực ở bệnh nhân
tiểu đường. Những mạch máu mới mọc (tăng sinh) trên bề mặt của võng
mạch và thần kinh thị giác. Những mạch máu còn non này có khuynh hướng
bị vỡ và máu chảy vào khoang pha lê thể. Những mô sẹo có thể mọc từ
những mạch máu vỡ và sẽ làm co kéo trên võng mạc, làm bong võng mạch
và kết quả là mất thị lực.
Những mạch máu mới tăng sinh còn có thể mọc trên mống mắt và gây
ra mặt dạng tăng nhãn áp và từ đó sẽ đưa đến mù loà. Khi chảy máu xảy ra ở
bệnh võng mạch tăng sinh, bệnh nhân thấy như nhìn qua làn khói hoặc mất
hoàn toàn thị lực. Dù không có triệu chứng đau, hình thái nghiêm trọng này
của bệnh võng mạc tiểu đường đòi hỏi phải điều trị ngay.
Điều trị
Về điều trị, việc kiểm soát đường huyết và huyết áp rất quan trọng,
nhưng bệnh võng mạc có thể tiến triển xấu bất chấp tất cả các nỗ lực điều trị
nội khoa.
Nếu bệnh võng mạc tiểu đường được phát hiện sớm, quang đông võng
mạc bằng laser có thể ngừng phát triển của tổn thương.
Ngay cả trong thời kỳ tiến triển của bệnh, laser có thể làm giảm bớt
nguy cơ mất thị lực nghiêm trọng. Điều trị laser được dùng để hàn gắn lại
hoặc loại trừ những mạch máu bị rò bất thường. Thủ thuật này làm hội tụ
nguồn năng lượng của ánh sáng laser trên võng mạch bị tổn hại. Những nốt

đỏ của năng lượng laser hàn gắn lại những mạch máu bị rò và tạo nên những
sẹo nhỏ trong mắt. Những sẹo này làm giảm việc sinh ra tân mạch và làm
cho những tân mạch đã có sẵn bị co lại và đóng hẳn lại.

×