Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

giải toán có lời văn-lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.99 KB, 14 trang )

Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn
BẢNG TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: Kinh nghiệm giúp học sinh biết cách giải toán lớp 2 có lời
văn “ Bài toán về nhiều hơn” cho học sinh lớp 2C Trường Thò Trấn Châu
Thành A.
Họ và Tên tác giả: Ngô Thò Bích Thuận.
Đơn vò công tác: Trường Tiểu học Thò Trấn Châu Thành A.
1- Lý do chọn đề tài:
Rèn luyện cho học sinh tiếp thu kiến thức hiểu bài nhanh, khắc sâu, nhớ
lâu kiến thức bài học.
2. Đối tượng nhiên cứu:
Học sinh lớp 2C Trường Tiểu học Thò Trấn Châu Thành A.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi giải pháp này được giới hạn trong việc hướng dẫn học sinh lớp 2C
Trường tiểu học Thò Trấn Châu Thành A biết cách giải “Bài toán có lời văn”
trong năm học 2009 – 2010 .
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
đến môn toán lớp 2 như :Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Phương pháp điều tra:
+ Thông qua việc dự giờ của giáo viên cùng khối trong đơn vò và dự giờ
môn toán các khối khác để học tập rút kinh nghiệm cho bản thân.
+ Căn cứ vào bài kiểm tra các lần và các tiết dạy trên lớp, giáo viên đánh
giá, đối chiếu số liệu học sinh đạt được để có biện pháp kòp thời với từng đối
tượng học sinh.
5. Nhiệm vụ đề tài:
Giúp học sinh biết cách giải toán có lời văn
6. Thời gian nghiên cứu: 03 tháng.
 
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 1
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn


A/ MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Trong môn toán ở bậc tiểu học, việc giải toán chiếm vò trí quan trọng. Giải
toán có văn giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu biết sâu sắc tất cả các
kiến thức đã được học trong môn toán. Việc giải các bài toán sẽ giúp phát triển
trí thông minh, óc sáng tạo và thói quen làm việc một cách khoa học cho học
sinh.
Ở lớp 2 các em chỉ được rèn kó năng giải bài toán có một phép tính với hai
số đã cho để có kết quả là số phải tìm, nhưng còn một số em rất lúng túng, khó
khăn trong việc phân tích để giải theo qui trình đúng yêu cầu của đề bài, chưa
có kó năng và phương pháp để giải đúng, đủ các bước của bài toán.
Nhằm tạo điều kiện giúp học sinh lớp 2C giải được, đúng dạng bài toán có
lời văn, tôi mạnh dạn chọn giải pháp giúp học sinh biết cách giải “Bài toán có
lời văn”. Đây là cơ sở để giúp học sinh giải tốt các bài toán có văn ở lớp 2
cũng như lên lớp 3.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Để nghiên cứu viết giải pháp tôi đã chọn đối tượng là học sinh lớp 2C
Trường tiểu học Thò Trấn Châu Thành A, đồng thời dựa vào kinh nghiệm đồng
nghiệp cùng với Tổ chuyên môn và Ban giám hiệu giúp các em biết cách giải
bài toán trên.
- Giúp học sinh lớp 2C nắm vững được quy trình, cách tìm lời giải đúng và
giải được bài toán có lời văn đúng yêu cầu bài toán.
- Giúp học sinh có một phương pháp giải toán.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi giải pháp này được giới hạn trong việc hướng dẫn học sinh lớp 2C
Trường tiểu học Thò Trấn Châu Thành A biết cách giải “Bài toán có lời văn”
trong năm học 2009 – 2010 .
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 2
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn
4. Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu qua các tài liệu có liên quan đến môn toán như: Sách thiết kế
dạy toán 2, sách giáo viên toán 2, hướng dẫn làm bài tập toán 2, giải bài toán ở
tiểu học như thế nào ? Các phương pháp giải toán ở tiểu học, 100 câu hỏi và
đáp về việc dạy toán ở tiểu học, thế giới trong ta, tạp chí giáo dục. Cùng các
đồng chí, đồng nghiệp trong và ngoài đơn vò.
- Phương pháp điều tra:
+ Thông qua việc dự giờ của giáo viên cùng khối trong đơn vò và dự giờ
môn toán các khối khác để học tập rút kinh nghiệm cho bản thân.
+ Căn cứ vào bài kiểm tra các lần và các tiết dạy trên lớp, giáo viên đánh
giá, đối chiếu số liệu học sinh đạt được để có biện pháp kòp thời với từng đối
tượng học sinh.
- Giả thuyết khoa học:
+ Học sinh lớp 2C Trường tiểu học Thò Trấn Châu Thành A giải chưa đúng
bài toán trên vì:
* Vừa đọc xong đề đã vội vàng giải ngay.
* Chưa nắm được mối liên hệ giữa những cái đã cho và cái phải tìm dẫn
đến giải sai, giải thiếu bước.
* Chưa lập được sơ đồ đề tóm tắt đề toán.
* Ngoài giờ học trên lớp, học sinh không chòu rèn kó năng giải bài toán có
hai phép tính.
5. Nhiệm vụ đề tài: Giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn
6. Thời gian nghiên cứu: 03 tháng trước khi Giảng- Dạy bài toán có lời
văn bài toán về “nhiều hơn”.
B/ NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý luận:
Trong bối cảnh hiện nay, đất nước ta đang từng bước sánh vai cùng các
nước trên thế giới, Đảng – Nhà nước ta luôn đặt ra yêu cầu cao cho ngành giáo
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 3
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn
dục song đó cũng không ngừng quan tâm đến chất lượng giáo dục. Để xứng

đáng với sự quan tâm và tin tưởng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, mỗi nhà
giáo phải thật sự yêu nghề, yêu trẻ để hoàn thành tốt nhiệm vụ nặng nề của
mình, đặc biệt rèn học sinh phương pháp dạy toán. Riêng học sinh lớp 2 việc
giải được, giải đúng bài toán có hai phép tính không phải dễ vì các em có thói
quen không đọc kó đề. Để giúp học sinh biết cách giải “ Bài toán có lời văn”
mỗi giáo viên chủ nhiệm cần phải nhiệt tình, chọn phương pháp phù hợp để
rèn kỹ năng giải toán có văn cho học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn:
- Từ thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy:
+ Đa số học sinh đều giải được bài toán có lời văn nhưng các bước thực
hiện chưa đúng.
+ Trình độ nhận thức của một số học sinh còn thấp chưa hiểu được yêu
cầu của bài toán.
Qua kiểm tra kết quả đạt cụ thể như sau:
Tổng số học sinh lớp: 35/19 nữ.
+ Giải chính xác: 23 em tỷ lệ 65,7%
+ Giải còn sai một bước: 8 em tỷ lệ 22,8%.
+ Giải sai hoàn toàn: 4 em tỷ lệ: 11,5%.
- Học sinh giải toán có văn còn rất yếu, chưa có kó năng giải. Vì vậy giáo
viên phải bồi dưỡng cho các em phương pháp tự học và rèn kỹ năng giải toán
cho học sinh.
- Để nâng dần hiệu quả giải toán của học sinh lớp 2, giáo viên phải rèn
cho học sinh có thói quen đọc kỹ đề toán, xác đònh được hai thành phần chính
của bài toán, nắm được mối liên hệ giữa những cái đã cho và cái phải tìm.
- Mỗi đề toán đều là một bức tranh nhỏ của cuộc sống. Khi giải mỗi bài
toán, học sinh phải biết rút ra từ bức tranh ấy cái bản chất toán học của nó,
phải biết lựa chọn những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đó,
biết đặt lời giải chính xác.
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 4
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn

- Giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và tư duy của các
em sẽ linh hoạt, chính xác hơn, cách suy nghó và làm việc của các em sẽ khoa
học hơn.
3. Nội dung vấn đề:
Từ thực tế giảng dạy, cho thấy học sinh chưa biết phân tích, tìm hiểu đề
toán, độc lập suy nghó để biết cách giải bài toán có lời văn. Do đó, để giúp học
sinh lớp 2 luyện tập, củng cố, nâng cao kiến thức toán lớp 2 theo chương trình
thay sách giáo khoa, tôi đã mạnh dạn chọn giải pháp giúp học sinh Trường tiểu
học Thò Trấn Châu Thành A giải được “ Bài toán có lời văn” như sau:
a. Thiết kế bài giảng theo phương pháp nghiên cứu:
Môn Toán lớp 2
BÀI TOÁN VỀ NHIỀU HƠN
I.MỤC TIÊU
- Biết giải và trình bày bài giải bài toán về nhiều hơn
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
7 quả cam có nam châm (hoặc hình vẽ trong SGK)
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1.Kiểm tra bài cũ
-Gọi 2 học snh lên bảng thực hiện các yêu cầu sau:
+ HS1: Đặt tính và tính: 58+15;78+9
+ HS2: Giải bài toán theo tóm tắt:
Vải xanh : 28dm
Vải đỏ : 25dm
Cả 2 mảnh : dm?
- Nhận xét và cho điểm học sinh.
2. Dạy – học bài mới
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 5
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn
Trong giờ học toán hôm nay chúng ta sẽ được làm quen với một dạng toán

có lời văn mới, đó là:Bài toán về nhiều hơn.
Hoạt động 2 : Giới thiệu về bài toán về nhiều hơn
- Yêu cầu học sinh cả lớp tập trung theo dõi trên bảng.
- Cài 05 quả cam trên bảng và nói:
Cành trên có 05 quả cam.
- Cài 05 quả cam xuống dưới và nói:
Cành dưới có 05 quả cam, thêm 02 quả cam nữa (gài thêm 02 quả cam
nữa).
- Hãy so sánh số cam 02 cành với nhau. (- Cành dưới có nhiều cam hơn
cành trên (03HS trả lời)).
- Cành dưới nhiều hơn bao nhiêu quả (nối 05 quả trên tương ứng với 5 quả
dưới, còn thừa ra 02 quả). (- Nhiều hơn 2 quả. 3 HS trả lời.)
- Nêu bài toán: Cành trên có 5 quả cam, cành dưới nhiều hơn cành trên 2
quả cam. Hỏi cành dưới có bao nhiêu quả cam?
- Muốn biết cành dưới có bao nhiêu quả cam ta làm thế nào? (- Thực hiện
phép tính 5+2).
- Hãy đọc cho cô câu trả lời của bài toán: (- Số cam cành dưới là / Cành
dưới có số quả cam là).
Yêu cầu HS làm bài ra giấy nháp, 1HS làm trên bảng lớp. (- Làm Bài).
Tóm tắt:
Cành trên: 05 quả
Cành dưới nhiều hơn cành trên: 2 quả
Cành dưới : quả
- Chỉnh sửa cho HS nếu các em làm sai.
Bài Giải: Số quả cam cành dưới đó là:
5+2=7 (quả cam)
Đáp số:7 quả cam.
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 6
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn
Hoạt động 3 : Luyện tập thực hành

Bài 1:
- Gọi 1 học sinh đọc đề bài. (- Học sinh đọc đề bài).
- Gọi 1 học sinh đọc tóm tắt. (- Học sinh đọc tóm tắt).
- Bài toán cho biết gì? (- Hoà có 4 bông hoa, Bình có nhiều hơn hoà 2
bông hoa).
- Bài toán hỏi gì? (- Bình có bao nhiêu bông hoa).
- Muốn biết có bao nhiêu bông hoa ta làm như thế nào?
- Trước khi làm phép tính ta phải trả lời như thế nào?
- Yêu cầu HS làm bài vào vở nháp sau đó chỉnh sửa nhận xét.
Bài 3:
- Yêu cầu HS đọc đề bài.
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán hỏi gì?
- Để biết Đào cao bao nhiêu xăngtimet ta làm như thế nào? Vì sao?
- Yêu cầu học sinh làm bài vào vở. 1 HS làm bài trên bảng lớp.
Tóm tắt
Mận cao : 95 cm
Đào cao hơn Mận : 3 cm
Đào cao : cm?
Bài giải:
Bạn Đào cao là:
95+3 = 98 (cm)
Đáp số : 98 cm
Hoạt động 4 : củng cố, dặn dò
- Hôm nay chúng ta vừa học dạng toán gì? (- Bài toán về nhiều hơn).
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 7
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn
- Chúng ta giải các bài toán nhiều hơn trong bằng phép tính gì? (- Phép
cộng)
- Số thứ nhất là 28, số thứ hai nhiều hơn số thứ nhất là 5 đơn vò. Hỏi số thứ

hai là bao nhiêu? vì sao? (- Số thứ hai là 33 vì 28+5 = 33).
- Tổng kết tiết học.
- Giáo dục tư tưởng
- Chuẩn bò bài sau : Luyện tập.
b. Các bước thực hiện để dạy theo phương pháp nghiên cứu bài toán “
nhiều hơn” :
* Đối với giáo viên:
Chọn đối tượng học sinh yếu toán, tìm hiểu kỹ những yếu điểm, nguyên
nhân, lên kế hoạch phụ đạo cho phù hợp.
Thể nghiệm thông qua nội dung bài dạy như sau:
- Hướng dẫn học sinh nắm vững quy trình giải bài toán .
- Đọc thật kỹ đề toán, hiểu rõ đề toán, nắm vững những cái đã cho và cái
phải tìm.
- Khi đọc đề toán cần chú ý tới các từ “chìa khóa”
Hướng dẫn học sinh xác đònh được những vấn đề thuộc về bản chất của đề
toán.
Ví dụ minh họa: “Bài Toán về nhiều hơn”
Hàng trên có 05 quả cam, hàng dưới nhiều hơn hàng trên 2 quả cam. hỏi
hàng dưới có mấy quả cam?
Bước 1: Đọc kỹ đề toán để xác đònh cái đã cho và cái phải tìm. Bài toán
cho hai điều:
1) Hàng trên có 5 quả cam.
2) Hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 2 quả cam. Hỏi hàng dưới có mấy
quả cam?
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 8
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn
Ở đây, ta cần chú ý đến điều kiện thứ hai: Hàng dưới có nhiều hơn hàng
trên là 2 quả cam có nghóa là hàng trên ít hơn hàng dưới 2 quả cam. Nếu
không nắm được khái niệm về “nhiều hơn” thì một số ít học sinh sẽ dễ dàng
mắc phải sai lầm là đem 5 trừ 2 để tìm số cam của hàng thứ 2.

Bước 2: Tóm tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng
Bước 3: Hướng dẫn phân tích
1) Bài toán hỏi gì ?
2) Muốn biết hàng dưới có mấy quả cam ta làm thế nào ?
3) Số cam của hàng trên biết chưa ?
4) Số cam của hàng dưới biết chưa ?
5) Muốn tìm số quả cam của hàng dưới ta làm thế nào ?
Bước 4: Dựa vào bước 3, ta đi ngược từ (5) lên (1) để thực hiện các phép
tính và viết bài giải.
Cần chú ý thử lại đáp số xem có phù hợp đề toán không ?
Rà soát lại các câu lời giải cho các phép tính xem đã đủ ý và gãy gọn
chưa.
* Đối với học sinh:
Tạo cho học sinh thời gian đọc – hiểu đề toán, tóm tắt đề toán, độc lập suy
nghó tìm hiểu, phân tích đề toán đúng theo yêu cầu bài
- Xác đònh được ngay bài toán về nhiều hơn
- Xác đònh nội dung từng bước giải. ( tùy bài tập )
- Trình bày bài giải đầy đủ, đúng quy đònh
- Kiểm tra kết quả của bài toán có phù hợp với đề không?
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 9
5 quả cam
? quả cam
2 quả cam
Hàng trên:
Hàng dưới:
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn
Như vậy để giải được một bài toán giải bằng hai phép tính cần làm theo
các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề toán để phân biệt cái đã cho và cái phải tìm.
Bước 2: Tóm tắt đề toán

Bước 3: Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán
Bước 4: Ghi câu lời giải và phép tính tương ứng từng bước theo trình tự bài
giải để đi tới đáp số. Cần thử lại đáp số để tự kiểm tra xem mình đã chắc đúng
chưa ? sau đó viết cẩn thận bài giải từ vở nháp vào vở toán hoặc bài kiểm tra.
Kết quả thực hiện: tổng số học sinh lớp: 35/19 nữ
- Có tiến bộ rõ rệt qua từng giai đoạn.
* Khảo sát chất lượng đầu năm:
Lớp TSHS Giỏi khá Trung bình Yếu
2C 35/19 Số
lượng
Tỉ lệ Số
lượng
Tỉ lệ Số
lượng
Tỉ lệ Số
lượng
Tỉ lệ
26 74,3% 9 25,7%
Cuối học kỳ I
Lớp TSHS Giỏi khá Trung bình Yếu
2C 35/19 Số
lượng
Tỉ lệ Số
lượng
Tỉ lệ Số
lượng
Tỉ lệ Số
lượng
Tỉ lệ
27 77,1% 8 22,9%

C. KẾT LUẬN:
1. Bài học kinh nghiệm:
Từ những vấn đề nêu trên, để giúp học sinh biết cách giải để giải được,
giải đúng “Bài toán có lời văn” cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Người giáo viên phải nắm được chính xác từng đối tượng học sinh để
chọn phương pháp dạy thực hành luyện tập.
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 10
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn
- Hình thành cho học sinh nắm qui trình giải bài toán có lời văn
- Tập cho học sinh thói quen đọc kó đầu bài toán, tự tìm hiểu đề toán, nhất
là câu hỏi và dựa vào các từ chìa khóa, các dấu hiệu…., gợi nên phép tính cộng
dùng để giải bài toán.
- Biết tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, ngôn ngữ, kí hiệu ngắn gọn.
- Rèn luyện cho học sinh có kỹ năng giải toán có lời văn
- Thử lại các phép tính và đáp số.
Nhận xét, rút kinh nghiệm sau khi giải toán.
Giải toán là một cách rất tốt để rèn luyện đức tính kiên trì tự lực vượt khó,
cẩn thận, chu đáo; yêu thích sự chặt chẽ, chính xác … Giải toán giúp học sinh
thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức có liên quan đã học,
giúp học sinh học liên hệ với hành, không chỉ “học để biết” mà còn “học để
làm” học để giải quyết các vấn đề của đời sống.
2. Hướng phổ biến và áp dụng đề tài:
Giải pháp trên chỉ giới hạn trong phạm vi lớp 2C Trường tiểu học Thò Trấn
Châu Thành A. Việc nghiên cứu để viết thông qua tổ góp ý vận dụng ở lớp đạt
hiệu quả.
3. Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài:
Để giải pháp áp dụng đạt hiệu quả cao hơn tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu các
tạp chí giáo dục, các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu để phát triển
đề tài một bước cao hơn, đạt kết quả hơn./.
Thò Trấn, ngày 08 tháng 3 năm 2010

Người thực hiện
Ngô Thò Bích Thuận
Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 11
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn
I.CẤP TRƯỜNG
* Nhận xét:.



* Xếp loại: .



Chủ tòch Hội đồng khoa học
II. CẤP CƠ SỞ ( PHÒNG GIÁO DỤC )
* Nhận xét:.



* Xếp loại:



Chủ tòch Hội đồng khoa học
III/ CẤP NGÀNH (SỞ GD-ĐT):
* Nhận xét:.


* Xếp loại:



Chủ tòch Hội đồng khoa học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 12
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn
- Sách giáo viên toán 2 (Bộ GD&ĐT)
- Sách thiết kế bài giản toán 2 (Nhà xuất bản Hà nội)
- Hướng dẫn làm bài tập toán 2 (Nhà xuất bản GD)
- Giải bài toán ở tiểu học như thế nào ? (Nhà xuất bản GD)
- Các phương pháp giải toán (Nhà xuất bản GD)
- 100 câu hỏi và đáp về việc giải toán ở tiểu học (Nhà xuất bản GD)
MỤC LỤC
  
Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 13
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 biết cách giải tốn có lờ i văn
A/ MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài. Trang 2
2. Đối tượng nghiên cứu. Trang 2
3. Phạm vi nghiên cứu. Trang 2
4. Phương pháp nghiên cứu. Trang 2
5. Nhiệm vụ đề tài Trang3
6. Thời gian nghiên cứu Trang 3
B/ NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý luận. Trang 3
2. Cơ sở thực tiễn. Trang 3
3. Nội dung vấn đề. Trang 5
a. Thiết kế bài giảng theo hướng nghiên cứu. Trang 3
b. Các bước thực hiện giảng, dạy theo PP nghiên cứu Trang 4

C/ KẾT LUẬN:
1. Bài học kinh nghiệm. Trang 10
2. Hướng phổ biến, áp dụng đề tài. Trang 11
3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài. Trang 11

Giáo viên: Ngơ Thị Bích Thuận Trang 14

×