Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Kỹ thuật trồng khoai tây docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.62 KB, 14 trang )


Kỹ thuật trồng khoai tây



Khoai tây (danh pháp khoa học: Solanum tuberosum), thuộc họ cà
(Solanaceae). Khoai tây là loài cây nông nghiệp ngắn ngày, trồng lấy củ
chứa tinh bột, loại cây trồng lấy củ rộng rãi nhất thế giới, và là loại cây
trồng phổ biến thứ 4 về mặt sản lượng tươi - xếp sau lúa, lúa mì, và ngô.
I. Giống khoai tây:

1.1. Giống khoai tây Thường Tín:
Thời gian sinh trưởng 90-100 ngày . Năng suất củ trung bình 12 - 13
tấn/ha, thâm canh đạt 20 - 25 tấn/ha. Chất lượng củ: ruột vàng, nhiều bột,
thơm ngon.

1.2. Giống Ackersegen:
Thời gian sinh trưởng từ 90 - 100 ngày. Năng suất củ trung bình 13 -
15 tấn/ha, thâm canh đạt 20 - 25 tấn/ha. Chất lượng củ tốt, tỷ lệ xuất khẩu 30
- 35%.

1.3. Giống Mariella:
Thời gian sinh trưởng từ 90 - 95 ngày, củ lớn đạt 120g/củ. Năng suất
củ trung bình 13-17 tấn/ha, vỏ và ruột củ màu vàng, tỷ lệ xuất khẩu 40 -
45%.

1.4. Giống Lipci:
Thời gian sinh trưởng từ 90 ngày. Củ trung bình 60 - 80 g/củ. Năng
suất củ trung bình 13 - 15 tấn/ha, thâm canh đạt 20 - 22 tấn/ha, tỷ lệ xuất
khẩu 40 - 45%.


1.5. Dưới đây là một số giống mới đưa vào sản xuất:


Tên
giống

Ng
uồn gốc

T
hời gian

K
hối

Năng suất
(Tấn/ha)

T
ỷ lệ
sinh
trưởng
lượng
củ
(gr/củ)

Tr
ung bình

C

ao
suất
khẩu
(%)
Dia
mant

lan
9
0-100
8
0-150
13-
16
2
0-23
4
0-45
Nico
la

lan
9
0-100
8
0-150
13-
15
1
8-20

3
5-40
CV3
86
Ch
ọn từ tập
đoàn của
CIP
1
05-110
3
0-70
16-
16
C
hế biến
tinh bột
110
35
CI
P
9
0-95
4
0-70
13-
15
1
8-20
C

hế biến
tinh bột
L17 CI
P
8
0-85
4
0-70
14-
16
C
hất
lượng
khá
KT2 Dò
ng
387064/L
17
7
5-80
15-
17

Sane
tta
Đứ
c
9
0-110
16-

18
R
uột
vàng
Rasa
nt
Đứ
c
9
0-110
2
5-30
R
uột
vàng
Hồn Trọ
n từ tổ
8 11- 2 R
uột
g hà 2 hợp lai
của CPI
5-90 15 0-23 vàng
Hồn
g Hà 7
Trọ
n từ tổ
hợp lai
của CPI
8
5-90

11-
15
2
0-25
R
uột
vàng

I.6. Tại Lâm Đồng trồng các giống: Salana, Atlantic, Diamant, Eben,
thời gian sinh trưởng 80-85 ngày, năng suất trung bình 20-25 tấn/ha, cao
nhất đạt 30 tấn/ha.

II. Thời vụ:

II.1. Vụ Đông:

Vùng

Vụ sớm

Chính vụ

Vụ muộn
Vùng
Đồng bằng sông
Hồng
20/9-25/9 15/10-
10/11
5/12-10/12


II.2. Vụ xuân: Từ 05/2-20/2, chủ yếu để nhân giống.

III. Làm đất:
- Sau khi cấy 2 lần (cày vỡ, cày lại) bừa 2-3 lần, kết hợp với bừa trang
cho phẳng ruộng, bừa gom cho sạch cỏ và gốc rạ.
- Lên luống:
+ Trồng hàng đơn: Mặt luống rộng 40cm, luống cao 25-30cm, rãnh
luống 30cm.
+ Trồng hàng kép mặt luống rộng 90cm, luống cao 25-30cm, rãnh
luống 30cm. Trên luống dùng cuốc để rạch hàng hoặc bổ hốc theo mật độ đã
định.
- Nếu trồng khoai tây đất ướt dùng cuốc hoặc dùng tay để bốc luống.
Mặt luống rộng hơn so với đất khô khoảng 10cm, tuỳ theo định trồng hàng
đơn hay trồng hàng kép.
- Trên mặt luống đất ướt dùng cào "5 răng" hoặc dùng tay làm cho
tương đối phẳng, sau đó dùng tay bới thành từng hốc theo mật độ đã định.
Trồng khoai tây đất ướt nhất thiết phải chuẩn bị sẵn đất bột để khi trồng phủ
lên trên phân bón và bên trên củ giống.

IV. Mật độ, khoảng cách:
- Mật độ 5-6,5 vạn khóm/ha, tuỳ theo giống và tình trạng đất trồng
khoai tây.
- Khoảng cách:
+ Trồng hàng đơn: Rạch hàng hoặc bổ hốc dọc theo giữa luống, bổ
hốc cách hốc là 30-35cm.
+ Trồng hàng kép: Cách hàng 50cm, cách hốc 30-35cm được bổ so le.
- Khối lượng củ giống cần chuẩn bị khoảng 30-40 kg/sào (360m
2
).
Khoảng 835-1.100 kg/ha.


V. Phân bón:
- Số lượng phân bón cho 1 ha:
Phân chồng 15 tấn + Supe lân 450 kg + Urê 220 kg + 150 kg Clorua
Kali.
- Cách bón:
Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + lượng phân lân + 1/3 lượng phân
đạm + 1/3 Lượng phân Kali. Số lượng phân này được trộn đều rồi bón vào
rãnh hoặc vào hốc và được phủ qua một ít đất để tránh củ giống tiếp súc với
phân.
Trên nền đất ướt, phân lót được bỏ thành từng mô theo khoảng cách
đã định sau đó phủ qua đất bột mới đặt củ giống.
+ Bón thúc 2 lần:
Lần 1: Sau khi trồng 20-25 ngày, bón 1/3 lượng phân đạm + 1/3 lượng
phân Kali.
Lần 2: Sau lần thứ nhất 15 ngày bón 1/3 lượng phân đạm + 1/3 lượng
phân Kali. Không bón thúc chậm hơn 50 ngày kể từ khi trồng.

VI. Chăm sóc:
- Làm cỏ, sới xáo, bón thúc kết hợp vun tiến hành đồng thời 1 lúc.
+ Xới vun lần 1: Xới rộng, sau và vun nhẹ kết hợp bón thúc lần 1.
+ Xới vun lần 2: Xới nhẹ, nông chủ yếu vét rãnh, vun cao luống
khoai, kết hợp bón thúc lần 2.
- Tỉa nhánh:
Sau khi trồng 20-25 ngày, tỉa bỏ những nhánh yếu, nhánh bị sâu bệnh
nặng. Với mỗi khóm khoai tây không để quá 5 nhánh.
- Tưới nước:
Tiến hành tưới rãnh ngập 1/3, sau 2-3 giờ thì tháo nước. Thời gian cần
tưới như sau:
+ Lần 1: Sau trồng 25-30 ngày.

+ Lần 2: Sau trồng 40-45 ngày.
+ Lần 3: Sau trồng 60 ngày.
Sau khi trồng 70 ngày ngừng tưới nước để chuẩn bị bước vào thời
gian thu hoạch.

VII. Phòng trừ sâu bệnh:
VII.1. Khoai tây có các loại sâu: Rệp sáp; rệp đào, nhện.
- Phòng trừ với các loại sâu: Dùng Bassa 50 EC nồng độ 0,1-0,2%,
Sherpa 25 EC nồng độ 0,1-0,15%, Trebon 10 EC, Applaud 20 WP nồng độ
0,15-0,2% để phun khoảng 450-500 lít dung dịch nước thuốc đã pha cho 1
ha. Ngoài ra có thể dùng 1 trong các loại thuốc theo hướng dẫn sau đây:
Hopsan 75ND, Hoppecin 50ND, Jabasa 25 WP, Dursban 40 EC

VII.2. Bệnh sương mai:
Bệnh do nấm gây hại trên phần lá non, sau đến phần lá già và củ.
Phòng trừ: Luân canh với các cây trồng không phải họ cà, vệ sinh
đồng ruộng, chọn giống không bị bệnh. Khi xuất hiện phun Benlat C50 WP
nồng độ 0,15-0,2%. Thường ngày nắng ráo phun 1 trong các loại thuốc tiếp
xúc theo hướng dẫn của chuyên môn như: Zineb, Macozeb, Dithare-M45
hoặc thuốc nội hấp, lưu dẫn: Cuzate 218, Melody, Arobat (20-30g/1 bình 8
lít).

VII.3. Bệnh héo xanh:
Bệnh do vi khuẩn gây hại cây lớn khi đất quá ẩm.
Phòng trừ: Tưới đúng kỹ thuật không để đất quá ẩm, nhổ bỏ cây bị
bệnh đem tiêu huỷ. Không dùng củ giống có bệnh - Luân canh với cây trồng
không thuộc họ cà, khi bị bệnh phun bằng Starner 20WP, nồng độ 0,1%.

VII. Bệnh xoăn lá:
Bệnh do virút gây hại làm cây lùn, có hiện tượng xoăn lá, lá nhỏ, dày

và giòn, củ bị dị hình, năng suất thấp.
Phòng trừ: Chọn giống chống bị bệnh, củ giống không mang mầm
bệnh. Thực hiện luân canh với cây trồng không thuộc họ cà. Xử lý củ giống
trước khi trồng ngoài đồng ruộng bằng Zineb nồng độ 0,1-0,2%. Phun Booc
đô nồng độ 1% khi phát hiện chớm có bệnh.

VIII. Thu hoạch, bảo quản:

VIII.1. Thu hoạch:
- Trước thu hoạch 1 tuần nên cắt bỏ thân lá.
- Nên thu hoạch vào những ngày nắng và phơi củ ngay tại ruộng để
thực hiện lục hoá củ.
- Phân loại củ ngay tại ruộng (củ giống, củ thương phẩm, củ bi )
Chú ý: Khi thu hoạch, vận chuyển cần tiến hành nhẹ nhàng, tránh
làm trầy xước vỏ củ.

VIII.2. Bảo quản:
- Bảo quản tự nhiên: Kho bảo quản phải thoáng, có quạt thông gió,
không để ánh sáng trực tiếp chiếu vào kho. Có dàn làm nhiều tầng để xếp
khoai tây.
Chú ý: Thường xuyên kiểm tra nhặt bỏ củ thối, củ có rệp sáp.
- Bảo quản trong kho lạnh: Ưu điểm của phương pháp bảo quản này là
hạn chế sự hao hụt trong quá trình bảo quản, những chi phí tốn hơn bảo quản
tự nhiên.
Chú ý: Phải đảm bảo đúng quy trình vận hành kho lạnh và đảm bảo
kho lạnh hoạt động liên tục, không được để mất điện trong thời gian bảo
quản.



×